Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.75 KB, 29 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NHNO&PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1 Giới thiệu về NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long
2.1.1 Hoàn cảnh ra đời và phát triển.
Sau hơn 10 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã thực sự bắt nhịp
được với cơ chế thị trường, đất nước nhanh chóng thoát khỏi nguy cơ khủng
hoảng kinh tế triền miên. Tỷ lệ lạm phát từ 3 con số giảm xuống còn ở mức
độ một con số, trình độ dân trí được cải thiện, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao
và ổn định. Chính sự ổn định của nền kinh tế và hệ thống pháp luật ngày càng
được cải thiện đã tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các thành
phần kinh tế. Sự thành công này chính nhờ có sự đóng góp to lớn của hệ
thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam.
NHNo & PTNTVN được thành lập ngày 20/3/1988 theo nghị định 53/
HĐBT của chủ tịch HĐBT 9 nay là thủ tướng Chính phủ. Cho đến nay, NHNo
đã trải qua hai lần đổi tên, một lần theo nghị định số 400/CP ngày
14/11/1990 của TTCP lấy tên là NHNN Việt Nam, lần thứ hai theo quy định
số280/QĐ-NHS ngày 15/10/1996 của thống đốc NHNN Việt Nam đổi tên là
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam(NHNN & PTNTVN
), lấy tên giao dịch quốc tế là:Việt Nam Bank For Agriculture and Rural
Development (viết tắt làVBARD),có số vốn điều lệ là 2.200 tỷ VND, Ngân hàng
có hội sở chính tại số 2 Láng Hạ quận Đống Đa , Hà Nội và hệ thống chi
nhánh ở các tỉnh thành phố trên cả nước .
Theo điều lệ của NHNN & PTNTVN được thống đốc NHNNVN phê
chuẩn ngày 22/11/1997 quy định, NHNo & PTNTVN là DNNN hạng đặc biệt
tổ chức theo mô hình tổng công ty nhà nước có tư cách pháp nhân. Thời hạn
hoạt động là 99 năm, có quyền tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết
1 1
quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. NHNo & PTNTVN do HĐQT quản
lý và Tổng giám đốc điều hành thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với các khách hàng trong và ngoài nước,
đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế xã hội uỷ thác tín dụng cho Chính


Phủ, các chủ đầu tư trong và ngoài nước, các ngành kinh tế trước hết là
trong lĩnh vực Nông nghiệp nông thôn.
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh
Thăng Long được thành lập theo quyết định số 15TCCB ngày 16/03/1991
của tổng giám đốc NHNN & PTNTVN, lấy tên giao dịch là Sở giao dịch I
NHNo&PTNT , hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng : là loại hình DNNN,
có trụ sở chính đặt tại số 4 ,đường Phạm Ngọc Thạch, phường Trung Tự,
quận Đống Đa thành phố Hà Nội. Ngày 15/4/2003, ngân hàng đổi tên thành
NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long.
Ngân hàng là một đại diện pháp nhân của NHNo & PTNTVN ,có con
dấu riêng, trực tiếp giao dịch kinh doanh ,hạch toán nội bộ, hoạt động kinh
doanh tiền tệ và quản lý ngân hàng, tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh và những cam kết của mình. Ngân hàng hoạt động dưới
sự quản lý của Tổng giám đốc NHNo & PTNTVN và sự điều hành của giám
đốc Sở.
Mặc dù ra đời muộn nhưng ngân hàng đã khẳng định được vị trí phù
hợp trong tổ chức, tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo chất
lượng và năng lực điều hành của một sở tác nghiệp trực thuộc NHNo &
PTNTVN.
Trong 10 năm hoạt động cùng với sự trưởng thành và phát triển của
NHNo & PTNTVN, NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long đã trải qua nhiều khó
khăn và thử thách để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Tập
thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên đã quyết tâm phấn đấu thực hiện có
2 2
hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Đến nay ngân
hàng đã khẳng định được vị trí vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường,
đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao
dịch, đa dạng hoá dịch vụ Ngân hàng, thường xuyên tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật để từng bước đổi mới công nghệ hiện đại hoá ngân hàng.
Chính nhờ có phương hướng đúng đắn mà kết quả kinh doanh của

NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long luôn có lãi, đóng góp cho lợi ích của nhà
nước ngày càng nhiều, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải
thiện .
Để có được một kết quả như vậy là do NHNo&PTNT chi nhánh Thăng
Long đã củng cố và xây dựng được một hệ thống tổ chức tương đối hợp lí
phù hợp với khả năng và trình độ quản lí, hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức.
Tính đến năm 2003, chi nhánh Thăng Long gồm có 180 CBCNV, trong
đó: cao học 12 người (6.67%), đại học 139 người (77.22%), trung cấp 20
người (11.11%), sơ cấp 3 người (1.67%), chưa đào tạo 6 người (3.33%). Có
18 người mới về, thời gian công tác dưới 6 tháng. Tỷ lệ nữ chiếm 62%. Với tỷ
lệ trình độ như trên cho thấy học vấn của các cán bộ ngân hàng là không
đồng đều. Điều này ảnh hưởng đến quá trình công tác nghiệp vụ. Một số cán
bộ không đảm đương được nhiệm vụ đề ra, vì thế nhiều việc phải tập trung
vào trong tay một số cán bộ. Chính vì vậy, ban lãnh đạo ngân hàng thường
xuyên chú trọng nâng cao trình độ cán bộ về mọi mặt, đặc biệt về mặt chuyên
môn nghiệp vụ.
Năm 2002, ngân hàng đã bố trí được 2 lớp tin học căn bản (60 cán bộ)
và 4 lớp nghiệp vụ về kế toán, tín dụng, kho quỹ. Chất lượng đào tạo tương
đối tốt, qua đó lúc CBCNV toàn ngân hàng nâng cao trình độ nghiệp vụ, tiếp
thu được những kiến hình thức mới, từng bước đáp ứng nhu cầu kinh doanh.
Bên cạnh đó, công tác tổ chức sắp xếp bố trí cán bộ hợp lý cũng là mối
quan tâm lớn của ngân hàng nhằm phát huy năng lực, sở trường chuyên
3 3
môn của mỗi cán bộ công nhân viên. Tuy vậy, quá trình đào tạo còn gặp một
số vướng mắc : chưa bố trí được điểm học thường xuyên, trình độ cán bộ
không đồng đều, ảnh hưởng đến quá trình đào tạo.
Về cơ cấu, ngân hàng được tổ chức thành 9 phòng ban tại trụ sở chính
và 3 chi nhánh cùng 3 phòng giao dịch nằm rải rác trên địa bàn Hà Nội.
4 4

5
Giám đốc
Phó giám đốc Phó giám đốc
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh
Phòng
kế
toán
ngân
quỹ
Phòng
h nà
chính
Phòng
tổ
chức
Phòng
Kiểm
tra
kiểm
toán
nội bộ
Phòng
tin
học
Chăm
sóc

khách
h ngà
Quỹ
tiết
kiệm
Thanh
toán
quốc
tế
Chi nhánh
Trung Yên
Chi nhánh
Tây Sơn
Chi nhánh
Chợ Mơ
Phòng giao
dịch Định
Công
Phòng giao
dịch Bảo
Ngân
Phòng giao
dịch Lê
Văn Hưu
Phòng GD
Nguyễn
5
6 6
2.1.3 Các hoạt động của ngân hàng .
Quá trình thành lập, xây dựng, hoạt động và phát triển hơn 10 năm qua

của Sở I có thể được khái quát với 3 mốc thời gian chính như sau:
* Từ tháng 3/1991 đến 31/12/1992 : Bước vào hoạt động kinh doanh
NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long được giao nhiệm vụ chính sau đây:
+ Ngân hàng là nơi triển khai và thực hiện thí điểm các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ, thực hiện các thể lệ chế độ mới ban hành của NHNo & PTNTVN
trước khi áp dụng cho toàn hệ thống.
+ Trực tiếp kinh doanh tiền tệ-tín dụng (phần nội tệ) trên địa bàn Hà
Nội.
+ Thực hiện các nhiệm vụ do Tổng giám đốc NHNo & PTNTVN giao, đồng
thời NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long được NHNo Hà Nội bàn giao phục vụ
6 DNNN với dư nợ trên 3 tỷ đồng.
* Từ 1/1993 đến 9/1994 : Ngoài 3 nhiệm vụ đã giao, Tổng giám đốc còn
giao thêm cho Sở nhiệm vụ quản lý 23 tỉnh phía Bắc( từ Hà Tĩnh trở ra).
NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long được làm đầu mối về thanh toán, điều
chuyển vốn trong hệ thống quyết toán kế hoạch tín dụng và tài chính với các
SGD NHNo & PTNTVN trong khu vực theo cơ chế kế hoạch của quyết định 495
và cơ chế khoán tài chính theo quyết định 946A của tổng giám đốc NHNo &
PTNTVN. Vừa trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội, vừa làm nhiệm vụ
quản lý khu vực, khối lượng công việc nhiều nên không thể tránh khỏi các thiếu
sót. Song với truyền thống khắc phục khó khăn, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu cao,
NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được
giao, khẳng định được vai trò của mình trong hệ thống NHNo & PTNTVN.
* Từ 9/1999 đến tháng 3/2001: SGDI đã được Tổng giám đốc NHNo &
PTNTVN cho giảm nhiệm vụ quản lý khu vực phía Bắc để tập trung vào nhiệm
vụ kinh doanh trực tiếp, được nhận khoán tài chính như các đơn vị thành viên
7 7
khác đồng thời vẫn là nơi thực hiện các lệnh của Tổng giám đốc NHNo &
PTNTVN về hạch toán vốn quỹ, hạch toán điều chuyển nội tệ và là đầu mối
thanh toán với các ngân hàng trên địa bàn thủ đô HN. Để thực hiện nhiệm vụ
có kết quả, Ban giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long đã xây dựng kế

hoạch củng cố tổ chức sắp xếp lại các phòng, các SGD trực thuộc ,xây dựng
chiến lược kinh doanh bài bản, báo cáo Tổng giám đốc NHNo & PTNTVN. Cho
tới nay, sau hơn 10 năm đổi mới phát triển và đi lên vững mạnh, Sở I đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ : hơn 7200 tỷ đồng đã được Sở I huy động
chuyển về TTDH-NHNN & PTNTVN để điều chuyển cho các tỉnh thiếu vốn, đồng
thời trực tiếp đầu tư cho nền kinh tế chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế Hà
Nội 3.487 tỷ đồng cùng với các dịch vụ khác đã đem lại thu nhập chi phí có
chênh lệch +292.6 tỷ đồng theo khoán 946A là lãi ròng nhập vào hệ thống
NHNo & PTNTVN.
Với những thành tựu rất đáng tự hào, ngân hàng đã từng bước nâng
cao vị thế và thế mạnh của mình trong toàn hệ thống NHNo & PTNTVN.
Năm 2002, hoạt động kinh doanh của ngân hàng tăng trưởng mạnh cả
về chất lượng cũng như quy mô kinh doanh khẳng định hướng đi đúng đắn,
năng lực sáng tạo cũng như nỗ lực không mệt mỏi của Sở trước diễn biến phức
tạp của nền kinh tế và sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tài chính tín dụng
cùng địa bàn. Để tăng khả năng cạnh tranh, NHNo&PTNT chi nhánh Thăng
Long đã cho ra đời nhiều loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu gửi tiền,
thanh toán cũng như vay vốn của khách hàng Đó là: thanh toán trong nước,
dịch vụ kinh doanh đối ngoại, bảo lãnh, sản phẩm tín dụng, các dịch vụ khác.
2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh tại NHNo&PTNT chi nhánh
Thăng Long
Trong những năm qua, mặc dù còn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài
chính khu vực, thiên tai bão lũ, hạn hán tác động trực tiếp tới sản xuất nông
8 8
nghiệp và đời sống nhân dân. Đảng và Chính phủ đã có nhiều quyết sách đúng
đắn, do đó nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Năm 2002, kinh tế của thủ đô phát triển ổn định. Tổng sản phẩm trong
nước (GDP) của thành phố Hà Nội tăng 10.3% so với năm 2001. Giá trị sản
xuất công nghiệp tăng 24.3%. Tổng đầu tư xã hội tăng 16.8%, thu ngân sách
vượt 9.5%. Các hoạt động đầu tư sản xuất phát triển đã tạo cơ sở thuận lợi

cho tăng trưởng tín dụng huy động vốn của các TCTD trên địa bàn. Thêm vào
đó là cơ chế chính sách của ngành ngân hàng được hoàn thiện theo hướng
đồng bộ. Các quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, điều hành lãi suất... cũng từng
bước được hoàn thiện theo hướng thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế
và tình hình thực tế đất nước đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với
hoạt động tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng.
Theo đó, sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày càng trở nên gay gắt hơn.
Song dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo ngân hàng cùng với sự nỗ lực
phấn đấu không ngừng của cán bộ ngân hàng, chi nhánh Thăng Long đã hoàn
thành cơ bản các chỉ tiêu được giao.
2.2.1 Tình hình huy động vốn.
Công tác huy động vốn là tiền đề để thực hiện các nhiệm vụ của ngân
hàng, là bước cơ bản đầu tiên trong suốt quá trình kinh doanh của ngân hàng.
Chính vì vậy mà việc cạnh tranh, thu hút khách hàng gửi tiền là vấn đề sống
còn đối với bản thân mỗi ngân hàng. Hiểu rõ như vậy nên ngân hàng luôn cải
tiến mở rộng các hình thức huy động vốn một cách linh hoạt theo xu hướng
chung của thị trường, tích cực đổi mới phong cách phục vụ để khai thác có
hiệu quả mọi nguồn vốn trên địa bàn cho các nhu cầu kinh tế. Các hình thức
huy động vốn chủ yếu được áp dụng trong thời gian qua tại ngân hàng gồm:
+Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn
+Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
+Phát hành kỳ phiếu
9 9
+Vay của các tổ chức kinh tế,tổ chức tín dụng .
Để nắm rõ về hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong những năm,
qua chúng ta sẽ xem xét qua bảng 1.
Tình hình huy động vốn tại Sở I năm 2000-2002
(ĐƠN VỊ : TRIỆU ĐỒNG)
stt chỉ tiêu
thực hiện 2000 thực hiện 2001 thực hiện 2002 tăng giảm %

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng So 2000 So 2001
I Tổng nguồn 2264034 100% 3349157 100% 6116861 100% 100% 183%
1 Nguồn vốn huy động 1664034 73% 2049157 61% 4741861 77.50% 285% 231%
a Nguồn vốn nội tệ 1221902 82% 1494112 73% 4154062 88% 340% 278%
a1 Nguồn không kỳ hạn 997152 70% 966752 65% 2564533 61.70% 257% 265%
Trong đó: TGKBNN+ BHXH 697067 74% 363300 38% 1881380 73.40% 270% 518%
a2 Nguồn có KH < 12 tháng 173128 4% 208127 14% 735489 17.70% 425% 353%
a3 Nguồn có KH > 12 tháng 51622 27% 319233 21% 854040 20.60% 1654% 268%
b Nguồn ngoại tệ 442132 10% 555045 27% 587799 12.50% 133% 106%
b1 Nguồn không KH 44956 18% 37758 7% 28973 5% 64% 77%
Trong đó: TGKBNN+ BHXH
b2 Nguồn có kỳ KH < 12 tháng 100398 23% 153548 28% 156452 27% 156% 102%
b3 Nguồn có KH > 12 tháng 296778 67% 363739 66% 402374 68% 136% 111%
2 Nguồn vốn uỷ thác đầu t 600000 27% 1300000 39% 1350000 22% 225% 104%
3 Nguồn vốn đi vay 25000 0.50%
3.1 Vay của các TCTD khác 25000 100%
3.2 Điều hoà vốn từ trụ sở chính
(Nguồn NHNo&PTNT chi nhánh Thăng Long )
Giai đoạn 2000-2002, nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng trưởng
liên tục cao. Nguồn huy động năm 2002 bằng 285% so với 2001 và bằng 231%
so với năm 2000, vượt kế hoạch đề ra 4.500.000 triệu đồng, hoàn thành tốt
nhu cầu về điều hoà vốn cũng như cung ứng cho tín dụng.
Nguồn huy động bằng nội tệ tăng rất nhanh, tính tới năm 2002 tăng
285% so với năm 2000 và 231% so với năm 2001. Trong đó nguồn không kì
hạn chiếm tỉ trọng lớn( 61,7%), năm 2002 là 4.154.062 triệu đồng, tăng 340%
so với năm 2000 và 278% so với 2001. Trong đó tiền gửi của kho bạc nhà nước
và bảo hiểm xã hội là chủ yếu( 61.7%). Đây là nguồn vốn lãi suất thấp, tạo cơ
hội thuận lợi để hạ lãi suất cho vay, mở rộng tín dụng, lựa chọn thu hút khách
hàng mới, khách hàng lớn tới giao dịch, vay vốn tại ngân hàng.
Bên cạnh đó, hầu hết các loại hình huy động vốn khác mà ngân hàng

thực hiện đều có mức tăng trưởng khá. Nguồn có kì hạn năm2000 là 735.489 ,
10 10
tăng 425% so với năm 2000, 353% so với năm 2001. Nguồn có kì hạn trên 12
tháng năm 2002 là 854.040, tăng 1654 % so với 2000, 268% so với 2001.
Nguồn huy động bằng ngoại tệ có tăng nhưng chậm.
Số vốn huy động bình quân/trên một người cũng tăng đáng kể. Năm
2000 là 27.278 triệu đồng/người, 2001 là 28.144 trd/người, 2002 là 33.064
triệu đồng/người.
Có được kết quả như trên là do ngân hàng đã tập trung và đặt quan hệ
lâu dài với các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Mặt khác, chính sách lãi suất
cho vay rất nhạy bén, phương thức trả lãi linh hoạt như : trả trước, trả sau, trả
lãi bậc thang… nên ngân hàng có thể thu hút nguồn tiền gửi từ các tầng lớp
dân cư, từ các doanh nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu về vốn khi cần thiết rất đầy
đủ và kịp thời. Ngân hàng đã bố trí cán bộ tiếp cận nhiều doanh nghiệp, có
chính sách khuyến khích đối với khách hàng nên không những đã giữ được
khách hàng truyền thống như: SeaProdex HN, tổng công ty chăn nuôi, công ty
kim khí HN, tổng công ty than Việt Nam. Ngân hàng còn mở rộng tìm kiếm
khách hàng có tiềm năng về vốn để nhận tiền vay, tiền gửi. Ngân hàng dự định
2003 sẽ huy động được 6.440.000 triệu đồng, tăng 5.28% so với năm nay.
Tuy nhiên, công tác huy động vốn còn nhiều hạn chế như: tỷ lệ nguồn
vốn trung và dài hạn còn thấp, chưa tạo được sự thay đổi lớn trong việc huy
động nguồn vốn có thời hạn dài. Hệ số huy động vốn 2002 là 3.44( thấp). Đó là
do thói quen thích cầm giữ tiền của người dân. Điều này cũng phản ánh các
dịch vụ của ngân hàng chưa thực sự có sức hấp dẫn và phát huy được hiệu quả
trong đời sống người dân.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn.
Song song với công tác huy động vốn, đầu tư tín dụng vẫn là công tác
mũi nhọn của ngân hàng, bởi phần lớn lợi nhuận thu được đều dựa vào việc sử
dụng vốn. Việc sử dụng vốn là khâu nối tiếp để đồng vốn hoàn thành vòng luân
chuyển của mình, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Và đây là khâu cuối cùng,

quyết định chất lượng, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Nếu sử dụng vốn
một cách có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy động vốn và thu được lợi
11 11

×