CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI QUẢNG NINH
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam và Ngân hàng
TMCP Hàng hải Quảng Ninh
2.1.1
Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Hàng hải
Việt Nam
Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietnam
Maritime Commercial Stock Bank (viết tắt là Maritime Bank hoặc Ngân hàng
Hàng hải - MSB)
• Giai đoạn thứ nhất (từ tháng 12/07/1991 đến năm 07/07/2003)
Vào những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20, nhu cầu vốn đầu tư để phát
triển ngành Hàng hải rất lớn. Nguồn vốn đầu tư cho ngành Hàng hải của Nhà
nước không đáng là bao, tài sản của Đội tàu biển Việt Nam chủ yếu hình thành
từ hình thức th mua, vay mua mà có. Ý tưởng xin thành lập ngân hàng để tạo
vốn và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho hoạt động của ngành
Hàng hải nói riêng và các ngành kinh tế của đất nước đã hình thành.
Với sự ủng hộ nhiệt thành của các doanh nghiệp thuộc ngành Hàng hải và
sự tin tưởng của các cơ quan quản lí nhà nước, Ngân hàng TMCP Hàng hải
thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08 tháng 06 năm 1991 cuả thống
đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam. Ngày 12 tháng 07 năm 1991
Ngân hàng Hàng hải chính thức khai trương và đi vào hoạt động trong lĩnh vực
tài chính – ngân hàng với các cổ đông chiến lược là các doanh nghiệp lớn thuộc
ngành Bưu chính viễn thơng, Hàng hải, Hàng không, Bảo hiểm…tại thành phố
Hải Pḥng, “thủ phủ” của ngành Hàng hải trong thời gian đó. Ngân hàng Hàng
hải được biết đến là ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được thành lập
ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Cơng ty tài chính
có hiệu lực với số vốn điều lệ ban đầu là 40 tỷ đồng và thời gian hoạt động là 25
năm.
Đây là giai đoạn triển khai mơ hình mới nên hệ thống văn bản pháp lý về
cơ chế hoạt động kinh doanh còn chưa đầy đủ, thiếu nhất quán, cơ sở vật chất
kỹ thuật kém, đội ngũ cán bộ còn nhiều bất cập, hoạt động kinh doanh thuần tuý
là tín dụng bằng tiền đồng Việt Nam.
Năm 1997 MSB được vay 28 triệu USD qua BOA
Năm 2001 MSB được Ngân hàng Thế giới lựa chọn là một trong sáu
NHTM của Việt Nam tham gia dự án Hiện đại hoá ngân hàng và Hệ thống thanh
tốn.
• Giai đoạn thứ hai (từ tháng 07 năm 2003 đến nay)
Đến tháng 7 năm 2003, theo quyết định số 719 QĐ-NHNN ngày 07 tháng
07 năm 2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thời hạn hoạt động của MSB
tăng lên 99 năm.
Được sự chấp thuận của chi nhánh NHNN thành phố Hải Phòng tại văn
bản số 673/NHNN-HAP7 ngày 27 tháng 12 năm 2004, vốn điều lệ của MSB
tăng từ 160,2 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng. Theo đó, Ngân hàng Hàng hải được tổ
chức theo mơ hình một Tổng cơng ty Nhà nước.
Năm 2005 MSB chuyển trụ sở chính lên Hà Nội và cơ cấu lại tổ chức vào
năm 2006.
Ngay trong những ngày đầu thành lập, Ngân hàng đã xây dựng chiến lược
phát triển hoạt động của mình phù hợp với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị
trường chung, trong đó có chiến lược tạo dựng thương hiệu Ngân hàng.
Qua gần 17 năm hoạt động, MSB đã có những bước phát triển vượt bậc
trên mọi mặt. MSB đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách phục vụ và góp phần
tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng trong nền kinh tế thị
trường và xu hướng hội nhập kinh tế thế giới. Ngân hàng Hàng hải đã không
ngừng phấn đấu vươn lên, hỗ trợ tích cực vào sự phát triển của ngành hàng hải
nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung; có những bước tiến nhanh, đạt
được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân
hàng, phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại. Từ
xuất phát điểm là một ngân hàng chủ yếu phục vụ nhu cầu về vốn cho ngành
Hàng hải, MSB đã góp phần đắc lực trong việc thực thi có hiệu quả chính sách
tiền tệ quốc gia, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong thời kỳ đổi
mới, thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu
vốn tiêu dùng cho người dân.
Mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Hàng hải được trải khắp trên toàn
quốc với Trụ sở chính, Sở giao dịch tại Hà Nội, các chi nhánh tại Hải Phịng,
Quảng Ninh, Thanh Hố, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha
Trang - những đầu mối kinh tế quan trọng của cả nước. Ngoài ra, Ngân hàng
Hàng hải đã thiết lập quan hệ đại lý với trên 200 ngân hàng và chi nhánh ngân
hàng nước ngồi ở nhiều nước trên thế giới, góp phần thúc đẩy tốc độ của hoạt
động thanh toán quốc tế. Với lý do đó, MSB là ngân hàng TMCP có thế mạnh
trong hoạt động tài trợ thương mại (thư tín dụng-LC, nhờ thu, bảo lãnh) và
thanh toán quốc tế, xứng đáng là người bạn đồng hành đáng tin cậy cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại quốc tế.
Sở hữu nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và lớn mạnh trong thời kỳ hội
nhập, MSB đã và đang trở thành Ngân hàng TMCP phát triển bền vững với chất
lượng dịch vụ hàng đầu theo các chuẩn mực quốc tế. Trong xu thế nâng cao vị
thế trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam và hội nhập môi trường ngân hàng
toàn cầu, hiện tại MSB đã là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, hiệp
hội ngân hàng Đông Nam Á, Hiệp hội ngân hàng Châu Á, Tổ chức thanh tốn
tồn cầu SWIFT, MASTER CARD, đại lý chuyển tiền thanh tốn tồn cầu
Money Gram. Bên cạnh đó, với việc triển khai thành cơng Dự án Hiện đại hố
ngân hàng và Hệ thống thanh toán do Ngân hàng thế giới tài trợ, MSB đang
không ngừng đẩy nhanh việc đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng theo chiến lược khách hàng là
trung tâm. Với hệ thống tin học quản lý tập trung - sử dụng mạng diện rộng
(WAN) trên toàn hệ thống và việc thực thi chính sách giao dịch một cửa (uniteller), nhu cầu của khách hàng sẽ được phục vụ nhanh chóng và an tồn theo
chuẩn của một ngân hàng tiên tiến hiện nay. Vừa qua, Maritime Bank tiếp tục
vượt qua các đối thủ khác để trở thành Ngân hàng TMCP duy nhất của Việt
Nam được World Bank tài trợ cho giai đoạn 2 của dự án Hiện đại hoá ngân hàng
và Hệ thống thanh toán. Kết thúc giai đoạn này, Maritime Bank sẽ xây dựng
hoàn thiện hệ thống Ngân hàng điện tử (e-bank) đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm đa
dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ đáp ứng tối đa nhu cầu của
mọi đối tượng khách hàng.
2.1.2
Sự hình thành và phát triển MSB Quảng Ninh
Ngân hàng TMCP Hàng hải Quảng Ninh (MSB Quảng Ninh) là Chi nhánh
thuộc Ngân hàng Hàng hải Việt Nam được thành lập từ ngày 27 tháng 11 năm
1992. Từ đó cho đến nay, MSB Quảng Ninh đã phát triển và đứng vững trên thị
trường, là ngân hàng TMCP ra đời sớm nhất tại Quảng Ninh. Lúc đầu thành lập,
Ngân hàng chỉ có 15 cán bộ cơng nhân viên với số vốn ít ỏi cho hoạt động kinh
doanh bước đầu khoảng hơn 9 tỷ đồng. Đến nay, MSB Quảng Ninh đã có một
đội ngũ cán bộ cơng nhân viên hùng hậu trên 60 người, có độ tuổi trung bình là
25, trình độ đại học là 95%, lãnh đạo chủ chốt đều là cán bộ Đảng viên có đủ
năng lực, trình độ triển khai thực hiện nhiệm vụ trong toàn Chi nhánh. Tổng tài
sản của MSB Quảng Ninh đạt trên 500 tỷ đồng. Các sản phẩm dịch vụ ban đầu
mới chỉ huy động vốn, tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư, cho vay, chiết khấu thì nay
đã có thêm rất nhiều sản phẩm như tài trợ thương mại, hùn vốn đầu tư vào các
dự án kinh tế, cho vay hợp vốn, các hình thức bảo lãnh, mở L/C, rồi các sản
phẩm qua internet, homebanking,.. Cơ sở vật chất ngày càng được hoàn thiện
với hệ thống trang thiết bị hiện đại, hệ thống máy tính nối mạng 24/24, trụ sở
khang trang.
Cùng với việc phát triển và khẳng định thương hiệu, hình ảnh của Maritime
Bank, trong những năm gần đây, tại khu vực Quảng Ninh đã thành lập thêm 2
chi nhánh cấp II là chi nhánh Bãi Cháy (tháng 11 năm 2005), Chi nhánh Cẩm
Phả (tháng 10 năm 2007) và phòng giao dịch Hồng Hải.
Sự biến động của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản cũng
như ảnh hưởng của lạm phát (đồng tiền mất giá, giá cả leo thang… ) và phần
nào chịu sự tác động của nền kinh tế khu vực cũng như toàn cầu đã ảnh hưởng
đến hoạt động của tồn ngành Ngân hàng nói chung và chi nhánh nói riêng.
Chiến lược của tồn Chi nhánh là phát triển phải gắn liền với bền vững. Do vậy,
MSB Quảng Ninh tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động cả về chiều sâu lẫn bề
rộng với mục tiêu tăng vốn điều lệ, duy trì khách hàng truyền thống và tiếp thị
những khách hàng mới thuộc mọi thành phần kinh tế.
2.1.3
Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng các phòng nghiệp vụ MSB
Quảng Ninh
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Với chiến lược hoạt động ngân hàng hướng tới khách hàng, tổ chức bộ máy
của MSB Quảng Ninh được cơ cấu trên cơ sở các mục tiêu sau:
-
Cơ cấu tổ chức hướng tới khách hàng phù hợp nhu cầu của từng loại hình khách
hàng
-
-
Quản lý quan hệ khách hàng tập trung
Phân định chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận trực tiếp kinh doanh, bộ phận
quản lý, giám sát và bộ phận tác nghiệp
-
Thực hiện các kênh phân phối thương mại
BAN GIÁM ĐỐC
Chi nhánh Bãi Cháy
Chi nhánh Cẩm Phả
Phòng
Phòng
Phòng dịch
Phòng kế
PGD
tín
hành chính
vụ khách
tốn tài
Hồng
dụng
tổng hợp
hàng
chính
Hải
Tổ
Tổ
kế tốn
tin học
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ
Mỗi phịng là một bộ phận của chi nhánh. Ngoài chức năng, nhiệm vụ quy
định riêng, các phịng ban đều có quyền và nghĩa vụ giống nhau trong các phạm
vi sau:
-
Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về những lĩnh vực được đảm nhiệm, có
quyền tham gia, đóng góp ý kiến về những vấn đề liên quan đến phạm vi cơng
tác.
-
Bố trí sắp xếp lao động phù hợp với trình độ và yêu cầu công việc.
-
Chỉ đạo và kiểm tra nhân viên thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ được giao, chịu
trách nhiệm về những sai sót trong phạm vi cơng tác.
-
Xây dựng các chương trình làm việc và đề ra biện pháp thực hiện các chương
trình đó.
-
Các phịng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với nhau, đảm bảo hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có hiệu quả.
Phịng dịch vụ khách hàng
a.
-
Tổ chức triển khai thực hiện các công cụ huy động vốn
-
Thực hiện cơng tác cân đối và điều hồ vốn
-
Cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng
-
Thực hiện kinh doanh ngoại hối, kinh doanh tiền tệ, quản lý kho quỹ
Phịng tín dụng
b.
-
Đầu mối tổng hợp kế hoạch kinh doanh hàng năm của chi nhánh theo hướng
dẫn của MSB và chỉ đạo của giám đốc chi nhánh
-
Nghiên cứu, thẩm định, trình phê duyệt và thực hiện các thủ tục cấp tín dụng
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu cho khách hàng theo quy định, quy trình và hướng
dẫn của MSB
-
Thực hiện các biện pháp quản lý các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng
Xây dựng, quản lý và thực hiện chế độ thơng tin tín dụng tại chi nhánh
-
Phân tích, đánh giá đối thủ cạnh tranh trên địa bàn và thực hiện các biện pháp
cạnh tranh của chi nhánh trong lĩnh vực cấp tín dụng
Phịng kế tốn tài chính
c.
-
Tổ chức quản lý và thực hiện hoạt động kế tốn - tài chính tại chi nhánh
-
Quản lý tài sản cố định và công cụ lao động
-
Tham gia quản lý kho tiền
Phịng hành chính tổng hợp
d.
-
Tham mưu và giúp việc cho giám đốc trong công tác tổ chức
-
Quản lý lao động, tiền lương
-
Thực hiện công tác quản trị hành chính văn phịng tại chi nhánh
2.1.4
Tình hình hoạt động của MSB Quảng Ninh trong năm vừa qua
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn
MSB Quảng Ninh nhận tiền gửi của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
dưới các hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác
theo quy định của MSB. Đồng thời thực hiện huy động vốn theo các hình thức
vay vốn của các tổ chức tín dụng khác, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,
các giấy tờ có giá khác…
Biểu 1 – Cơ cấu huy động vốn
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của MSB Quảng Ninh năm 2007
Đơn
vị:
triệu
đồng
Chỉ tiêu
Tuyệt đối
Tương đối (%)
Tổng vốn huy động
Huy động từ dân cư
Huy động từ các tổ chức kinh tế
Huy động từ các tổ chức tín dụng
476.866
201.714
152.597
122.555
100
42
32
26
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007)
Tổng nguồn vốn huy động tại MSB Quảng Ninh đến 31/12/2007 đạt
476.866 triệu đồng, tăng 125,6% so với năm 2006. Đây là một kết quả ngoài sự
mong đợi của chi nhánh. Tiền gửi không kỳ hạn đạt 70.111 triệu đồng, tăng 33%
so với cùng kỳ năm trước. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm có bước
tăng trưởng rất cao, đạt tới 340.358 triệu đồng, tăng 42,6% so với năm 2006.
Trên cơ sở các sản phẩm tiết kiệm với lãi suất cạnh tranh, chi nhánh đã đẩy
mạnh công tác tiếp thị, khuyến mại để triển khai thực hiện có hiệu quả. Vì vậy,
lượng khách hàng đến giao dịch gửi tiết kiệm ngân hàng đang ngày càng tăng
về số lượng cũng như chất lượng. Nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là 340.094
triệu đồng, chiếm 99% tổng tiền gửi tiết kiệm. Vốn huy động bằng ngoại tệ tuy
có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn huy động.
Những kết quả khả quan trong cơng tác huy động vốn nói trên là nhờ vào
chính sách lãi suất tương đối cạnh tranh so với thị trường, các sản phẩm đã đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt, cuối năm 2007 MSB Quảng Ninh
đã triển khai chương trình tặng quà khách hàng tiết kiệm với những phần quà
giá trị dành cho khách hàng và nhận được những phản hồi rất tích cực từ phía
khách hàng.
Khách hàng tiền gửi tại chi nhánh chủ yếu thuộc các doanh nghiệp ngành
Than, Hàng hải, Bưu chính viễn thơng. Trong năm 2007 thấy rõ tiềm năng của
các doanh nghiệp thuộc 3 ngành này có thể đem lại cho MSB Quảng Ninh là rất
lớn. MSB Quảng Ninh đã đẩy mạnh công tác tiếp thị, thu hút hầu hết khách
hàng ngành hàng hải về hoạt động chi nhánh.
Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ đạt 1.046 triệu đồng. Sở dĩ khoản thu
này còn thấp và khiêm tốn so với các ngân hàng TMCP khác do sản phẩm dịch
vụ của MSB nói chung cịn chưa phong phú so với các ngân hàng khác trên
cùng địa bàn nên khó thu hút được các khách hàng cá nhân đến giao dịch.
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng
MSB Quảng Ninh thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng cho khách hàng là
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương
phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh… theo quy định của MSB và của
pháp luật.
Bảng 2: Hoạt động tín dụng tại MSB Quảng Ninh
Đơn vị: Triệu đồng
(1 USD tỷ giá quy đổi tại các thời điểm)
Chỉ tiêu
1. Tổng dư nợ cho vay
31/12/2006 31/12/2007 So sánh (%)
228.376
386.387
+ 69,2
1.760
4.950 + 181,25
Trong đó: - Cho vay bằng USD
226.616
381.437
+
68,3
- Cho vay bằng VND
1.1 Dư nợ cho vay trung, dài hạn
1.2 Dư nợ ngắn hạn
1.3 Dư nợ quá hạn
2. Lãi chưa thu
136.545
86.041
6.448
1.334
206.074
164.635
3.082
105
+ 50,9
+ 91,3
- 52,2
- 92.1
Trong thời gian qua, MSB Quảng Ninh có nhiều cố gắng trong công tác
phát triển khách hàng vay vốn, điều này được thể hiện ở số lượng khách hàng
và dư nợ cho vay của chi nhánh tăng mạnh so với năm trước. Dư nợ cho vay
của MSB Quảng Ninh đến ngày 31/12/2007 là 386.378 triệu đồng, tăng 69,2%
so với năm 2006, trong đó vay ngắn hạn là 164.635 triệu đồng.
Biểu 2: Dư nợ tín dụng của MSB Quảng Ninh
Năm 2007 cũng ghi nhận những nỗ lực đáng kể của MSB Quảng Ninh
trong cơng tác cải tiến quy trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp. Các
cơng tác phân loại và đánh giá khách hàng, phân loại khoản vay, hệ thống phê
duyệt và kiểm sốt tín dụng được ngân hàng đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy mà
số dư nợ xấu có sự cắt giảm đáng kể (giảm hơn một nửa so với năm 2006).
Chất lượng tín dụng của MSB được duy trì và kiểm sốt chặt chẽ, lượng dự
phịng rủi ro tín dụng cũng được kiểm sốt thường xun, đảm bảo an tồn cho
hoạt động của ngân hàng.
Đối tượng khách hàng chính của chi nhánh thuộc các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Dư nợ tập trung vào một số ngành như đóng tàu, than, du lịch…Chi nhánh
đã đưa ra rất nhiều chính sách khách hàng phù hợp và bước đầu thu hút được
một số khách hàng Bưu điện về giao dịch tại chi nhánh.
2.1.4.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh tốn quốc tế
Trong năm 2007, chi nhánh đã khai thác tối đa nguồn ngoại tệ hiện có để
kinh doanh hiệu quả. Thu lãi từ hoạt động kinh doanh ngoạt hối đạt 86,7 triệu
đồng. Kết quả này so với các NHTM khác có thể là một con số nhỏ, nhưng đối
với MSB Quảng Ninh, đây là một kết quả khơng ngờ vì năm 2006, thu lãi từ
hoạt động kinh doanh ngoại hối chỉ là gần 4 triệu đồng.
Hoạt động thanh toán quốc tế so với năm 2006 vẫn được duy trì và phát
triển tốt, lượng L/C thanh toán qua MSB đã tăng lên một cách đáng kể, ngày
càng nhiều khách hàng đến yêu cầu được mở L/C. Đến hết ngày 31/12/2007,
lượng tiền gửi để mở L/C tại ngân hàng là 6.670 triệu đồng.
2.1.4.4 Công tác tiếp thị
Trong năm 2007, ngân hàng đã tổ chức thành công hội nghị khách hàng và thu
được những kết quả khả quan, tạo bước tiền đề cho công tác tiếp thị năm 2008.
Công tác quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng tiếp tục được chú trọng,
những hoạt động tiếp xúc với phần lớn khách hàng ngành than, hàng hải đã đem
lại kết quả tốt, góp phần vào sự tăng trưởng về dư nợ, tiền gửi và hoạt động
thanh tốn. Đặc biệt, chương trình tiết kiệm “Lộc xn may mắn” và “Ngày
hưởng lãi suất” đã huy động vượt 3.200 triệu đồng so với chỉ tiêu của MSB Việt
Nam giao.
Ngân hàng có thực hiện việc phân phát tờ rơi tới các hộ dân tại thành phố
Hạ Long, quảng cáo trên băng rơn, truyền hình của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên,
công tác quảng cáo, tiếp thị thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện
tại cịn nhiều khó khăn vì kinh phí tiếp thị quảng cáo cịn nhiều hạn chế. Năm
2007, chi phí dành cho xuất bản tài liệu, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị và
khuyến mại của ngân hàng là 899 triệu đồng.
2.1.4.5 Các hoạt động khác
a. Hoạt động quản lý kế toán, tài chính và ngân quỹ
Ngân hàng tiếp tục tham gia hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh
toán liên ngân hàng trong nước, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo quy
định của MSB.
Bộ phận kế toán thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính,
thực hiện cơ chế cân đối và điều hoà vốn của MSB tại chi nhánh.
Bộ phận ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ quản lý kho quỹ và tiền mặt theo
quy định hiện hành của MSB và pháp luật. Đồng thời thực hiện các quy định về
dự trữ bắt buộc, duy trì khả năng thanh tốn của chi nhánh tại mọi thời điểm.
b. Hoạt động kiểm soát nội bộ
Hiện nay, hoạt động kiểm soát nội bộ tại ngân hàng do 2 cán bộ đảm
nhiệm. Các cơng tác kiểm sốt, giám sát tại chỗ hoạt động kinh doanh được duy
trì thường xuyên, có được kết quả tốt, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh
của chi nhánh.
c. Công tác quản trị điều hành
Ban giám đốc MSB Quảng Ninh luôn bám sát các chủ trương, chỉ đạo của
Hội đồng quản trị và ban điều hành MSB để tổ chức triển khai nhanh chóng, kịp
thời. Thêm vào đó là những thuận lợi khi triển khai kế hoạch, chủ trương tại chi
nhánh giúp công tác quản trị điều hành đạt kết quả cao.
Công tác quản trị điều hành được thông suốt từ trên xuống dưới. Ban giám
đốc luôn nắm bắt được tâm tư nguyện vọng cũng như khả năng của nhân viên,
sắp xếp đúng người đúng việc, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy hết khả
năng để xây dựng và phát triển ngân hàng. Năm 2007, chi nhánh đã chi đào tạo
huấn luyện nghiệp vụ là 54,4 triệu đồng. Với việc hàng năm tạo điều kiện cho
nhân viên tham gia các khoá đào tạo của Trung tâm điều hành, MSB Quảng
Ninh đã có đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm, có năng lực, trình độ và có
tinh thần đồn kết, tương trợ lẫn nhau trong cơng việc cũng như trong các hoạt
động đồn thể. Có thể thấy, đây chính là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu
quả kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua.
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh
2.2.1
Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
Trên thực tế, hoạt động CVTD của các NHTM đã phát triển vào những
năm 1993 – 1994 và tập trung vào cho vay trả góp. Cơ sở pháp lý cho vay thực
hiện theo quyết định số 18/QĐ-NH ngày 16/02/1994 của thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành “Thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và CVTD”.
Đến năm 1999 và nhất là khi có Nghị định 165/1999/NĐ-CP của Chính
phủ về giao dịch bảo đảm hồn tồn khơng quy định cụ thể trường hợp nào, các
NHTM được phép cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản thì CVTD lại rộ hẳn
từ đây. Tại Việt Nam có rất nhiều tổ chức thực hiện CVTD như: công ty bảo
hiểm, công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, cơng ty tài chính, NHTM…nhưng các
NHTM vẫn chiếm lĩnh vị trí số một trong lĩnh vực CVTD. Trong những năm
gần đây, các NHTM đã nhận thức được lượng khách hàng tiềm năng, có nhu
cầu tiêu dùng rất lớn nên đã có rất nhiều sự cố gắng trong việc thu hút khách
hàng càng nhiều càng tốt. Các NHTM thường tập trung vào mảng cho vay mua
ô tô, mua nhà, cho vay du học và cho vay mua sắm khác.
2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh
Bảng 3: Dư nợ CVTD theo sản phẩm
Đơn vị: Tỷ đồng
Hình thức cho vay
Mua ơ tơ
Mua nhà
Cho vay cán bộ công nhân viên
Cho vay du học
Tổng dư nợ CVTD
2005
20,9
11,5
15,4
3,1
50,9
2006
21,4
15,2
12,6
2,5
51,7
2007
22,1
18,6
10,8
1,9
53,4
Biểu 3: Cơ cấu CVTD theo sản phẩm
20.9
11.5
15.4
3.1
21.4
15.2
12.6
2.5
22.1
18.6
10.8
1.9
0
5
10
15
20
25
Mua ô tô
Mua nhà
Cho vay
CBCNV
Cho vay du học
2005
2006
2007
Trong tất cả các hình thức CVTD của MSB thì loại hình cho vay mua nhà
và mua ơ tơ có xu hướng cao nhất, nhu cầu qua các năm cũng tăng dần. Dư nợ
của cả hai loại hình này trên tổng dư nợ CVTD luôn chiếm một tỷ trọng khá cao
so với các loại hình cho vay khác. Hiện nay, nhu cầu mua xe ô tô của người dân
là rất nhiều, nhất là khi Chính phủ có quyết định cho nhập xe cũ vào Việt Nam
nên doanh số cho vay mua ô tô của MSB Quảng Ninh tăng dần là điều không
ngạc nhiên lắm. Dư nợ mua nhà hoặc khu chung cư cũng tăng nhưng không
tăng mạnh như cho vay mua ô tô. Hiện nay nhu cầu về nhà ở cũng tăng nhanh
do xu hướng tách ra ở riêng khi lập gia đình của giới trẻ và xu thế chuyển từ
nông thôn ra thành thị của người dân.
Cho vay cán bộ công nhân viên lại giảm đi qua các năm vì các khoản vay
này đem lại thu nhập cho ngân hàng không đáng kể, đồng thời theo quy định
của MSB thì cán bộ cơng nhân viên của mỗi đơn vị phải tập trung được tối thiểu
là 10 người thì mới có thể xin vay được. Thêm vào đó, mỗi người chỉ được vay
ở mức tối đa là 15 triệu đồng. Do đó, đây cũng là điều vướng mắc và gây khơng
ít khó khăn cho loại hình cho vay này.
Ngồi ra, MSB cịn có loại hình cho vay có thể nói là nhỏ bé và không
đáng kể đối với ngân hàng như cho vay du học vì thường thì các gia đình có
kinh tế khá giả mới có ý định cho con đi du học nên họ có đủ điều kiện về kinh
tế để lo cho con mà không cần đến sự trợ giúp của ngân hàng. Những gia đình
khơng đủ tiềm lực kinh tế thì lại thường chọn hướng đầu tư cho con cái học đại
học ở trong nước. Chính vì thế mà loại hình cho vay du học chưa thực sự phát
triển.
a. Cho vay mua ô tô: Theo quy định số 411/QĐ-TGĐ6-11/12/2006 về sản phẩm
cho vay mua ô tô thì:
-
Mức cho vay: ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ và giá trị
đảm bảo tiền vay của khách hàng để quyết định mức cho vay nhưng mức cho
vay không được vượt quá 60% giá trị tài sản đảm bảo tiền vay. Nếu như tài sản
đảm bảo chính là xe khách hàng mua thì:
+ Đối với xe mới 100%: mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị xe nhưng
không vượt quá 500 triệu đồng. Trường hợp khách hàng bổ sung tài sản bảo
đảm khác thì có thể cho vay tối đa đến 90% giá trị xe nhưng không vượt quá
600 triệu đồng.
+ Đối với xe đã qua sử dụng: mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị xe
nhưng không vượt quá 300 triệu đồng.
-
Thời hạn cho vay: phụ thuộc vào nguồn trả nợ của khách hàng và chất lượng xe
ô tô nhưng không vượt quá 48 tháng.
-
Tài sản đảm bảo:
+ Bất động sản: đất đai, nhà cửa…
+ Các giấy tờ, chứng từ có giá như cổ phiếu, trái phiếu
+ Tài sản hình thành từ vốn vay: ô tô
b.Cho vay mua bất động sản
-
Mục đích: nhằm bổ sung phần vốn thiếu hụt trong xây dựng, sửa chữa, nâng cấp
nhà, thanh toán tiền mua bất động sản.
-
Thời hạn cho vay:
+ Nếu là sửa chữa tối đa thì thời hạn cho vay nhiều nhất là 36 tháng
+ Nếu là xây dựng nhà, chuyển nhượng bất động sản thì tối đa là 15 năm
-
Tài sản đảm bảo:
+ Bất động sản: nhà xưởng, đất đai…
+ Tài sản hình thành từ vốn vay
+ Bảo lãnh của bên thứ ba
c. Cho vay du học
-
Mục đích: tài trợ cho những người có nhu cầu đi học nước ngồi hoặc học trong
nước.
-
Thời hạn cho vay: thời gian của khoá học và cộng thêm ba năm nhưng thời hạn
cho vay tối đa là mười năm.
-
Phương thức cho vay: cho vay luân chuyển, giải ngân nhiều lần và thu nợ nhiều
lần.
-
Tài sản đảm bảo:
+ Bất động sản: nhà xưởng, đất đai…
+ tài sản hình thành từ vốn vay
+ Bảo lãnh của bên thứ ba
2.2.3
Phương thức cho vay tiêu dùng
a. Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn, khách hàng và MSB thực hiện thủ tục vay
vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
b. Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định, thoả thuận
một hạn mức cho vay duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
c. Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc ngân hàng ký hợp đồng tín dụng với
khách hàng dưới hình thức hợp đồng hạn mức thấu chi, chấp thuận cho khách
hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với
các quy định của pháp luật và NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức
cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều kiện áp dụng: Khách hàng có uy tín, giao dịch thường xuyên với
doanh số lớn, chỉ giao dịch thanh toán, vay vốn tại MSB Quảng Ninh và đáp
ứng các điều kiện của ngân hàng đưa ra.
2.2.4
-
Điều kiện cho vay tiêu dùng
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
-
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp (khơng sử dụng tiền vay vào những nhu
cầu vốn).
-
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
•
Đối với cho vay để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì người vay phải có khả
năng về vốn, tài sản để đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa
vụ thanh tốn của khách hàng đó.
•
Đối với cho vay phục vụ đời sống cá nhân thì khách hàng phải có nguồn thu
nhập ổn định hoặc nguồn thu khác đủ để trả nợ.
-
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi hoặc có dự án
đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và hợp pháp.
-
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của NHNN và hướng dẫn của MSB.
-
Đối với cá nhân vay vốn thì phải là người thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại
địa bàn tỉnh nơi tổ chức cho vay của MSB đóng trụ sở.
2.2.5
Quy trình cho vay tiêu dùng
Hồ sơ vay vốn
Thẩm định khoản vay
Hoàn thiện các thủ tục cho vay
Giải ngân khoản vay
a. Hồ sơ vay vốn: khi có nhu cầu vay, khách hàng phải cung cấp cho cán
bộ tín dụng các giấy tờ sau:
1. Chứng minh thư hoặc sổ hộ khẩu.
2. Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án vay vốn và trả nợ.
3. Các chứng từ chứng minh bên vay có nguồn thu nhập ổn định, bảo đảm khả
năng trả nợ.
4. Các chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ khác chứng minh mục đích sử dụng vốn.
Đối với cho vay mua mới, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở, khách hàng phải cung
cấp hợp động mua bán nhà (có chứng nhận của cơng chứng nhà nước hoặc
chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền), dự tốn cơng trình…
5. Giấy tờ chứng minh nhu cầu vay về nhà ở đã có sự thống nhất của những người
có quyền và nghĩa vụ liên quan.
6. Xuất trình hồ sơ gốc về tài sản bảo đảm tiền vay (ngân hàng sao chụp và lưu).
b. Thẩm định khoản vay: Ngay sau khi thực hiện kiểm tra hồ sơ vay vốn
và kiểm tra tình hình thực tế khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định
phương án vay vốn và trả nợ cũng như các vấn đề liên quan khác. Sau đó lập tờ
trình phê duyệt khoản vay và thơng báo cho khách hàng về kết quả xét duyệt
cho vay. Thời gian thơng báo chậm nhất trong vịng 07 ngày làm việc (kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
c. Hoàn thiện thủ tục cho vay
-
Bổ sung các hồ sơ còn thiếu theo yêu cầu của ngân hàng.
-
Thoả thuận và ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng với khách hàng, thực hiện các
thủ tục công chứng hoặc đăng ký tài sản cầm cố thế chấp (lựa chọn các nội dung
phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và của MSB về bảo đảm tiền
vay). Ngân hàng tiếp nhận bản gốc hồ sơ tài sản bảo đảm.
d. Giải ngân khoản vay
Sau khi hoàn thiện thủ tục cho vay, căn cứ vào yêu cầu của khách hàng,
ngân hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng theo phương thức: tiền vay được
giải ngân trực tiếp cho người cung cấp hàng tiêu dùng hoặc người bán vật tư vật
liệu xây dựng, hoặc nhà thầu xây dựng. Trường hợp đặc biệt không thể giải
ngân trực tiếp cho người cung cấp và ngân hàng xét thấy hợp lý thì có thể giải
ngân cho người vay.
Ngân hàng tiến hành giải ngân một hoặc nhiều lần phù hợp với nhu cầu sử
dụng vốn hoặc phù hợp với tiến độ thi công sửa chữa, xây mới nhà ở dân cư.
Ví dụ: Quy trình thực hiện mua trả góp xe ơ tơ tại MSB Quảng Ninh
Bước 1: Kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện vay vốn
-
Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
-
Có hộ khẩu thường trú tại Quảng Ninh.
-
Có khả năng tự thanh tốn tối thiểu 30% giá trị xe mua.
-
Có thu nhập cao, ổn định, khả năng trả nợ vốn vay và lãi đúng hạn.
-
Ơ tơ được mua là ô tô mới.
Bước 2: Lập hồ sơ đăng ký mua xe và chuyển cho MSB Quảng Ninh
-
Bản copy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu (có bản chính để đối chiếu).
-
Đơn xin vay vốn mua xe theo phương thức trả góp (theo mẫu của MSB).
-
Phương án vay vốn.
-
Các giấy tờ chứng minh khả năng thanh toán trả góp của khách hàng.
-
Hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo nợ vay.
-
Các giấy tờ khác.
Bước 3: Tiến hành việc mua xe
-
Khách hàng ký hợp đồng mua bán với bên bán xe.
-
Cùng bên bán và MSB lập biên bản đánh giá giá trị xe.
-
Nộp phần tiền tự thanh toán cho bên bán.
-
Giao hợp đồng mua bán và phiếu nộp tiền cho MSB để ngân hàng phát hành
giấy chấp thuận thanh tốn cho bên bán.
-
Sau khi có chấp thuận thanh toán, khách hàng cùng bên bán làm thủ tục đăng ký
xe.
-
Tiến hành mua bảo hiểm vật chất toàn bộ cho xe.
Bước 4: Làm thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản, ký hợp đồng tín dụng và
nhận xe mua trả góp
-
Sau khi có đăng ký xe, khách hàng cùng nhân viên MSB đến cơ quan công
chứng để lập “Hợp đồng cầm cố”. Chi phí cơng chứng do khách hàng chịu.
-
Khách hàng ký hợp đồng tín dụng nhận nợ và ngân hàng chuyển trả nốt số tiền
cho bên bán xe. Sau đó khách hàng làm thủ tục nhận xe.
-
Khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay theo quy định trong hợp đồng tín
dụng. Sau khi trả hết nợ, MSB trả lại giấy tờ xe cho khách hàng.
2.3
Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh
2.3.1
Thành tựu
Thực hiện đúng chủ trương của Chính phủ, NHNN thơng qua các văn bản
pháp quy và định hướng phát triển của MSB về CVTD; MSB Quảng Ninh cũng
đã đạt được những thành công ban đầu và đang phấn đấu để hoạt động ngày
càng hiệu quả hơn nữa.
Bảng 4: Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2005
2006
2007
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay tiêu dùng
Dư nợ
Nợ quá hạn
218,6
256,45
392
50,9
1,53
51,7
1,25
53,4
0,965
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của MSB Quảng Ninh các năm 2004, 2005,
2006, 2007)
Biểu 4: Quy mô hoạt động CVTD
Mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng rủi ro. MSB Quảng Ninh xác
định rõ điều đó, đặc biệt khi quyết định đặt CVTD là mối quan tâm trọng yếu
trong hoạt động cho vay của mình. Cũng bởi lẽ lợi nhuận đem lại từ hoạt động
CVTD lớn nên nó cũng chứa đựng nguy cơ xảy ra rủi ro cao. So với hoạt động
cho vay sản xuất – kinh doanh thì CVTD chứa đựng rủi ro cao hơn trên cả hai
góc độ: rủi ro khách quan từ suy thoái mất mùa, thất nghiệp, bệnh tật...và rủi ro
chủ quan như thu nhập, bản thân ý thức, tư cách đạo đức của khách hàng. Khi
rủi ro phát sinh sẽ làm tăng chi phí và giảm thu nhập của ngân hàng.
Nắm bắt được hạn chế đó, MSB đã đưa ra nhiều biện pháp cụ thể nhằm hạn
chế rủi ro từ hoạt động CVTD như theo dõi, dự đoán biến động về giá cả, những
thay đổi trong chủ trương, đường lối của Nhà nước và có các biện pháp xử lý
hiệu quả đối với những khoản nợ khó địi nên hầu hết các khoản nợ quá hạn của
ngân hàng được thu hồi trong năm 2006 và đến ngày 31/12/2007 thì nợ quá hạn
của ngân hàng chỉ còn gần một tỷ đồng. Hiện nay chỉ còn một vài món nợ nhỏ
bị chuyển sang nợ quá hạn do một số nguyên nhân khách quan tác động đến
khách hàng, đang được cán bộ tín dụng theo dõi, đốc thúc thường xuyên kết hợp
với một số biện pháp hỗ trợ các đối tượng này để họ vượt qua khó khăn, tạo ra
nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Tình hình thu nhập từ hoạt động CVTD của MSB Quảng Ninh trong thời
gian vừa qua như sau:
Bảng 5: Doanh thu từ hoạt động CVTD của MSB Quảng Ninh
Đơn vị: Triệu đồng
Nă
2005
2006
2007
m
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Doanh thu cho vay tiêu dùng
Tỷ lệ (%)
76.230
10.519
13,8
87.512
15.402
17,6
102.300
19.488
19,05
Tuy doanh thu từ hoạt động CVTD chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn trong
tổng doanh thu của ngân hàng nhưng nó lại hứa hẹn một thị trường với đông
đảo khách hàng và tạo ra nguồn thu quan trọng cho ngân hàng.
Bảng 6: Tỷ lệ CVTD trong hoạt động cho vay của MSB Quảng Ninh
Đơn vị: Triệu đồng
Nă
2005
2006
2007
m
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
993.636
1.349.736
1.668.085
Doanh số CVTD
218.600
256.450
392.000
Tỷ lệ (%)
Doanh số thu nợ
22
756.056
19
1.057.176
23,5
1.281.698
Thu nợ CVTD
167.700
204.750
338.600
Tỷ lệ (%)
Dư nợ
22,1
237.580
19,4
228.376
26,4
386.387
50.900
51.700
53.400
21,4
22,6
13,8
Dư nợ CVTD
Tỷ lệ (%)
Bước sang năm 2007, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc MSB đã thông
qua các quyết định về việc triển khai nhiều sản phẩm CVTD mới, với mức lãi
suất hấp dẫn, kèm theo một số ưu đãi nhất định đối với những khách quen, có
uy tín và vay với khối lượng lớn nên tiếp tục thu hút được nhiều khách hàng
mới. Chính vì vậy, năm 2007 là năm đột phá về tỷ trọng cho vay lẫn thu nợ.
Doanh số CVTD chiếm 23,5% tổng doanh số cho vay, tăng 1,5 lần so với năm
2006. Đây là thời kỳ MSB nở rộ các sản phẩm CVTD. Tiếp tục phát huy thế
mạnh của các sản phẩm CVTD, MSB Quảng Ninh đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng và đạt được kết quả khá ấn tượng đối với các sản phẩm trên.
2.3.2
Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1
Hạn chế
Hạn chế đáng nói nhất của MSB trong hoạt động CVTD là quy mô còn hạn
chế, chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong hoạt động cho vay của chi nhánh, chưa tương
xứng với khả năng mà chi nhánh có thể đạt được. Quy trình CVTD nằm trong
quy chế cho vay chung của hệ thống MSB, chưa có một văn bản hướng dẫn phù
hợp với thực tế hoạt động của chi nhánh và quy trình tín dụng còn rườm rà, thời
gian thẩm định kéo dài khiến khách hàng mất cơ hội mua hàng tốt…
Ngồi ra cịn có những hạn chế nhất định về đối tượng cho vay, thời hạn
cho vay và dư nợ cho vay tối đa. Những hạn chế này đã ảnh hưởng khơng ít đến
quy mô cho vay của ngân hàng.
Về đối tượng cho vay: ngân hàng còn hạn chế đối tượng cho vay, chưa mở
rộng nhiều lắm. Thường ngân hàng sẽ cho vay đối với những khách hàng có uy
tín và là khách hàng thường xuyên của MSB, cán bộ công nhân viên Nhà nước
vì họ là những người có thu nhập ổn định. Cịn những khách hàng khơng thường
xun giao dịch với ngân hàng thì ðến vay phải có tài sản thế chấp.
Về thời hạn cho vay: ngân hàng cho vay đối với những khoản vay sinh hoạt
thì tối đa là 36 tháng, vay về bất động sản thì tối đa là 15 năm. MSB chưa mạnh
dạn cho vay với thời hạn dài hơn vì các khoản vay thường nhỏ bé, đơn lẻ nên
khó có thể kiểm sốt được hết.
Về dư nợ cho vay tối đa: Chính vì mỗi khoản vay nhỏ lẻ nên ngân hàng rất
thận trọng khi cho vay, chi phí thẩm định lại khá tốn kém khiến cho mức dư nợ
cho vay tối đa của ngân hàng đối với khách hàng là còn hạn chế.
2.3.2.2 Nguyên nhân
Thứ nhất, trong tất cả các loại hình cho vay của ngân hàng thì CVTD có độ
rủi ro cao nên mức lãi suất thường khá cao so với các loại hình cho vay khác.
Khoảng cách giữa CVTD và cho vay ngắn, trung và dài hạn là từ 0,5 1%/tháng. Không chỉ có thế, CVTD thường là những khoản vay nhỏ lẻ song chi
phí cho mỗi khoản vay lại khơng nhỏ. Ngồi chi phí lớn nhất là chi phí trả lãi
tiền gửi của khách hàng và tiền vay của các tổ chức tín dụng khác tương ứng
với phần đã sử dụng để CVTD cịn có chi phí thẩm định đánh giá khoản vay, chi
phí đi lại, chi phí tiếp thị…nên khơng ít ngân hàng rất e ngại khi cho vay.
Thứ hai, môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, nhiều diễn biến bất ngờ
xảy ra, đặc biệt là sự tăng giá xăng dầu khiến nhiều sản phẩm cũng tăng giá. Từ
đó mà nhu cầu của người dân cắt giảm đi một cách đáng kể, cuộc sống của
người dân trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Đặc biệt, thời gian gần đây sự biến
động của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản theo chiều hướng xấu
và lạm phát cao đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tâm lý của người dân. Họ e ngại
khi tiêu dùng những khoản tiền mình chưa có ở hiện tại, ngại đi vay các ngân
hàng vì sợ lãi suất tăng cao và rủi ro từ những biến động của nền kinh tế.
Thứ ba, mỗi khoản cho vay của ngân hàng thường khơng lớn vì ngân hàng
đề phịng khơng thu được nợ do khơng thể nắm bắt được tất cả các thông tin của
khách hàng. Do vậy nhiều khi không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, dẫn
đến việc khách hàng đi vay của các tổ chức tín dụng khác.
Thứ tư, việc xây dựng các chính sách như chính sách về giá cả chưa linh
hoạt, mức lãi suất cho vay còn cao so với các ngân hàng khác và sản phẩm chưa
có gì đổi mới đặc biệt, chưa hấp dẫn nên chưa thu hút được nhiều khách hàng
đến với ngân hàng.