Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN LẤP VÒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.72 KB, 46 trang )

Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo &
PTNT HUYỆN LẤP VÒ
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TỪ NĂM 2005 ĐẾN
NĂM 2007 CỦA NHNo & PTNT HUYỆN LẤP VÒ
Để biết được 3 năm qua công tác huy động vốn của NHNo & PTNT
Lấp Vò như thế nào. Ta tiến hành phân tích tình hình nguồn vốn của Ngân hàng.
Đầu tiên để biết được tình hình huy động vốn, ta cần xem xét bảng lãi
suất sau:
Bảng 2: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo & PTNT LẤP VÒ QUA
3 NĂM 2005-2007
Đvt : %
Loại tiền gửi 2005 2006 2007
2006 So
với 2005
2007 So
với 2006
1.Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gởi dân cư 0,25 0,25 0,25 0,00 0,00
- Tiền gởi các TCKT 0,2 0,2 0,2 0,00 0,00
2.Tiền gửi có kỳ hạn
+ Kỳ hạn 1 tháng 0,28 0,35 0,35 0,07 0,00
+ Kỳ hạn 2 tháng 0,32 0,40 0,43 0,08 0,03
+ Kỳ hạn 3 tháng 0,43 0,50 0,55 0,07 0,05
+ Kỳ hạn 6 tháng 0,50 0,55 0,58 0,05 0,03
+ Kỳ hạn 9 tháng 0,55 0,59 0,61 0,04 0,02
+ Kỳ hạn 12 tháng 0,58 0,62 0,65 0,04 0,03
+ Kỳ hạn 13 tháng 0,65 0,64 0,67 -0,01 0,03
+ Kỳ hạn 24 tháng 0,59 0,70 0,72 0,11 0,02
(Nguồn phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò )


Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy Lãi suất huy động vốn của Ngân
hàng qua 3 năm là tương đối ổn định và ở mức hợp lý để có thể thu hút vốn nhàn
rỗi của khách hàng trên địa bàn huyện Lấp Vò. Để có thể thấy được khả năng huy
động vốn của ngân hàng là khá tốt dựa vào cơ cấu lãi suất hợp lý và khá hấp dẫn
so với đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn. Ta có thể so sánh với cơ cấu lãi suất
của ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL tiêu biểu trong năm 2007 như sau:
GVHD: Phan Đình Khôi 1 SVTH : Trương Phương Thanh
1
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
Bảng 3: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo&PTNT VÀ NHPTN
ĐBSCL HUYỆN LẤP VÒ TRONG NĂM 2007

Đvt : %
Loại tiền gửi
Năm 2007
NHNo & PTNT NHPTN ĐBSCL
1.Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gởi dân cư 0,25 0,24
- Tiền gởi các TCKT 0,20 0,20
2.Tiền gửi có kỳ hạn
+ Kỳ hạn 1 tháng 0,35 0,32
+ Kỳ hạn 2 tháng 0,43 0,40
+ Kỳ hạn 3 tháng 0,55 0,52
+ Kỳ hạn 6 tháng 0,58 0,56
+ Kỳ hạn 9 tháng 0,61 0,60
+ Kỳ hạn 12 tháng 0,65 0,65
+ Kỳ hạn 13 tháng 0,67 0,67
+ Kỳ hạn 24 tháng 0,72 0,70
(Nguồn phòng kế toán NHNo & PTNT và NHPTN ĐBSCL Lấp Vò )

Chú thích:
NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NHPTN ĐBSCL: Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông cửu long
Dựa vào bảng số liệu trên ta có thể thấy lãi suất huy động vốn của
NHNo & PTNT là hấp dẫn hơn so với mức lãi suất huy động của NHPTN
ĐBSCL.
Từ đó, xem xét nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm từ năm
2005 đến năm 2007
4.1.1 Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng
Để Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, công việc đầu tiên là phải tạo ra
được một nguồn vốn đảm bảo cho tiến trình kinh doanh được trôi trải và thuận lợi,
vì vậy việc đảm bảo được nguồn vốn tạo cho nguồn vốn tăng trưởng đều và ổn
định sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng nhằm đa phương hóa,
đa dạng hóa khách hàng cho phù hợp với định hướng chiến lược phát triển tín
dụng.
GVHD: Phan Đình Khôi 2 SVTH : Trương Phương Thanh
2
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
Nhận thức được điều đó, hiện nay chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn huyện Lấp Vò bên cạnh việc mở rộng và đẩy mạnh các
hoạt động tín dụng, đã thực hiện các biện pháp huy động để tạo nguồn vốn kinh
doanh. Bằng nhiều biện pháp tích cực khai thác nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư,
các tổ chức kinh tế với các hình thức như: Mở tài khoản tiền gởi thanh toán, nhận
tiền gởi tiết kiệm…Để thực hiện phương châm “Đi vay để cho vay” và tự huy
động vốn tại chỗ là chính.
GVHD: Phan Đình Khôi 3 SVTH : Trương Phương Thanh
3
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn
Bảng 4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM TẠI NGÂN HÀNG

ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh chênh lệch
2005 2006 2007 2006 So với 2005 2007 So với 2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I. Nguồn vốn huy động 120.312 47,75 122.089 45,16 150.628 47,06 1.777 1,48 28.539 23,38
1. Tiền gửi tiết kiệm 55.007 45,72 52.175 41,22 64.268 42,67 -2.832 -5,15 12.093 23,18
- Không kỳ hạn 8.407 6,99 6.594 5,40 4.190 2,78 -1.813 -21,57 -2.404 -36,46
- Có kỳ hạn 46.600 38,73 45.581 37,33 60.078 39,89 -1.019 -2,19 14.497 31,80
2. Tiền gửi TCKT 39.325 32,69 43.825 35,90 60.500 40,17 4.500 11,44 16.675 38,05
3.Tiền gửi kho bạc 18.580 15,44 19.313 15,82 14.275 9,48 733 3,95 -5.038 -26,09
4. Giấy tờ có giá 7.400 6,15 6.776 6,89 11.585 7,69 -624 -8,43 4.809 70,97
- Kỳ phiếu 3.500 2,91 6.276 5,14 10.985 7,29 2.776 79,31 4.709 75,03
- Trái phiếu 3.900 3,24 500 0,41 600 0,40 -3.400 -87,18 100 20,00
II. Vốn điều chuyển 131.636 52,25 148.268 54,84 169.420 52,94 16.632 12,63 21.152 14,27
Tổng NVHĐ 251.948 100 270.357 100 320.048 100 18.409 7,31 49.691 18,38
( Nguồn: Phòng kế toán NHNo & PTNT Lấp Vò)

Chú thích: - TCKT: Tổ chức kinh tế
- NVHĐ: Nguồn vốn huy động
GVHD: Phan Đình Khôi 46 SVTH : Trương Phương Thanh
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
Nguồn vốn của NHNo & PTNT Lấp Vò gồm hai bộ phận: Vốn điều
chuyển và vốn huy động.
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng tăng đều qua các
năm. Tổng nguồn vốn năm 2006 là 270.357 triệu đồng tăng 18.409 triệu đồng với
tốc độ tăng là 7,31% so với năm 2005. Và tổng nguồn vốn tiếp tục tăng trong năm
2007 đạt 320.048 triệu đồng, tăng 49.691 triệu đồng và tăng 18,38% so với năm
2006. Tổng nguồn vốn tăng qua các năm là do trong những năm gần đây nền kinh

tế của huyện phát triển khá nhanh, tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện trong năm
2007 là 20% so với năm 2006 ( nguồn: Phòng kế hoạch và đầu tư huyện Lấp Vò),
số Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả ngày càng tăng ( Năm 2006 là 20 Doanh
nghiệp sang năm 2007 con số này là 26 Doanh nghiệp trong tổng số 31 Doanh
nghiệp trên địa bàn: Theo Phòng thống kê huyện Lấp Vò). Chính vì thế mà nhu
cầu vốn của xã hội cũng tăng theo và để đáp ứng nhu cầu đó thì bên cạnh việc tăng
vốn huy động Ngân hàng củng phải tăng vốn điều chuyển lên để có thể đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế ở địa phương. Sự tăng trưởng của nguồn vốn được thể
hiện cụ thể qua biểu đồ sau:
Đồ thị 2: Tình hình nguồn vốn năm 2005-2007 của NHNo & PTNT Lấp Vò
Để thấy được cụ thể tình hình huy động vốn, ta sẽ đi sâu phân tích từng
khoản mục:
4.1.1.1 Vốn huy động
Do được ưu tiên phát triển nên nguồn vốn huy động được tăng dần qua các
năm, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của xã hội. Năm 2005 vốn huy
GVHD: Phan Đình Khôi 5 SVTH : Trương Phương Thanh
5
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
động là 120.312 triệu đồng chiếm tỷ trọng 47.75% trong tổng nguồn vốn. Năm
2006 số tiền huy động được là 122.089 triệu đồng chiếm 45.16% trong tổng nguồn
vốn năm 2006, tăng 1.777 triệu đồng với tốc độ tăng là 1,48% so với năm 2005.
Vốn huy động tăng khá nhanh vào năm 2007 với số tiền huy động được là 150.628
triệu đồng chiếm 47,06% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, tăng 28.539 triệu
đồng so với năm 2006 với tốc độ tăng 23.38%.
Nguyên nhân nguồn vốn huy động tăng qua các năm là nhờ vào việc Ngân
hàng đã chú trọng phát triển nguồn này, trong 3 năm qua Ngân hàng đã điều chỉnh
mức lãi suất ngày càng hợp lý trong công tác huy động, đồng thời việc đa dạng
hoá các hình thức huy động đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân
hàng như: gửi tiền có quà tặng, gửi tiền có dự bốc thăm trúng thưởng, gửi tiền có

kỳ hạn, gửi tiền không kỳ hạn,... Bên cạnh do cuộc sống người dân trong huyện
được khá hơn do được Ngân hàng cho vay vốn và sự hướng dẫn của chính quyền
địa phương trong việc phát triển mô hình kinh tế tổng hợp, đem lại thu nhập cho
người dân ngày càng cao. Và cũng nhờ qua quảng bá, quảng cáo, sự hướng dẫn tận
tình của cán bộ nhân viên Ngân hàng đối với khách hàng đã chỉ cho người dân
thấy được lợi ích của việc gửi tiền là số tiền của họ được an toàn, sinh lợi và có
thể rút ra khi cần sử dụng. Vì vậy mà Ngân hàng đã huy động được ngày càng
nhiều vốn hơn.
4.1.1.2 Vốn điều chuyển
Hầu hết các Ngân hàng quốc doanh không riêng gì NHNo & PTNT Lấp
Vò nếu chỉ sử dụng vốn huy động để cho vay thì sẽ không thể đáp ứng hết được
nhu cầu về vốn của khách hàng. Vì vậy, ngoài vốn huy động tại chỗ thì Ngân hàng
còn phải phụ thuộc vào nguồn vốn điều chuyển. Nguồn vốn này có lãi suất cao
hơn so với lãi suất vốn huy động nên làm chi phí hoạt động kinh doanh sẽ tăng lên
gây ảnh hưởng đến giảm lợi nhuận. Do đó Ngân hàng luôn phấn đấu tăng nguồn
vốn huy động để giảm nguồn vốn này.
Tuy nhiên qua số liệu 3 năm cho thấy vốn điều chuyển của Ngân hàng
tăng liên tục qua các năm, nguồn vốn này tăng là do trên thực tế nhu cầu vay vốn
của khách hàng là khá lớn so với nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Và để có
thể đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của khách hàng thì ngân hàng cần phải tăng
GVHD: Phan Đình Khôi 6 SVTH : Trương Phương Thanh
6
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
vốn điều chuyển. Cụ thể trong năm 2005 là 131.636 triệu đồng chiếm 52,25%
trong tổng nguồn vốn huy động, sang năm 2006 tỷ trọng của vốn điều chuyển đã
tăng lên chiếm 54,84% tổng nguồn và đạt 148.268 triệu đồng tăng 12,63% so với
năm 2005. Chỉ tiêu này tăng lên là nằm ngoài mong muốn của Ngân hàng vì khi
đó nó sẽ làm cho chi phí của Ngân hàng tăng lên nhưng vì trong năm nguồn vốn
huy động của Ngân hàng không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn khá lớn của khách

hàng, và để đảm bảo đáp ứng nhu cầu đó thì Ngân hàng buộc phải tăng vốn điều
chuyển. Nhưng đến năm 2007 thì vốn điều chuyển của Ngân hàng đã giảm xuống
còn 145.420 triệu đồng giảm 4.848 triệu đồng so với năm 2006, và tỷ trọng trong
tổng nguồn vốn giảm xuống chỉ chiếm 45,15%. Trong năm 2007 vốn điều chuyển
giảm xuống là do trong năm vốn huy động của Ngân hàng tăng khá cao đạt đến
176.628 triệu đồng tăng 54.539 triệu đồng so với năm 2006 nên đã đáp ứng được
phần lớn nhu cầu về vốn của khách hàng. Đây là dấu hiệu rất đáng mừng cho hoạt
động của Ngân hàng vì vậy cần phải duy trì và ngày càng tăng cường khả năng
huy động vốn để từng bước giảm vốn điều chuyển xuống, đây chính là một trong
những tiêu chí hàng đầu của Ngân hàng. Nhưng trong bối cảnh hiện nay nhu cầu
vay vốn của người dân ngày càng cao và khả năng huy động vốn của Ngân hàng
thì có hạn, do đó việc tăng thêm vốn huy động là một thách thức lớn cho chi nhánh
Ngân hàng.
4.1.2 Đánh giá tình hình huy động vốn qua 3 năm của NHNo & PTNT
huyện Lấp Vò
Với chức năng “đi vay để cho vay” công tác huy động vốn là một trong những
nghiệp vụ không thể thiếu của các Ngân hàng nói chung và của chi nhánh NHNo
& PTNT Lấp Vò nói riêng. Công tác huy động vốn đã được xác định là một trong
những mục tiêu quan trọng đặc biệt trong hoạt động tín dụng, do đó trong những
năm qua chi nhánh đã có nhiều biện pháp tích cực trong huy động để thu hút vốn
nhàn rỗi trong nhân dân bằng nhiều hình thức như: huy động tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu có mục đích với nhiều loại kỳ hạn,...
thường xuyên thông tin và khuyến khích các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp
mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua Ngân hàng. Từ đó đã tập trung và thu hút
được nguồn vốn khá lớn để đầu tư cho vay phát triển kinh tế địa phương.
GVHD: Phan Đình Khôi 7 SVTH : Trương Phương Thanh
7
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất

khác nhau mà chi nhánh Ngân hàng đã thu hút được lượng tiền gửi của dân cư và
các tổ chức kinh tế ngày một tăng lên.
Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm chủ yếu là do
sự gia tăng của tiền gửi tiết kiệm của khách hàng và tiền gửi của các tổ chức kinh
tế.
Để thấy được cụ thể tình hình huy động vốn, ta sẽ đi sâu phân tích từng
khoản mục:
4.1.2.1 Tiền gửi tiết kiệm:
Năm 2005 tiền gửi tiết kiệm là 55.007 triệu đồng, chiếm 45,72% nguồn vốn
huy động. Năm 2006 tiền gửi tiết kiệm là 52.175 triệu đồng, giảm 2.832 triệu đồng
so với năm 2005, tương ứng giảm 5,15% và chỉ chiếm 41,22% nguồn vốn huy
động. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế không ổn định, người nông dân bị mất
mùa do dịch bệnh Vằn lùn, lùn xoắn lá phá hoại trên lúa làm thiệt hại khoảng 67
ha lúa tập trung chủ yếu ở các xã Định An, Hội An Đông, Định Yên. Các hộ nuôi
cá tra bị thô lỗ khá nặng do giá cá tra bị sụt giảm từ vụ kiện bán phá giá cá da trơn
của Mỹ, theo số liệu điều tra từ phòng thống kê của huyện thì người dân bị lỗ
khoảng 14 tỷ đồng. Chính từ những nguyên nhân trên nên trong hai năm 2005 và
2006 người dân làn ăn không hiệu quả - nhất là các hộ sản xuất kinh doanh cá thể,
doanh thu không đủ bù đắp chi phí, nên không có tiền nhàn rỗi. Mặc dù giảm
nhưng tiền gửi tiết kiệm vẫn là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn huy động.
Năm 2007 là 64.268 triệu đồng, tăng 12.093 triệu đồng so với năm 2006,
tương ứng tăng 23,18%, chiếm 42,67% nguồn vốn huy động. Nguyên nhân làm
cho tiền gửi tiết kiệm tăng do tình hình kinh tế đã tương đối ổn định, cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng được mở rộng và đa dạng đã làm cho
loại tiền gửi này tăng. Đây cũng là đối tượng huy động chủ yếu nên ngân hàng
luôn có chính sách duy trì phương pháp huy động truyền thống như tăng lãi suất
tiền gửi để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng tiềm năng đến gửi tiền.
Có 2 loại tiền gửi: không kỳ hạn và có kỳ hạn

GVHD: Phan Đình Khôi 8 SVTH : Trương Phương Thanh
8
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
+ Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đối với loại tiền gởi này khi
khách hàng tạm thời có một số tiền nhàn rỗi trong một thời gian ngắn mà chưa xác
định lúc nào sử dụng nên họ gửi vào ngân hàng để hưởng lãi. Tuy nhiên loại tiền
gởi này chỉ chiếm tỷ trọng thấp (dưới 12% ) so với tổng số tiền gởi tiết kiệm tại
chi nhánh và số dư tiền gởi tiết kiệm không kỳ hạn có xu hướng giảm qua các
năm. Cụ thể, năm 2005 là 8.407 triệu đồng, năm 2006 là 6.594 triệu đồng giảm
1.813 triệu đồng, tương ứng giảm 21,57% so với năm 2005. Năm 2007 là 4.190
triệu đồng giảm 2.404 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng giảm 36,46%.
+ Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: là khoản tiền gửi đã được xác định
thời gian trả lãi cho khách hàng vì vậy nó có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng, tạo nguồn vốn ổn định giúp ngân hàng có thể chủ động trong đầu tư. Vì vậy,
tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gởi tiết kiệm không kỳ
hạn, nhưng nguồn huy động này biến đổi không đều qua các năm.
Cụ thể, năm 2005 là 46.600 triệu đồng, năm 2006 là 45.581 triệu đồng
giảm 1.109 triệu đồng tương ứng giảm 2,19 % so với năm 2005. Nguyên nhân
giảm là do năm 2006 lãi suất huy động của ngân hàng (0,59%) ở loại tiền gửi này
thấp hơn so với các ngân hàng khác ( Lãi suất của NHPTN ĐBSCL đối với loại
tiền này là 0,61%) trên địa bàn nên đã giảm một lượng khách hàng đến gửi tiền.
Đến năm 2007 là 60.078 triệu đồng tăng 14.497 triệu đồng, tương ứng tăng
31,80% so với năm 2006. Nguồn tiền huy động này đã tăng trở lại là do ngân
hàng có chiến lược huy động vốn hiệu quả: tăng lãi suất huy động cho phù hợp với
các ngân hàng thương mại khác trên cùng địa bàn, tìm đến những khách hàng tiềm
năng để giới thiệu về các tiện ích của việc gửi tiền tiết kiệm để thu hút khách
hàng.
Đây là loại tiền gửi có lãi suất cao hơn tiền gửi không kỳ hạn nên đã huy
động được một lượng lớn khách hàng đến gửi tiền qua các năm. Tuy nhiên, do lãi

suất huy động của loại hình này cao cho nên ngân hàng cần phải có những chính
sách phù hợp để tiếp tục giữ vững và phát triển đối với loại hình này, mà vẫn đảm
bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
4.1.2.2 Tiền gửi của các tổ chức kinh tế :
GVHD: Phan Đình Khôi 9 SVTH : Trương Phương Thanh
9
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
Đối với loại tiền gửi này, khách hàng gửi tiền là các doanh nghiệp thuộc tất
cả các thành phần trong huyện. Khách hàng gởi tiền vào ngân hàng nhằm đảm bảo
cho các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng hoặc khi có lượng tiền nhàn rỗi, khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích sinh lời. Đây cũng là khoản mục
chiếm một tỷ trọng tương đối cao trong tổng nguồn vốn huy động và tăng đều qua
các năm.
Năm 2005 là 39.325 triệu đồng, chiếm 32,69% trong nguồn vốn huy động,
đến năm 2006 là 43.825 triệu đồng, chiếm 35,90% nguồn vốn huy động, so với năm
2005 tăng 4.500 triệu đồng, tương ứng tăng 11,44%. Năm 2007 đạt 60.500 triệu đồng
chiếm 40,17%, so với năm 2006 tăng 16.675 triệu đồng, tức tăng 38,05%.
Nguyên nhân của sự tăng lên là do trong những năm gần đây các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện làm ăn ngày càng hiệu quả ( Tính đến năm 2007 trong
tổng số 31 doang nghiệp có đến 26 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả theo Phòng
thống kê huyện Lấp Vò), và giữa các doanh nghiệp này có nhu cầu cần mở tài
khoản để thanh toán trong quá trình kinh doanh cũng như bảo quản tài sản an toàn
sau mỗi chu trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng có mối quan hệ tốt với các công
ty, doanh nghiệp, tạo được uy tín và cung cấp các dịch vụ tiện ích nên thu hút
được lượng tiền khá lớn từ các đơn vị này, bằng chứng là trong tổng số 31 doanh
nghiệp trên địa bàn thì đã có tới 24 doanh nghiệp ( chiếm trên 80% tổng số doanh
nghiệp trên địa bàn theo báo cáo của Phòng kế toán NHNo&PTNT huyện Lấp Vò)
là khách hàng thân thiết với ngân hàng. .
4.1.2.3 Tiền gửi của kho bạc:

Qua quá trình hình thành và phát triển của mình, kho bạc là khách hàng lâu
năm và quen thuộc của ngân hàng. Lượng tiền kho bạc gửi vào là để chi trả lương
cho các đơn vị hành chính sự nghiệp trên địa bàn.
Cụ thể, năm 2005 đạt 18.580 triệu đồng, chiếm 15,44% nguồn vốn huy
động. Năm 2006 đạt 19.313 triệu đồng, chiếm 15,82% nguồn vốn huy động, so
với năm 2005 tăng 733 triệu đồng, tương đương tăng 3,95%. Năm 2007 chỉ còn
14.275 triệu đồng, chiếm 9,48% nguồn vốn huy động, so với năm 2006 giảm
5.038 triệu đồng, tương ứng giảm 26,09%.
GVHD: Phan Đình Khôi 10 SVTH : Trương Phương Thanh
10
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
Nguyên nhân của sự tăng giảm bất thường này là do kho bạc cần tiền để chi
trả lương cho các đơn vị hành chính, chi tiền cho các công trình xây dựng thuỷ lợi,
các dự án có vốn uỷ thác từ cấp trên…Đây là nguồn vốn không ổn định, ngân
hàng không nên chú trọng quá nhiều.
4.1.2.4 Phát hành giấy tờ có giá:
Năm 2005 là 7.400 triệu đồng chỉ chiếm 6,15% nguồn vốn huy động. Năm
2006 đạt 6.776 triệu đồng, so với năm 2005 giảm 624 triệu đồng, tương đương
giảm 8,43%, nhưng lại chiếm đến 6,89% nguồn vốn huy động. Năm 2007 là
11.585 triệu đồng, chiếm 7,69% vốn huy động, tăng 4.809 triệu đồng tương đương
tăng 70,97%.
+ Đối với kỳ phiếu: năm 2005 phát hành 3.500 triệu đồng, chiếm 2,19%
tổng vốn huy động. Năm 2006 là 6.276 triệu đồng, chiếm 5,14% tổng vốn huy
động, so với năm 2005 tăng 2.776 triệu đồng, tương ứng tăng 79,31%. Nguyên
nhân là do khoản mục tiền gửi tiết kiệm giảm, vốn huy động giảm nên ngân hàng
cần một lượng tiền để đáp ứng nhu cầu vốn.
Năm 2007 phát hành 10.985 triệu đồng, chiếm 7,19% vốn huy động, so với
năm 2006 tăng 4.709 triệu đồng, tương đương tăng 75,03%. Thông thường, các
loại giấy tờ có giá có lãi suất cao hơn các loại tiền gửi khác nên thu hút khách

hàng hơn. Kỳ phiếu năm 2007 tăng là do nhu cầu sử dụng vốn tăng, mặc dù các
loại tiền gửi có tăng nhưng vẫn không đủ đáp nhu cầu vốn cho vay.
+ Đối với trái phiếu: năm 2005 là 3.900 triệu đồng, năm 2006 là 500 triệu
đồng giảm 3.400 triệu đồng tương đương giảm 87,18%. Nguyên nhân là do ngân
hàng không phát hành thêm trái phiếu nhưng phải thanh toán cho các trái phiếu
đến hạn.
Năm 2007 phát hành trái phiếu là 600 triệu đồng, so với năm 2006 tăng 100
triệu đồng, tương đương tăng 20%. Trong năm này, ngân hàng phải tăng vốn huy
động nên phát hành thêm trái phiếu mới, đồng thời cũng phải thanh toán các trái
phiếu đến hạn nên mức tăng không đáng kể.
Nhìn chung, công tác huy động vốn của ngân hàng qua 3 năm thực hiện rất
tốt, luôn đạt kế hoạch đề ra. Có được kết quả như vậy là do chi nhánh luôn phấn
đấu nỗ lực tìm mọi biện pháp tăng nguồn vốn huy động. Tuy nhiên, trên địa bàn có
GVHD: Phan Đình Khôi 11 SVTH : Trương Phương Thanh
11
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
nhiều tổ chức tín dụng với phương thức huy động vốn với lãi suất hấp dẫn, nên
ngân hàng cần tăng cường công tác huy động vốn và gia tăng các dịch vụ tiền gửi
để giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trong Huyện.
Trong xu thế hội nhập hiện nay, công tác huy động vốn là vấn đề sống còn trong
hoạt động của ngân hàng, vì vậy ngân hàng nên chủ động về nguồn vốn để đảm bảo
hoạt động, tránh bị động về vốn gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng.
4.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHNo &
PTNT HUYỆN LẤP VÒ QUA 3 NĂM
4.2.1 Tình hình cho vay của NHNo & PTNT huyện Lấp Vò qua 3 năm
2005 - 2007
Trong những năm qua NHNo & PTNT Lấp Vò thực hiện theo hướng đề ra
là tiếp tục đổi mới, hoà nhập nhanh với cơ chế thị trường không ngừng mở rộng và

tăng trưởng tín dụng trên mọi lĩnh vực ngành nghề và thành phần kinh tế.
Bên cạnh công tác tăng cường nguồn vốn hoạt động Ngân hàng cũng kịp
thời đẩy mạnh công tác sử dụng vốn
Bảng 5: TÌNH HÌNH CHO VAY NĂM 2005 - 2007 TẠI NHNo & PTNT LẤP

Đvt: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm So sánh chênh lệch
2005 2006 2007
2006 So với
2005
2007 So với
2006
Số tiền % Số tiền %
Doanh số cho vay 326.529 347.714 471.241 21.185 6,49 123.527 35,53
+ Ngắn hạn 297.251 317.517 442.600 20.266 6,82 125.083 39,39
+ Trung hạn 29.278 30.197 28.641 919 3,14 -1.556 -5,15
Doanh số thu nợ 297.270 331.072 413.991 33.802 11,37 82.919 25,05
Dư nợ 237.372 254.014 311.264 16.642 7,01 57.250 22,54
Nợ quá hạn 1.843 4.543 3.844 2.700 146,50 -699 -15,39
(Nguồn Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm tại ngân hàng từ 2005 đến 2007)
* Doanh số cho vay:
Việc mở rộng cho vay thu hút ngày càng nhiều khách hàng nên doanh số cho
vay của NHNo & PTNT Lấp Vò tăng qua các năm. Năm 2005 Ngân hàng cho vay
số tiền là 326.529 triệu đồng. Doanh số cho vay của Ngân hàng năm 2006 là
GVHD: Phan Đình Khôi 12 SVTH : Trương Phương Thanh
12
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
347.714 triệu đồng tăng 21.185 triệu đồng hay tăng 6,49% so với năm 2005. Năm

2007 doanh số cho vay của Ngân hàng tăng một cách nhanh chóng, tổng doanh số
cho vay trong năm là 471.241 triệu đồng tăng 123.527 triệu đồng với tốc độ tăng
là 35,53% so với năm 2006.
Trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ
trọng lớn và tăng mạnh qua các năm. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm đến
91,03% vào năm 2005, đạt 91,31% vào năm 2006 và đến năm 2007 tỷ trọng của
khoản này đạt đến 93,92% trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng. Còn cho
vay trung hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong cho vay của Ngân hàng và có xu
hướng giảm .
Ngân hàng có các cán bộ tín dụng quản lý ở các xã, đây là điều kiện thuận
lợi để các cán bộ có thể gần gũi nắm sát tình hình nhu cầu vốn và đáp ứng kịp thời
nhu cầu vốn của bà con nông dân. Đồng thời do Ngân hàng có đội ngũ nhân viên
có nhiều kinh nghiệm cùng với sự giúp đở của các ban ngành địa phương, Ngân
hàng đã xác định nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế trong huyện và có kế
hoạch về cơ cấu cho vay phù hợp. Do vậy, doanh số cho vay của Ngân hàng tăng
qua các năm mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn tăng lên và chiếm phần lớn tỷ trọng
trong tổng doanh số cho vay là rất phù hợp với xu thế phát triển kinh tế và nhu cầu
vốn cho sản xuất của người dân.
* Doanh số thu nợ:
Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay thì thu nợ của Ngân hàng qua 3 năm
cũng tăng lên. Thu nợ năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 33.802 triệu đồng với tốc
độ tăng là 11,37%. Thu nợ năm 2007 tăng 25,05% so với năm 2006 tương ứng với
số tiền là 82.919 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng cùng doanh số cho vay điều này
cho thấy công tác thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng là tốt và ý thức trả nợ
của người dân là tương đối cao. Đồng thời nó cũng phản ánh hoạt động sản xuất
của người dân có hiệu quả nên trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn.
* Dư nợ:
Với phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ nhằm thúc đẩy
nền kinh tế địa phương phát triển, trong những năm qua doanh số cho vay của ngân
hàng liên tục tăng góp phần làm cho tổng dư nợ có sự gia tăng đáng kể.

GVHD: Phan Đình Khôi 13 SVTH : Trương Phương Thanh
13
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
Cụ thể năm 2005 dư nợ là 237.372 triệu đồng, năm 2006 là 254.014 triệu
đồng, so với năm 2005 tăng 16.642 triệu đồng tương ứng tăng 7,01%. Đến năm
2007 là 311.264 triệu đồng, so với năm 2006 tăng 57.250 triệu đồng, tương ứng
tăng 22,54%.
Đạt được kết quả như trên là do ngân hàng chú trọng công tác mở rộng thị
phần, nâng cao chất lượng tín dụng.
* Nợ quá hạn:
Tình hình nợ quá hạn của ngân hàng biến động qua các năm nhưng không
đáng kể. Cụ thể, nợ quá hạn đã tăng lên từ 1.843 triệu đồng trong năm 2005 lên
đến 4.543 triệu đồng trong năm 2006. So với cùng kỳ năm 2005, nợ quá hạn năm
2006 đã tăng 2.700 triệu đồng với tốc độ đến 146,50%. Nguyên nhân nợ quá hạn
tăng với tỷ lệ cao như vậy là do tình hình khách quan như ảnh hưởng của thiên tai,
dịch bệnh trên vật nuôi, sự biến động về giá các mặt hàng vật tư đầu vào trong quá
trình sản xuất, chăn nuôi…làm cho việc sản xuất kinh doanh của ngưòi vay gặp
nhiều khó khăn, thậm chí thua lỗ dẫn đến việc không có nguồn trả nợ cho ngân
hàng. Một phần cũng do vào năm này ngân hàng đầu tư khá lớn vào các dự án
nuôi cá da trơn, người nuôi gặp khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm do
vụ kiện bán phá giá cá da trơn của Mỹ nên ngân hàng cũng không thu được nợ.
Tuy nhiên, Ngân hàng cũng đã có nhiều cố gắng trong công tác thu nợ và
xử lý nợ và cũng đem lại kết quả tương đối khả quan. Cụ thể, năm 2007 doanh số
cho vay tăng nhưng nợ quá hạn giảm còn 3.844 triệu đồng, so với năm 2006 giảm
699 triệu đồng tương ứng giảm 15,39%. Đây là kết quả đáng mừng, nó cho thấy
sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo ngân hàng trong công tác thu hồi và xử lý
nợ quá hạn: đôn đốc cán bộ tín dụng có những biện pháp tích cực trong công tác
thu nợ như nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn bằng cách gửi giấy báo nợ đến
tận tay người dân trước khi đến hạn; công tác xử lý nợ phải tiến hành thường

xuyên, bám sát địa bàn phân tích từng món vay khó đòi đề xuất biện pháp xử lý
kịp thời.
Nhìn chung qua 3 năm công tác cho vay tại NHNo & PTNT Lấp Vò đã
đạt kết quả khả quan, tổng doanh số cho vay ngày càng tăng, mà hoạt động tín
dụng chủ yếu của Ngân hàng là tín dụng ngắn hạn. Điều này cho thấy tín dụng
GVHD: Phan Đình Khôi 14 SVTH : Trương Phương Thanh
14
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
ngắn hạn rất quan trọng và mang lại thu nhập chính cho Ngân hàng. Do đó, để
phân tích rõ hơn hiệu quả sử dụng vốn ta có thể phân tích tình hình cho vay của
Ngân hàng thông qua tình hình cho vay ngắn hạn.
4.2.2 Phân tích hoạt động cho vay vốn ngắn hạn tại NHNo & PTNT huyện
Lấp Vò qua 3 năm
4.2.2.1 Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn theo ngành
Góp phần thực hiện chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
cùng với định hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam, của
tỉnh Đồng Tháp và tình hình thực tế của địa phương. Chi nhánh NHNo & PTNT
Lấp Vò đã mở rộng đầu tư tín dụng đến tận các xã vùng sâu vùng xa chuyển dịch
đầu tư mở rộng đối tượng tín dụng, cơ cấu đầu tư được từng bước xác định trên cơ
sở chuyển dịch theo cơ cấu kinh tế của huyện nhà.
Bảng 6: DOANH SỐ CHO VAY NGẮN HẠN THEO NGÀNH NĂM 2005-
2007 CỦA NHNo & PTNT LẤP VÒ
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
2006 So với
2005
2007 So với
2006
Số tiền % Số tiền %

1.Nông nghiệp 228.458 237.389 321.130 8.931 3,91 83.741 35,27
* Trồng trọt 19.642 20.302 23.867 678 3,45 3.565 17,56
* Chăn nuôi 43.053 47.302 49.751 4.249 9,87 2.449 5,17
* KTTH 165.781 169.785 247.512 4.004 2,41 77.727 45,78
2.TTCN,TM-DV,ĐS 68.793 80.128 121.470 11.335 16,47 41.342 51,59
* TTCN,TM-DV 68.793 79.985 121.306 11.192 16,27 41.321 51,66
* Khác 143 164 143 21 14,68
Doanh số cho vay NH 297.251 317.517 442.600 20.266 6,81 125.083 39,39
(Nguồn Bảng cân đối tài khoản chi tiết năm tại ngân hàng từ 2005 đến 2007)
Giải thích
NH: ngắn hạn KTTH: Kinh tế tổng hợp
TTCN, TM-DV, ĐS: tiểu thủ công nghiệp, thương mại -dịch vụ, đời sống
GVHD: Phan Đình Khôi 15 SVTH : Trương Phương Thanh
15
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
Do phù hợp với nhu cầu sản xuất và có mức lãi suất hợp lý ( trong năm 2007
lãi suất cho vay ngắn hạn của NHNo&PTNT là 1,05% so với 1,07% của NHPTN
ĐBSCL), nên nhu cầu vay vốn ngắn hạn của khách hàng rất cao. Điều đó làm cho
doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng
doanh số cho vay của Ngân hàng.
Hoạt động trên một huyện nông nghiệp với hơn 74% dân số sống bằng
nghề nông, và nông nghiệp là lĩnh vực phục vụ chủ yếu của Ngân hàng, NHNo &
PTNT chi nhánh huyện Lấp Vò đã tập trung cho vay chủ yếu vào ngành nông
nghiệp. Từ đó, làm cho doanh số cho vay vào đối tượng này luôn chiếm tỷ trọng
cao ( hơn 76%) trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng. Năm 2005
doanh số cho vay ngắn hạn là 297.251 triệu đồng, trong đó đầu tư vào nông nghiệp
là 76,86%, còn đầu tư vào các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ và
cho vay khác là 23,14% (Phụ lục 1: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành năm
2005-2007 của NHNo&PTNT huyện Lấp Vò). Mấy năm qua, theo đà phát triển

kinh tế của huyện về chuyển dịch cơ cấu đầu tư sản xuất nông nghiệp ở nông thôn
và phát triển kinh tế huyện để đưa Lấp Vò lên thành thị xã thì Ngân hàng đã tăng
doanh số cho vay và dần thay đổi tỷ trọng giữa các ngành trong cho vay ngắn hạn.
Năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn là 317.517 triệu đồng, tăng 20.266 triệu
đồng và tăng 6,81% so với năm 2005, trong đó cho vay ngành nông nghiệp chiếm
74.76%, cho vay các ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ và cho vay
đời sống chiếm 25.24%. Năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng lên
đạt 442.600 triệu đồng, tăng 12.083 triệu đồng với tốc độ tăng 39,39% so với năm
2006, trong đó cho vay ngành nông nghiệp đã giảm xuống còn 72.55%, còn các
ngành tiểu thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ và cho vay khác chiếm 27.45%.
Sự thay đổi cơ cấu cho vay của Ngân hàng đối với các ngành là rất phù hợp, trong
những năm tới Ngân hàng sẽ tiếp tục mở rộng cho vay lĩnh vực nông nghiệp và cả
GVHD: Phan Đình Khôi 16 SVTH : Trương Phương Thanh
16
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
các lĩnh vực khác, đồng thời sẽ nâng dần tỷ trọng cho vay đối với các ngành tiểu
thủ công nghiệp, thương mại-dịch vụ trong cho vay ngắn hạn của Ngân hàng.
Doanh số cho vay ngắn hạn qua các năm được thể hiện cụ thể như sau:
Đồ thị 3: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành năm 2005-2007 của NHNo
& PTNT Lấp Vò
a) Nông nghiệp
Năm 2005 doanh số cho vay ngắn hạn là 297.251 triệu đồng, doanh số cho
vay năm 2006 là 317.517 triệu đồng, tăng 20.266 triệu đồng với tốc độ tăng 6,81
% so với năm 2005. Năm 2007 doanh số cho vay là 442.600 triệu đồng, tăng
39,39% so với năm 2006 với số tiền tương ứng là 125.083 triệu đồng.
Trong nông nghiệp Ngân hàng cho vay các đối tượng như: trồng trọt, chăn
nuôi, kinh tế tổng hợp.
- Trồng trọt
Là một ngành bao gồm các loại như: trồng lúa, trồng màu, chăm sóc vườn

ngắn hạn. Qua bảng 11 ta thấy ngành này có doanh số cho vay tăng qua các năm.
Năm 2005 doanh số cho vay là 19.624 triệu đồng, năm 2006 doanh số cho vay là
20.302 triệu đồng, tăng 678 triệu đồng tương đương với tốc độ tăng 3,45% so với
năm 2005. Năm 2007 doanh số cho vay là 23.867 triệu đồng, tăng 3.565 triệu
đồng ứng với tốc độ tăng là 17,56%. Nguyên nhân tăng là do chính sách ưu tiên
phát triển mô hình VARC của các cấp chính quyền lãnh đạo đã tạo điều kiện
GVHD: Phan Đình Khôi 17 SVTH : Trương Phương Thanh
17
Hoạt động tín dụng ngắn hạn và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn
hạn
khuyến khích người dân trồng rau sạch, trồng cây giống có hiệu quả kinh tế cao
như: sầu riêng hạt lép, xoài cát hoà lộc....và được sự hướng dẫn tận tình của cán bộ
Phòng Nông Nghiệp nên người dân đã áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào trồng trọt, do
đó, lợi nhuận hằng năm của bà con đạt được rất cao ( Bình quân 1ha/ vụ người dân
có lời khoản 7 triệu sau khi đã trừ tất cả các khoản chi phí theo kết quả điều tra
của Phòng thống kê huyện Lấp Vò), đã cải thiện được đời sống của người dân, từ
đó người dân tích cực trồng trọt và đòi hỏi phải có vốn do đó bà con tìm đến Ngân
hàng để vay vốn vì vậy mà doanh số cho vay của Ngân hàng càng tăng lên.
- Chăn nuôi
Đây là đối tượng được Ngân hàng quan tâm đầu tư theo chỉ đạo về phát triển
đàn vật nuôi trong tỉnh. Trong đối tương chăn nuôi ngắn hạn tập trung đầu tư vào
chi phối con giống, thức ăn, thuốc cho các loại nuôi trồng ngắn hạn như :heo, gà,
cá,...
Doanh số cho vay đối tượng này tăng qua các năm. Năm 2005 doanh số cho
vay đạt 43.053 triệu đồng. Năm 2006 doanh số cho vay là 47.302 triệu đồng, tăng
hơn năm 2005 là 4.249 triệu đồng với tốc độ tăng 9,87%. Năm 2007 doanh số này
tiếp tục tăng đạt 49.751 triệu đồng, tăng 5,17% so với năm 2006 ứng với số tiền là
2.449 triệu đồng. Nguyên nhân tăng là trong những năm gần đây người dân đã tiếp
cận nhanh chóng với các phương pháp chăn nuôi hiện đại cho nên hiệu quả của
con giống, thức ăn giúp người dân nâng cao được năng suất chăn nuôi và mang lại

lợi nhuận cao. Do đó họ đã tiếp tục đầu tư hơn nữa và việc đầu tư của người dân
cần phải có sự hỗ trợ về vốn của NHNo & PTNT Lấp Vò. Về phía Ngân hàng thì
việc gia tăng đầu tư vào đối tượng này là rất phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
của địa phương. Giúp người dân tận dụng được thời gian nhàn rỗi, nâng cao thu
nhập, cải thiện cuộc sống và góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu vật nuôi ở địa
phương và xoá bỏ dần thế độc canh cây lúa vốn mang lại hiệu quả không cao.
- Kinh tế tổng hợp
Đây là mô hình kết hợp nhiều hình thức chăn nuôi, trồng trọt mua bán nhỏ
lại với nhau để đạt hiệu quả sản xuất trong nông nghiệp cao hơn, để các đối tượng
này có thể tương trợ cho nhau trong quá trình cùng phát triển như các mô hình
VAC, VACR, VR. Chi nhánh NHNo & PTNT Lấp Vò khuyến khích đầu tư và thu
GVHD: Phan Đình Khôi 18 SVTH : Trương Phương Thanh
18

×