Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH CÀ MAU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.01 KB, 40 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ CHO VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH CÀ MAU
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG.
4.1.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu vốn của Ngân hàng.
Nguồn vốn đối với mỗi Ngân hàng đều giữ một vai trò rất quan trọng, sự
tăng hay giảm của nguồn vốn đều ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng. Căn
cứ vào sự biến động của nguồn vốn chúng ta có thể thấy được cơ cấu nguồn vốn
như vậy là hợp lý hay khơng, và từ đó cũng có thể tìm ra một kết cấu tốt hơn cho
nguồn vốn của ngân hàng.
Kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm:
- Vốn huy động.
- Vốn điều hịa.
Bảng 4.1: KHÁI QT TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CƠNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005 – 2007).
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm

Chênh lệch

2005

2006

222.032

365.941

2006/2005
2007/2006
Tuyệt Tương Tuyệt Tương
2007


đối
đối(%)
đối
đối(%)
382.815 143.909 64,82 16.874
4,61

1.328.451 1.108.481

931.771 -219.970 -16,56 -176.710 -15,94

Nguồn vốn

Vốn huy động
Vốn điều hòa
Tổng cộng

1.550.483 1.474.422 1.314.586

-76.061

-4,91 -159.836 -10,84

(Nguồn: phịng kinh doanh)
Qua bảng số liệu, ta thấy tình hình nguồn vốn của Ngân hàng giảm liên tục qua
3 năm, cụ thể như sau:
Năm 2005 tổng nguồn vốn là 1.550.483 triệu đồng, sang năm 2006 thì tổng
nguồn vốn là 1.474.422 triệu đồng, giảm 76.061 triệu đồng tương ứng 4,91% so
với năm 2005. Nguyên nhân là do nguồn vốn điều hịa giảm mạnh, mặc dù vốn
huy động có tăng nhưng ít hơn so với sự giảm của vốn điều hòa, thực tế là năm



2006 vốn huy động tăng 143.909 triệu đồng tương ứng 64,82% so với năm 2005,
trong khi vốn điều hòa giảm mạnh 219.970 triệu đồng tương ứng 16,56% so với
năm 2005. Mà thực tế là do năm 2006 công tác huy động vốn tại chỗ có bước tiến
bộ rõ rệt, với tốc độ tăng khá cao, gấp 1,65 lần so với năm 2005. Đây là kết quả
phấn đấu liên tục và sự cố gắng rất lớn của lực lượng làm công tác huy động vốn
trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng thương mại khác trên địa
bàn. Điều đáng ghi nhận là trong năm Ngân hàng Công Thương Việt Nam phát
động và giao chỉ tiêu 5 đợt huy động kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự
thưởng…, các đợt áp sát nhau, liền kề nhau, có những đợt song trùng nhau nhưng
chi nhánh đều đạt và vượt chỉ tiêu. Và việc vốn điều hòa giảm là do lãi suất vốn
điều hòa tăng liên tục và đứng ở mức cao đã trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của
chi nhánh. Trong tương lai lãi suất vốn điều hòa chưa có dấu hiệu giảm. Cho nên
việc tăng cường huy động vốn tại chỗ với giá rẽ hơn lãi suất vốn điều hòa là vấn
đề sống còn của chi nhánh.
Tuy nhiên, đến năm 2007 thì tổng nguồn vốn tiếp tục giảm, trong đó vốn huy
động tăng nhẹ là 16.874 triệu đồng tương ứng 4,61% so với năm 2006 nhưng vốn
điều hòa giảm mạnh là 176.710 triệu đồng tương ứng 15,94%, do đó đã làm cho
tổng nguồn vốn giảm chỉ cịn 1.314.586 triệu đồng.

Hình 4.1: BIỂU ĐỒ KẾT CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005-2007).
Qua hình 4.1 cho thấy một cách tổng quát cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
như sau:


+ Vốn huy động: vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm, năm sau cao hơn
năm trước, cụ thể năm 2005 là 222.032 triệu đồng, chiếm 14% trên tổng nguồn
vốn, năm 2006 là 365.941 triệu đồng, chiếm 25% trên tổng nguồn vốn, tăng

143.909 triệu đồng, tương ứng 64,82% so với năm 2005, sang năm 2007 thì vốn
huy động vẫn tiếp tục tăng nhưng ít hơn năm 2006, chỉ tăng 16.874 triệu đồng,
tương ứng 4,61% so với năm 2006, tức là đạt được 382.815 triệu đồng, chiếm 29%
trên tổng nguồn vốn. Vốn huy động không ngừng gia tăng qua các năm. Đạt được
điều này là nhờ vào sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên trong việc
huy động vốn. Tuy nhiên tỷ trọng vốn huy động nhìn chung vẫn cịn thấp và nguồn
vốn của Ngân hàng còn phụ thuộc rất cao vào vốn điều hòa từ Ngân hàng Cơng
Thương Việt Nam.
+ Vốn điều hịa: vốn điều hòa giảm liên tục qua 3 năm như sau: năm 2005
là 1.328.451 triệu đồng, chiếm 86% trên tổng nguồn vốn; năm 2006 là 1.108.481
triệu đồng, chiếm 75% trên tổng nguồn vốn, giảm 219.970 triệu đồng so với năm
2005; năm 2007 là 731.771 triệu đồng, chiếm 71% trên tổng nguồn vốn.
Tóm lại, cơ cấu vốn Ngân hàng dần có sự thay đổi, vốn huy động dần tăng tỷ
trọng, ngược lại vốn điều hòa giảm dần tỷ trọng. Vấn đề huy động vốn gây ra cho
Ngân hàng một sức ép không nhỏ trước nhu cầu vốn của khách hàng ngày càng
tăng. Trong những năm qua, vốn điều hịa ln chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
nguồn vốn. Đây là một hạn chế rất lớn của Ngân hàng, điều này chứng tỏ Ngân
hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào Ngân hàng cấp trên. Chính điều đó khiến Ngân
hàng khơng có sự độc lập trong hoạt động. Nhận thức được điều đó, mặc dù công
tác huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian qua vẫn cịn nhiều khó khăn, nhất
là sự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn nhưng Ngân
hàng đã phấn đấu không ngừng trong việc huy động vốn. Ngân hàng chú trọng
khâu quảng cáo, tiếp thị, quảng bá hình ảnh dưới nhiều hình thức khác nhau để thu
hút khách hàng. Kết quả đã dần nâng cao tỷ trọng vốn huy động, giảm bớt sự phụ
thuộc vào Ngân hàng cấp trên.

4.1.2. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng.


Cũng như các Ngân hàng thương mại khác hoạt động với phương châm “đi

vay để cho vay” Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã đa dạng hố các hình thức
huy động vốn trong và ngoài nước để đảm bảo cân đối trong hoạt động kinh doanh
của mình, nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đối với khách hàng, với nền
kinh tế và với chính bản thân Ngân hàng. Để thực hiện được điều đó, Ngân hàng
Cơng Thương Cà Mau đã huy động vốn dưới các hình thức như: nhận tiền gửi có
kỳ hạn và khơng kỳ hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư, huy động vốn thơng qua
các giấy tờ có giá như phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
Ngân hàng Công Thương Cà Mau là một Ngân hàng thương mại quốc doanh,
đã tích cực chủ động trong mọi hoạt động từ huy động vốn đến nâng cao quản lý
điều hành để hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Với phương châm “đi vay để cho vay” công tác huy động vốn là một trong
những nghiệp vụ khơng thể thiếu của các Ngân hàng nói chung và của Ngân hàng
Cơng Thương Cà Mau nói riêng. Cơng tác huy động vốn đã được xác định là một
trong những mục tiêu quan trọng đặc biệt là trong hoạt động của Ngân hàng, do đó
trong những năm qua Ngân hàng Cơng Thương Cà Mau đã có nhiều biên pháp tích
cực trong huy động để thu hút vốn nhàn rỗi trong nhân dân bằng nhiều hình thức
huy động như: Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, có kỳ hạn,… thường xun thơng
tin và khuyến khích các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi
và thanh toán qua Ngân hàng. Từ đó đã tập trung và thu hút nguồn vốn khá lớn để
đầu tư cho vay phát triển kinh tế địa phương.
Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất
khác nhau mà Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã thu hút lượng tiền gửi của dân
cư và các tổ chức kinh tế ngày một tăng, vốn huy động trong tổng nguồn vốn năm
sau luôn cao hơn năm trước. Sau đây là kết quả huy động vốn của Ngân hàng qua
3 năm từ 2005 – 2007.


Bảng 4.2: CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005 – 2007).
Đơn vị tính: Triệu đồng


Chỉ tiêu

2005
Số tiền

1. Tiền gửi của các doanh nghiệp 61.676
90.356
2. Tiền gửi tiết kiệm
69.923
3. Phát hành các công cụ nợ
77
4. Tiền gửi của các TCTD khác
222.032
Tổng cộng

Năm
2006

Tỷ trọng
Số tiền
(%)
27,78 94.399
40,70 188.494
31,49 82.980
0,03
69
100 365.941

Chênh lệch
2007


2006/2005

2007/2006

Tỷ
Tỷ trọng
trọng Số tiền
Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối (%)
(%)
(%)
25,80 76.829
20,07
32.723
53,06 -17.570
-18,61
51,51 227.943
59,54
98.138
108,61
39.449
20,93
2,27 76.486
19,98
13.057
18,67
-6.494
-7,83
0,02
1.557

0,41
-8
-10,39
1.488
2.156,52
100 382.815
100 143.909
64,81
16.874
4,61

(Nguồn: phịng kinh doanh)

Hình 4.2: CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CƠNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005-2007).


Nhìn chung vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm, năm sau cao hơn năm
trước. Cụ thể, năm 2005 đạt 222.032 triệu đồng; năm 2006 đạt 365.941 triệu đồng,
tăng 143.909 triệu đồng, tương đương 64,81% so với năm 2005; năm 2007 đạt
382.815 triệu đồng, tăng 16.874 triệu đồng, tương đương 4,61% so với năm 2007.
Sau đây là cụ thể từng khoản mục như sau:
- Tiền gửi của các doanh nghiệp: tiền gửi doanh nghiệp đóng vai trị quan
trọng trong tổng nguồn vốn huy động, luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy
động của Ngân hàng.
Bảng 4.3: TIỀN GỬI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch

Năm


2006/2005

Chỉ tiêu

2007/2006

2006

2007

Tuyệt Tương
đối đối(%)

Tiền gửi của các doanh nghiệp 61.676

94.399

76.829

32.723

53,06 -17.570

-18,61

- Tiền gửi khơng kỳ hạn

52.906

68.508


52.314

15.602

29,49 -16.194

-23,64

8.770

25.891

24.515

17.121

2005

- Tiền gửi có kỳ hạn

195,22

Tuyệt
đối

Tương
đối (%)

-1.376


(Nguồn: phịng kinh doanh)
Năm 2005 tiền gửi doanh nghiệp có số dư là 61.676 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng là 27,78% trên tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng, mà trong đó chủ
yếu là tiền gửi khơng kỳ hạn. Sang năm 2006 loại tiền gửi này đạt 94.399 triệu
đồng, chiếm 25,80% trên tổng nguồn vốn huy động, đồng thời tăng 32.723 triệu
đồng với tốc độ là 53,06% so với năm 2005. Đến năm 2007 loại tiền gửi này giảm
nhẹ và chiếm tỷ trọng 20,07% trên tổng vốn huy động và giảm 17.570 triệu đồng
so với năm 2006. Nguyên nhân làm cho tiền gửi doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao
trong tổng vốn huy động qua các năm là do Ngân hàng đã tạo được lòng tin cho
khách hàng nhất là khách hàng là các doanh nghiệp, các công ty, Ngân hàng đã
cung cấp và đa dạng hóa hình thức thanh tốn từ đó lơi kéo và thu hút được nhiều
doanh nghiệp đã gửi vốn lưu động của mình vào Ngân hàng để phục vụ cho việc
thanh toán. Đây chủ yếu là tiền gửi thanh tốn khơng vì mục đích lợi nhuận nên số
dư tương đối cao nhưng không ổn định.

-5,32


- Tiền gửi tiết kiệm: tiền gửi tiết kiệm là phần tiền nhàn rỗi trong dân cư,
Ngân hàng huy động được từ khoản này tăng rất mạnh qua 3 năm và có tỷ trọng
rất cao trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
Bảng 4.4: TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch

Năm

2006/2005


Chỉ tiêu
2005

Tiền gửi tiết kiệm
- Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

2006

2007

90.356 188.494 227.943
4.335

4.712

Tuyệt Tương
đối đối(%)
98.138

3.878

377

86.021 183.782 224.065

97.761

2007/2006
Tuyệt

đối

Tương
đối (%)

108,61 39.449
8,70

20,93

-834

-17,70

113,65 40.283

21,92

(Nguồn: phòng kinh doanh)
Năm 2005 huy động tiền gửi tiết kiệm chiếm 40,70%, năm 2006 chiếm
51,51%, và năm 2007 chiếm 59,54% trên tổng nguồn vốn huy động. Tình hình tiền
gửi tiết kiệm huy động được qua các năm như sau: Năm 2005 là 90.356 triệu
đồng, năm 2006 là 188.494 triệu đồng, tăng 98.138 triệu đồng với tốc độ tăng
108,61% so với năm 2005 và tiếp tục tăng mạnh vào năm 2007 với số tiền huy
động được là 227.943 triệu đồng tăng 39.449 triệu đồng với tốc độ tăng 20,93% so
với năm 2006. Loại tiền gửi này tăng dần qua 3 năm là nhờ vào việc Ngân hàng có
các chính sách hợp lí như: Đã sử dụng lãi suất tiết kiệm linh hoạt, có chương trình
khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng và đội ngũ nhân viên Ngân hàng
có những giải thích để thuyết phục người dân gửi tiền nhàn rỗi của mình vào Ngân
hàng, kết hợp với thái độ phục vụ tốt đã giúp khách hàng tìm đến Ngân hàng để

gửi tiền.
Hiện tại tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng Cơng Thương Cà Mau gồm có hai
loại đó là: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Trong
đó tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có tỷ trọng rất lớn, năm 2005 đạt được 86.021 triệu
đồng chiếm 95,20% trong tổng tiền gửi tiết kiệm. Sang năm 2006 đạt được
183.782 triệu đồng tăng 97.761 triệu đồng với tốc độ tăng 113,65% so với năm


2005. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của Ngân hàng tiếp tục tăng mạnh vào năm
2007, số tiền huy động được là 224.065 triệu đồng tăng 40.283 triệu đồng với tốc
độ tăng 21,92% so với năm 2006. Đạt được kết quả như trên là do lãi suất tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho nên khách
hàng đầu tư nhiều vào loại tiền gửi này và xem đây là hình thức đầu tư đạt hiệu
quả cao. Mặt khác ở Thành Phố Cà Mau hiện nay, có rất nhiều hộ gia đình làm ăn
khá giả, trở nên khá giàu, lượng tiền nhàn rỗi ở đây là khá lớn. Mà Ngân hàng
Cơng Thương Cà Mau có trụ sở đặt tại trung tâm thành phố Cà Mau, hoạt động rất
có hiệu quả tạo được niềm tin đối với khách hàng. Cùng với sự hướng dẫn cặn kẽ
của cán bộ Ngân hàng nên việc huy động tiền gửi của người dân rất thuận lợi. Tuy
nhiên cũng còn phần lớn hộ làm ăn khá giả còn e ngại và chưa từng làm quen với
việc gửi tiền vào Ngân hàng, chưa thấy được lợi ích của việc gửi tiền và họ thường
cất tiền bằng cách mua vàng. Vì vậy Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa nguồn vốn
huy động từ các hộ gia đình, vì đây là khách hàng tiềm năng lớn mà Ngân hàng
cần khai thác trong thời gian tới.
- Phát hành các công cụ nợ: chủ yếu là kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác.
Năm 2005 là 69.923 triệu đồng chiếm 31,49% trên tổng nguồn vốn huy
động, năm 2006 là 82.980 triệu đồng tăng 13.057 triệu đồng so với 2005, nhưng
sang năm 2007 lại giảm nhẹ là 6.494 triệu đồng so với năm 2006. Hình thức huy
động này hồn tồn phụ thuộc vào chính sách và chỉ đạo huy động cụ thể của
Trung ương trong từng thời kỳ. Tuy nhiên chi nhánh có khả năng phát huy tốt nhờ

biện pháp quảng bá, chăm sóc khách hàng để khơi tăng nguồn vốn này.
- Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: đây là tiền gửi của các tổ chức tín
dụng tại Ngân hàng Công Thương Cà Mau, khoản mục này chiếm tỷ lệ khá nhỏ
trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng, cụ thể như sau:
Năm 2005 là 77 triệu đồng; năm 2006 là 69 triệu đồng, giảm 8 triệu đồng
so với năm 2005, nhưng năm 2007 lại tăng rất nhanh 1.488 triệu đồng với tốc độ
tăng 2156,52% so với năm 2006. Để thuận tiện cho việc thanh toán qua lại với
nhau thì các tổ chức tín dụng đã mở tài khoản tiền gửi ở Ngân hàng đáp ứng nhu
cầu kinh doanh doanh. Đặc biệt năm 2007, tiền gửi của các doanh nghiệp tăng đột
biến với tốc độ 2156,52% so với năm 2006, nguyên nhân là do năm 2007 hoạt


động xuất khẩu của các công ty chế biến thuỷ sản tăng nhanh dẫn đến việc thanh
toán tiền giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Cơng Thương Cà Mau tăng cho
nên việc gửi tiền của các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Cơng Thương Cà Mau
tăng mạnh để thanh tốn tiền xuất khẩu.
Nhìn chung, cơng tác huy động vốn của Ngân hàng qua 3 năm được thực
hiện rất tốt. Kết quả như vậy là nhờ vào sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ nhân viên
Ngân hàng, cùng với việc người dân đã ý thức được lợi ích của việc gửi tiền. Tuy
nhiên, trên địa bàn có rất nhiều tổ chức tín dụng với nhiều phương thức huy động
rất phong phú và lãi suất rất hấp dẫn nên để duy trì và gia tăng vốn huy động trong
năm tới, Ngân hàng cần có kế hoạch và biện pháp huy động tốt hơn nữa để giữ
được khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng mới, tăng vốn huy động để
đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của các thành phần kinh tế trong và ngoài
thành phố Cà Mau.
4.1.3. Phân tích hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng qua các chỉ số.
Để biết thêm hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Cà Mau, ta cần xem xét một số chỉ số sau:



Bảng 4.7: KHÁI QUÁT LẠI MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
CƠNG THƯƠNG CÀ MAU QUA 3 NĂM (2005-2007)
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Vốn huy động/Tổng Nguồn vốn

14,32

24,82

29,12

Vốn điều hoà/Tổng Nguồn vốn

85,68

75,18

70,88

Tiền gửi doanh nghiệp/ Vốn huy động


27,78

25,79

20,07

Tiền gửi tiết kiệm/ Vốn huy động

40,69

51,51

59,54

(Nguồn: phòng kinh doanh)
a) Vốn huy động trên tổng nguồn vốn:
Hoạt động của Ngân hàng nên chủ yếu dựa trên vốn huy động, nó phải
chiếm tỷ trọng khoảng 70-80% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì mới tốt.
Trong những năm qua nguồn vốn huy động của Chi nhánh có tăng nhưng vẫn
chiếm tỷ trọng tương đối nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng.
Năm 2005 là 14,32%, năm 2006 tăng lên 24,82%, sang năm 2007 đạt 29,12%. Kết
quả đạt được như thế là do Chi nhánh đã khắc phục những hạn chế qua các năm và
áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong đó quan trọng là chiến lược về khách hàng,
lãi suất được áp dụng cụ thể tuỳ theo quy định của hệ thống ngành. Tuy nhiên tỷ lệ
này vẫn chưa đạt được mức hiệu quả so với các Ngân hàng khác trong cùng địa
bàn. Ngân hàng cần tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn cao hơn nữa.
b) Vốn điều hoà trên tổng nguồn vốn:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ phụ thuộc của Chi nhánh vào Hội sở Trung
ương như thế nào. Số liệu trên bảng cho thấy tỷ lệ này giảm đều qua các năm, cụ
thể năm 2005 là 85,86%, năm 2006 là 75,18%, sang năm 2007 giảm xuống còn

70,88%. Tỷ lệ này giảm cho ta thấy chiều hướng tích cực trong cơng tác huy động
vốn của Ngân hàng. Với nguồn vốn điều hòa từ Trung ương, Ngân hàng có thể sử
dụng linh hoạt hơn trong hoạt động kinh doanh vì thời hạn trả vốn ổn định và
Ngân hàng có thể quay vịng tiếp theo khi vẫn cần để kinh doanh. Mặt khác, hạn
chế của việc sử dụng vốn điều hòa là lãi suất vốn điều hòa còn ở mức cao. Cho


nên sử dụng vốn điều hòa nhiều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của chi
nhánh.
Là một Chi nhánh, sự hỗ trợ của Ngân hàng Trung ương là không thể thiếu.
Tuy nhiên sẽ tốt hơn cho Ngân hàng nếu có thể tự cân đối vốn tại chỗ bằng cách
tăng cường hơn nữa khả năng huy động vốn của mình. Như vậy sẽ tạo cho Ngân
hàng thế chủ động trong kinh doanh, có khả năng cung cấp đầy đủ, kịp thời và
nhanh chóng vốn cho khách hàng, nhất là khi có nhu cầu bổ sung thiếu hụt của cá
nhân, doanh nghiệp đang gia tăng.
c) Tiền gửi doanh nghiệp trên vốn huy động:
Các Ngân hàng mở khoản mục thanh toán nhằm giúp cho việc kinh doanh
được nhanh chóng bởi việc chi trả ít tốn kém chi phí. Nói chung nguồn vốn này
khơng mang tính ổn định đối với Ngân hàng vì các tổ chức kinh tế có thể rút ra khi
cần thiết. Vì vậy Ngân hàng chỉ được sử dụng một tỷ lệ nhất định nào đó để thực
hiện việc kinh doanh tiền tệ. Tỷ lệ của tiền gửi này trên vốn huy động năm 2005 là
27,78%, năm 2006 là 25,79%, năm 2007 là 20,07%. Với số lượng lớn các doanh
nghiệp trên địa bàn thì tiềm năng thu hút tiền gửi doanh nghiệp là rất lớn, tuy
nhiên với tỷ lệ như trên thì chi nhánh chưa khai thác tốt nguồn tiền gửi với chi phí
tương đối rẽ này.
d) Tiền gửi tiết kiệm trên vốn huy động:
Tiền gửi tiết kiệm rất dễ bị thu hút bởi lãi suất. Trong trường hợp cần thiết
tăng nguồn vốn cho hoạt động Ngân hàng, nếu áp dụng mức lãi suất hấp dẫn hơn
những Ngân hàng khác thì có thể thu hút khách hàng ở tiền gửi loại này. Tỷ lệ này
có sự biến đổi tăng dần qua các năm như sau: năm 2005 là 40,69%, năm 2006 tăng

lên là 51,51%, năm 2007 tiếp tục tăng lên 59,54%. Để đạt được kết quả đó là do
Ngân hàng có những chính sách phù hợp trong việc huy động vốn qua tài khoản
tiết kiệm như: đưa ra nhiều kỳ hạn gửi tiền, nhiều chương trình khuyến mãi cho
khách hàng đến gửi tiền hay đến sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng, tư vấn tận
tình cho khách hàng….và nhiều biện pháp thu hút khách hàng gửi tiết kiệm.
Nhìn chung, kết quả đạt được của các hình thức huy động vốn tại Chi
nhánh chưa đồng bộ, Chi nhánh cũng chưa khai thác hết nguồn vốn nhàn rỗi thơng
qua các hình thức của mình.


Tóm lại, qua việc xem xét các tỷ số trên ta thấy rằng khả năng huy động
vốn của Ngân hàng chưa cao nhưng có chuyển biến khá tốt. Ngân hàng cần cố
gắng hơn nữa để nâng cao tỷ trọng này lên, huy động được nguồn vốn đáp ứng
nhu cầu của khách hàng. Và vì trên địa bàn có nhiều Ngân hàng cạnh tranh huy
động vốn nên việc mở rộng thêm hình thức huy động để thu hút thêm khách hàng
là vô cùng cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
4.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY.
Công tác huy động vốn đã khó khăn, sử dụng làm sao cho hiệu quả đem lại
lợi nhuận cho Ngân hàng lại càng khó hơn. Chính điều đó, địi hỏi cán bộ tín dụng
của Ngân hàng phải có trình độ năng lực chun mơn cao trong cơng tác, tìm kiếm
khách hàng để cho vay, thẩm định các phương án cho vay. Bên cạnh việc tìm kiếm
khách hàng mới, Ngân hàng phải giữ lại khách hàng truyền thống, phải có chính
sách ưu đãi đối với những khách hàng này. Bên cạnh việc gia tăng nguồn vốn huy
động qua các năm thì hiệu quả sử dụng vốn của chi nhánh ngày càng được nâng
cao, chi nhánh đáp ứng khá sâu rộng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế và
dân cư.
Với phương châm “tăng cường huy động vốn để cho vay”, chi nhánh Ngân
hàng công thương Cà Mau đã huy động được một số lượng lớn vốn nhàn rỗi nhất
định trong dân cư. Ngân hàng dùng đồng tiền này để giải quyết nhu cầu vốn cho
người thiếu vốn nhằm thực hiện chính sách phát triển nền kinh tế, góp phần thực

hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực tế hoạt động của Ngân hàng
trong những năm qua đã giải quyết được phần nào nhu cầu vốn trong sản xuất,
kinh doanh của nền kinh tế, góp phần giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao
động.


Bảng 4.8: CÁC CHỈ TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chênh lệch

Năm

2006/2005

Chỉ tiêu
2005

Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ
Nợ quá hạn

2006

5.387.869 5.637.670
5.125.567
1.266.019
68.448

5.567.843

1.159.103
79.969

2007/2006

Tuyệt Tương
Tuyệt
đối
đối(%)
đối
4,64 -601.767
5.035.903 249.801
5.118.812 442.276
8,63 -449.031
1.102.381 -106.916 -8,45 -56.722
53.040
11.521 16,83 -26.929
2007

Tương
đối (%)
-10,67
-8,07
-4,89
-33,67

(Nguồn: phòng kinh doanh)
- Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số cho vay của Ngân hàng Công Thương Cà
Mau tăng giảm không đều qua 3 năm. Năm 2005, doanh số cho vay là 5.387.869
triệu đồng; năm 2006, doanh số cho vay là 5.637.670 triệu đồng, tăng 249.801

triệu đồng, tương ứng 4,64% so với năm 2005; năm 2007 doanh số đạt 5.035.903
triệu đồng, giảm 601.767 triệu đồng so với năm 2006.
- Giống như doanh số cho vay, doanh số thu nợ của Ngân hàng cũng tăng
giảm không đều qua 3 năm. Doanh số thu nợ năm 2005 đạt 5.125.567 triệu đồng;
năm 2006 là 5.567.843 triệu đồng, tăng 442.276 triệu đồng, chiếm 8,63% so với
năm 2005; năm 2007 đạt 5.118.812 triệu đồng, giảm 449.031 triệu đồng so với
năm 2006.
- Khác với doanh số cho vay và doanh số thu nợ, dư nợ của Ngân hàng giảm
liên tục qua 3 năm. Năm 2005, dư nợ là 1.266.019 triệu đồng; năm 2006, dư nợ là
1.159.103 triệu đồng, giảm 106.916 triệu đồng, tương ứng 8,45% so với năm
2005; năm 2007 dư nợ đạt 1.102.381 triệu đồng, giảm 56.722 triệu đồng so với
năm 2006.
- Trong 3 năm qua, nợ quá hạn của chi nhánh tương đối cao và tăng giảm
không đều. Năm 2005 là 68.448 triệu đồng; sang năm 2006 là 79.969 triệu đồng,
tăng 11.521 triệu đồng, tương ứng 16,83% so với năm 2005; nhưng đến năm 2007
là 53.040 triệu đồng, giảm 26.929 triệu đồng, tương ứng 33,67% so với năm 2006.

4.2.1. Doanh số cho vay.


Hoạt động cho vay luôn là vấn đề trọng tâm của Ngân hàng, góp phần thúc
đẩy sản xuất phát triển, đồng thời tạo nguồn lợi chính cho Ngân hàng. Với nguồn
vốn huy động được, Ngân hàng đã đẩy mạnh công tác đầu tư cho vay đến các
thành phần trong nền kinh tế. Ngân hàng đã đưa ra nhiều cơ chế tín dụng phù hợp
tạo bước chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động tín dụng, chủ động tìm kiếm
khách hàng để đầu tư cho vay, cho vay các dự án mang tính khả thi mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
a) Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng.
Để quản lí tốt hoạt động cho vay của mình, Ngân hàng phân doanh số cho
vay theo từng nhóm như: cho vay theo thời hạn, theo thành phần kinh tế,..…Phân

doanh số cho vay theo thời hạn là công tác mà mọi Ngân hàng đều thực hiện. Hoạt
động cho vay của Ngân hàng phân theo thời hạn diễn ra với tình hình sau:


Bảng 4.9: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm

Thời hạn

2005
Số tiền

Ngắn hạn
Trung-dài hạn
Tổng cộng

5.263.705
124.164
5.387.869

Chênh lệch

2006

Tỷ trọng
(%)

Số tiền


97,70 5.519.324
2,30

118.346

100 5.637.670

2007

Tỷ trọng
(%)

Số tiền

97,90 4.762.619
2,10

273.284

100 5.035.903

2006/2005
Tỷ
trọng
(%)

2007/2006

Tuyệt đối


Tương
Tuyệt đối
đối(%)

Tương
đối (%)

94,57 255.619

4,86 -756.705

-13,71

-5.818

-4,69 154.938

130,92

100 249.801

4,64 -601.767

-10,67

5,43

(Nguồn: Phòng kinh doanh)



Hình 4.3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN.


- Ta thấy cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho
vay của Ngân hàng. Năm 2005 cho vay ngắn hạn đạt 5.263.705 triệu đồng, chiếm
97,70%, đặc biệt trong năm 2006 doanh số cho vay ngắn hạn tăng 255.619 triệu
đồng so với năm 2005, chiếm trên 97,90% trong tổng doanh số cho vay, nhưng
sang năm 2007 lại giảm nhẹ còn 4.762.619 triệu đồng, chiếm 94,57% trong tổng
doanh số cho vay. Nguyên nhân cho vay ngắn hạn tăng là do: lãi suất cho vay ngắn
hạn thấp hơn lãi suất cho vay trung và dài hạn nên được nhiều khách hàng lựa
chọn. Mặt khác, tỉnh Cà Mau có nền kinh tế nơng nghiệp là chủ yếu, các hộ sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động sản xuất của họ đều
mang tính chu kì. Vì vậy, họ cần vốn ngắn hạn để bổ sung nguồn vốn tạm thời
thiếu hụt của mình.
- Bên cạnh cho vay ngắn hạn, Ngân hàng Cơng Thương Cà Mau cịn đầu tư
cho vay trung và dài hạn để cung cấp vốn cho người dân mua sắm tài sản, cải tiến
và đổi mới kĩ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình…Năm 2006, cho vay
trung, dài hạn đạt 118.346 triệu đồng so với năm 2005 giảm 5.818 triệu đồng,
tương ứng 4,69% và chiếm 2,10% trong tổng doanh số cho vay. Đặc biệt năm
2007, doanh số cho vay trung và dài hạn tăng khá cao, tăng 154.938 triệu đồng,
tương ứng 130,92% so với năm 2006. Doanh số cho vay trung và dài hạn tăng
mạnh tuy nhiên tỉ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng doanh số cho vay vẫn
còn thấp. Do có sự tăng như trên là do tỉnh Cà Mau chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ
nông nghiệp sang cơng nghiệp và dịch vụ nên địi hỏi cần phải có thời gian mới
thu hồi được vốn, do đó có nhu cầu vay vốn trung dài hạn cao. Mà các doanh
nghiệp được thành lập ở đây ngày càng nhiều nhu cầu về vốn trung và dài hạn của
họ rất lớn. Mặc dù vậy, nền kinh tế tại Cà Mau phát triển chưa mạnh nên họ còn e
ngại trong việc vay vốn Ngân hàng để đầu tư.
b) Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.
Để hoạt động đầu tư của Ngân hàng đạt hiệu quả và có thể đánh giá chính

xác tình hình cho vay của Ngân hàng, ngồi việc phân doanh số cho vay theo thời
hạn thì việc phân doanh số cho vay theo thành phần kinh tế là không thể thiếu
được. Đối tượng cho vay của Ngân hàng gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh.


Bảng 4.10: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.
Đơn vị tính: Triệu đồng

Thành phần kinh tế
- Doanh ngiệp Nhà nước
- Kinh tế ngoài quốc doanh
Tổng cộng

2005
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
1.138.667
21,13
4.249.202
78,87
5.387.869
100

Năm
2006
Tỷ trọng
Số tiền
(%)

1.032.819
18,32
4.604.851
81,68
5.637.670
100

2007
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
802.479 15,94
4.233.427 84,06
5.035.903
100

Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Tương
Tuyệt
Tương
Tuyệt đối
đối(%)
đối
đối (%)
-105.848 -9,30 -230.340 -22,30
355.649
8,37 -371.424
-8,07

249.801
4,64 -601.767 -10,67
(Nguồn: Phịng kinh doanh)

Hình 4.4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ .


- Chiếm một tỷ trọng khiêm tốn trong bảng số liệu đó là cho vay đối với
doanh nghiệp Nhà nước. Nguyên nhân là do thành phần kinh tế Nhà nước ở tỉnh
phát triển chậm, với số lượng ít. Trong đó, đa số là làm ăn thua lỗ, chỉ có vài
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và có khả năng trả nợ vay tốt cho Ngân hàng. Do
vậy Ngân hàng Công Thương Cà Mau đã phải lựa chọn, xem xét kỹ lưỡng những
doanh nghiệp Nhà nước có triển vọng phát triển ổn định để quan hệ tín dụng,
nhằm mục đích bảo đảm hiệu quả và an tồn tín dụng. Cụ thể, tình hình cho vay
đối với doanh nghiệp Nhà nước giảm liên tục qua 3 năm. Năm 2006 giảm 105.848
triệu đồng, tương ứng 9,30% so với năm 2005, sang năm 2007 lại tiếp tục giảm so
với năm 2006, chỉ đạt 802.479 triệu đồng.
- Đi ngược với xu hướng chậm phát triển của doanh nghiệp Nhà nước đó là
tốc độ tăng nhanh của thành phần kinh tế ngồi quốc doanh, ln chiếm tỷ trọng
cao trong doanh số cho vay. Cụ thể, tỷ trọng của thành phần này qua 3 năm lần
lượt là 78,87% - 81,68% - 84,07%. Đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh
tế này khá đa dạng (cán bộ cơng nhân viên, cá nhân, cơng ty, xí nghiệp.…). Đây là
thành phần kinh tế rất linh hoạt và nhạy bén trong kinh doanh, vốn đầu tư của họ
luôn được quay vòng rất nhanh nên nhu cầu vay vốn cũng khá cao. Thực tế như
sau, năm 2005 doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế này đạt 4.249.202 triệu
đồng, chiếm 78,87% trong tổng doanh số cho vay, năm 2006 tăng 355.649 triệu
đồng, tương ứng 8,37% so với năm 2005. Sang năm 2007, doanh số đạt 4.233.427
triệu đồng, chiếm 84,07% trong tổng doanh số cho vay, giảm nhẹ so với năm 2006.
Nhìn chung, các doanh nghiệp ngồi quốc doanh mà Ngân hàng đầu tư
vốn đều làm ăn có hiệu quả và trả nợ vay khá tốt. Bên cạnh đó, việc mở rộng cho

vay đối tượng này còn tạo điều kiện để phát triển các sản phẩm dịch vụ của Ngân
hàng như: thu hộ, chi hộ, lập séc….
Đạt được doanh số cho vay như vậy là do Ngân hàng có chính sách kinh
doanh thích hợp đối với khách hàng truyền thống của mình, đồng thời cũng có
chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích khách hàng mới đến giao dịch. Ngồi ra
Ngân hàng nên tiếp tục duy trì và phát huy nhằm thoả mãn nhu cầu vốn cho đầu
tư, kinh doanh của mọi đối tượng khách hàng, góp phần kích thích thành phần
kinh tế quốc doanh cũng như thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển cân
đối hài hoà hơn.


4.2.2. Tình hình thu nợ.
Cùng với doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng là một chỉ tiêu mà Ngân
hàng đặc biệt quan tâm. Nó phản ánh khả năng theo dõi, quản lý nợ khách hàng
của cán bộ tín dụng, đồng thời phản ánh hiệu quả của hoạt động tín dụng.
a) Doanh số thu nợ theo thời hạn tín dụng.


Bảng 4.11: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN.
Đơn vị tính: Triệu đồng
Thời hạn
Ngắn hạn
Trung-dài hạn
Tổng cộng

Năm
Chênh lệch
2005
2006
2007

2006/2005
2007/2006
Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tươngđối(%)
4.989.526
97,35 5.445.797
97,81 4.885.715
95,44 456.271
9,15 -560.082
-10,28
136.041
2,65
122.046
2,19
223.097
4,36 -13.995
-10,29 101.051
82,80
5.125.567
100 5.567.843
100 5.118.812
100 442.276
8,63 -449.031
-8,07
(Nguồn: phịng kinh doanh)

Hình 4.5: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN.


- Tương ướng với doanh số cho vay, doanh số thu nợ từ cho vay ngắn hạn
qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ. Cụ thể như sau,

năm 2006 tăng 456.271 triệu đồng, tương ứng 9,15% so với năm 2005, tình hình
thu nợ có thể đạt được như thế là do hoạt động mua bán của các doanh nghiệp, các
hộ sản xuất trong thời gian này có nhiều thuận lợi và đạt hiệu quả nên trả nợ Ngân
hàng đúng kỳ hạn. Thế nhưng năm 2007 lại giảm, đạt 4.885.715 triệu đồng, giảm
650.082 triệu đồng, tương ứng 10,28% so với năm 2006. Do trong năm có một số
doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng có hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, vịng
quay vốn tín dụng cịn chậm, hàng hóa cịn tồn đọng nhiều trong kho nên khả năng
trả nợ cịn kém. Thêm vào đó các hộ sản xuất trước sự biến động liên tục của giá
nguyên vật liệu và giá của nông sản đã gặp khơng ít rủi ro. Trong năm dịch
bệnh(cúm gà, tai xanh, lỡ mồm long móng,…) liên tiếp xảy ra gây thiệt hại nghiêm
trọng cho nhiều hộ sản xuất. Việc kinh doanh không đạt hiệu quả khiến các hộ sản
xuất, hộ gia đình khơng cịn khả năng trả nợ Ngân hàng hoặc trả nợ không đúng kỳ
hạn. Công tác thu nợ của ngân hàng chưa đạt kết quả tốt do đó trong thời gian tới
Ngân hàng cần có những biện pháp thiết thực hơn nữa để nâng cao doanh số thu
nợ.
- Nếu như doanh số cho vay ngắn hạn tăng giảm qua 3 năm thì tình hình thu
nợ cho vay trung và dài hạn biến động theo chiều hướng ngược lại, tức là giảm rồi
lại tăng. Năm 2006 doanh số thu nợ trung và dài hạn là 122.046 triệu đồng, giảm
13.995 hay 10,29% so với năm 2005, thế nhưng lại tăng đột biến trong năm 2007,
tăng 101.051 triệu đồng, tương ứng 82,80% so với năm 2006. Đạt được kết quả
như thế là nhờ vào sự nỗ lực của các nhân viên tín dụng khơng ngừng đơn đốc
khách hàng trả nợ, làm tốt công tác thẩm định khách hàng. Trong năm qua Ngân
hàng đã có những chính sách hợp lý để thu nợ cũng như tạo điều kiện cho người
vay trả nợ đúng thời hạn. Đối với những hộ không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ
thì Ngân hàng có những biện pháp kiểm tra đối chiếu từng hộ về nợ vay, nợ trả,
phân tích những ngun nhân khách hàng vì sao khơng trả được nợ từ đó kết hợp
với chính quyền địa phương đề ra những biện pháp xử lý tích cực đơn đốc người
vay và gia đình của họ hồn thành nghĩa vụ trả nợ. Đối với các tổ chức kinh tế thì
Ngân hàng thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh, để kiểm tra đôn
đốc thu nợ.



b)Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế.
Bảng 4.12: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.
Đơn vị tính: Triệu đồng

Thành phần kinh tế
Doanh ngiệp Nhà nước
Kinh tế ngoài quốc doanh
Tổng cộng

2005
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
1.118.079 21,81
4.007.488 78,19
5.125.567
100

Năm
2006
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
1.204.125
21,63
4.363.718
78,37
5.567.843

100

2007
Tỷ trọng
Số tiền
(%)
1.220.650
23,85
3.898.162
76,15
5.118.812
100

Chênh lệch
2006/2005
2007/2006
Tương đối
Tương đối
Tuyệt đối
Tuyệt đối
(%)
(%)
86.046
7,70
16.525
1,37
356.230
8,89 -465.556
-10,67
442.276

8,63 -449.031
-8,07
(Nguồn: Phòng kinh doanh)


Hình 4.6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ.


- Doanh nghiệp Nhà nước: thành phần kinh tế này chiếm tỷ trọng thấp trong
tổng doanh số thu nợ nhưng đều tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2006 số vốn thu
hồi được là 1.204.125 triệu đồng, tăng 86.046 triệu đồng so với năm 2005, tương
ứng với tỷ lệ tăng 7,70%; năm 2007 số vốn lại tăng 16.525 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 1,37% so với năm 2006. Nguyên nhân là do Ngân hàng đầu tư vốn vào các
doanh nghiệp Nhà nước ít nên số nợ thu hồi được so với các thành phần kinh tế
khác không cao. Mặt khác, Ngân hàng đã có sự chọn lựa kỹ đối với các doanh
nghiệp này, chỉ quan hệ với những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, có triển vọng tốt
nên số vốn thu hồi được đạt tỷ lệ cao.
- Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: đây là thành phần kinh tế đang
mở rộng đầu tư và hoạt động khá hiệu quả, các doanh nghiệp trả nợ vay khá tốt,
đây là dấu hiệu tốt để Ngân hàng mở rộng đầu tư và nâng cao hiệu quả trong hoạt
động, hỗ trợ các ngành kinh tế phát triển theo định hướng của tỉnh. Tuy nhiên
doanh số thu nợ của ngành kinh tế ngồi quốc doanh lại tăng giảm khơng đều qua
các năm. Cụ thể, năm 2006 doanh số đạt 4.363.718 triệu đồng, tăng so với năm
2005 là 356.230 triệu đồng với tỷ lệ tăng 8,89%, năm 2007 giảm so với năm 2006
là 465.556 triệu đồng. Với kết quả trên ta thấy chính sách mở rộng đầu tư của
Ngân hàng tương đối hợp lý. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng cần có những hiểu biết
về tình hình hoạt động của từng doanh nghiệp, tránh tình trạng cho vay đối với
những doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ.
4.2.3. Tình hình dư nợ.
Dư nợ là khoản vay của khách hàng qua các năm mà chưa đến thời điểm

thanh toán, hoặc đến thời điểm thanh toán mà khách hàng khơng có khả năng trả
do ngun nhân khách quan hoặc nguyên nhân chủ quan, dư nợ bao gồm nợ quá
hạn, nợ chưa đến hạn, nợ được gia hạn điều chỉnh và nợ khó địi. Dư nợ có ý nghĩa
rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả và qui mơ hoạt động của chi nhánh. Nó cho
biết tình hình cho vay, thu nợ đạt hiệu quả như thế nào đến thời điểm báo cáo và
đồng thời nó cho biết số nợ mà Ngân hàng còn phải thu từ khách hàng.


×