Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI NGUYÊN NHÂN SỰ CỦA ABBANK CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299 KB, 31 trang )

Chiến lược phát triển nhân sự cho ABBANK Cần Thơ giai đoạn 2008 - 2012
PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI NGUYÊN NHÂN SỰ CỦA
ABBANK CẦN THƠ
3.1 KHÁI QUÁT VỀ ABBANK VÀ ABBANK CẦN THƠ
3.1.1 KHÁI QUÁT VỀ ABBANK
3.1.1.1 Giới thiệu tổng quan ABBANK
Ngân hàng An Bình (ABBANK), một trong các ngân hàng cổ phần hàng đầu và là
một trong mười ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam với hơn 53 chi nhánh
phủ đầy khắp các tỉnh thành trên cả nước. Sau hơn 13 năm phát triển và trưởng thành
từ năm 1993, ABBANK đã có sự bức phá mạnh mẽ về lượng và chất trong 3 năm gần
đây, với một số điểm nhấn rất ấn tượng như việc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
đã tham gia làm cổ đông chiến lược của ABBANK với tỉ lệ góp vốn điều lệ là 30%
vào năm 2005; ABBANK và công ty chứng khoán An Bình (ABS) phát hành thành
công 2000 tỉ trái phiếu bản tệ cho EVN trong năm 2006; ABBANK được tạp chí Asia
Money 01.2007 bình chọn là “Nhà phát hành trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất châu Á
năm 2006”; ABBANK được nhận giải thưởng Quả cầu vàng – the Best Banker do
Ban Tổ chức Hội chợ Tài chính - Ngân hàng - Bảo hiểm Banking Expo 2007 trao cho
ngân hàng “phát triển nhanh các sản phẩm dịch vụ công nghệ cao”.
Hiện tại, vốn điều lệ ABBANK là 2.300 tỷ đồng, có mạng lưới rộng trên khắp cả
nước và đang phục vụ hàng trăm ngàn khách hàng cá nhân và khách hàng doang
nghiệp. Tổng tài sản, doang thu và lợi nhuận của ABBANK đã tăng trưởng vượt bậc
trong vòng hai năm qua.
Các nhóm khách hàng mục tiêu hiện nay của ABBANK bao gồm nhóm khách
hàng doanh nghiệp, nhóm khách hàng cá nhân và nhóm khách hàng đầu tư. Đối với
khách hàng Doanh nghiệp, ABBANK sẽ cung ứng sản phẩm – dịch vụ tài chính ngân
hàng trọn gói như: sản phẩm cho vay, sản phẩm bao thanh toán, sản phẩm bảo lãnh,
sản phẩm tài trợ xuất nhập khẩu, sản phẩm tài khoản, dịch vụ thanh toán quốc tế, …
Đối với khách hàng cá nhân, ABBANK cung cấp nhanh chóng và đầy đủ chuỗi
sản phẩm tín dụng tiêu dùng hay các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt. Chẳng hạn: Cho
vay trả góp mua nhà, đất; xây, sửa nhà; cho vay trả góp mua nhà, đất 30 năm và có
bảo hiểm nhân thọ cho người vay; cho vay trả góp mua ô tô; cho vay tiêu dùng tín


chấp; cho vay sản xuất kinh doanh trả góp; cho vay bổ sung vốn lưu động; cho vay
tiêu dùng thế chấp linh hoạt, … Các sản phẩm tiết kiệm YOUsaving: tiết kiệm theo
1
GVHD: TS Đỗ Thị Tuyết SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa
1
Chiến lược phát triển nhân sự cho ABBANK Cần Thơ giai đoạn 2008 - 2012
thời gian thực gởi, tiết kiệm bậc thang, … và các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền
trong và ngoài nước; …
Với các khách hàng đầu tư, ABBANK thực hiện các dịch vụ ủy thác và tư vấn
đầu tư cho các khách hàng công ty và cá nhân. Riêng với các khách hàng công ty,
ABBANK cũng cung cấp thêm các dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn phát hành và bảo
lãnh phát hành trái phiếu, đại lý thanh toán cho các đợt phát hành trái phiếu.
Định vị và sự khác biệt của ABBANK với các ngân hàng khác là việc cung ứng
các giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn với dịch vụ thân thiện, lấy nhu
cầu và sự hài lòng của khách hàng là trọng tâm của mọi mô hình kinh doanh và cơ
cấu tổ chức; bảo đảm chất lượng phục vụ tốt và đồng nhất trên nền tảng công nghệ,
quy trình chuẩn, và sự chuyên nghiệp của nhân viên.
3.1.1.2 Các mốc son phát triển của ABBANK
Năm Thành tích
1993
- Ngân hàng TMCP An Bình được thành lập vào tháng 4 năm 1993 với
số vốn điều lệ 1 tỷ và trụ sở đặt tại 138 Hùng Vương thị trấn An Lạc
huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh.
2002
- Để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong nền kinh tế ngày
càng phát triển cũng như với mong muốn ABBANK ngày càng phát
triển, tháng 3 năm 2002, ABBANK tiến hành cải cách mạnh mẽ về cơ
cấu và nhân sự để tập trung vào chuyên ngành kinh doanh ngân hàng
Thương mại và ngân hàng Đầu tư.
2005

- Tập đoàn Điện Lực Việt Nam (EVN) trở thành cổ đông chiến lược
của ABBANK.
- Các cổ đông lớn khác: Tổng Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC),
Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Hà Nội (GELEXIMCO).
2006
- 06/12/2006, ký hợp đồng triển khai core banking solutions với
Temenos và khai trương Trung tâm thanh toán quốc tế tại Hà Nội.
- Ngày 07/11/2006, ABBANK đã phát hành thành công 1000 tỉ trái
phiếu của EVN cùng với ngân hàng Deustch Bank và quỹ đầu tư Vina
Capital.
- Vốn điều lệ tăng từ VND 165 tỉ vào đầu năm 2006 lên 1.131 tỉ vào
cuối năm 2006.
2007 - 04/2007, ABBANK trở thành thành viên của mạng thanh toán
PAYNET.
2
GVHD: TS Đỗ Thị Tuyết SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa
2
Chiến lược phát triển nhân sự cho ABBANK Cần Thơ giai đoạn 2008 - 2012
- 03/2007, ABBANK ký hợp đồng liên kết chiến lược với
AGRIBANK.
- 01/2007, tạp chí Asia Money bình chọn ABBANK là nhà phát hành
trái phiếu công ty bản tệ tốt nhất châu Á.
2008
- 01/2008 Hệ thống ngân hàng lõi T24 chính thức được đưa vào sử
dụng trên toàn hệ thống
Hình 5: Các mốc son phát triển của ABBANK
3.1.2 KHÁI QUÁT VỀ ABBANK CẦN THƠ
3.1.2.1 Giới thiệu về ABBANK Cần Thơ
Ngân hàng Thương mại cổ phần An Bình – Chi nhánh Cần Thơ gọi tắt là
ABBANK Cần Thơ ra đời ngày 08/03/2006. Đây là chi nhánh thứ 13 của ABBANK

nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng đa dạng của nền kinh tế xã hội cũng như quan hệ
hợp tác quốc tế của nước ta và các nước trên thế giới đang ngày càng phát triển.
Trụ sở giao dịch của ABBANK Cần Thơ đặt tại số 74 – 76 Hùng Vương,
Quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
3.1.2.2 Chức năng
Ngân hàng huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, các hình thức gửi
tiền có và không có kỳ hạn, các chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tư và phát triển
các tổ chức trong nước, vay vốn các tín dụng khác, cho vay ngắn hạn, dài hạn, chiết
khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc
tế, các sản phẩm thẻ thanh toán…
3.1.2.3 Nhiệm vụ
Ngân hàng thực hiện việc công bố, niêm yết và thực hiện đúng các mức lãi
suất và tiền gửi, lãi suất cho vay, các tỷ lệ hoa hồng, các phí lệ phí, tiền phạt trong
kinh doanh, dịch vụ ngân hàng theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Ngân hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
mình, chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng, toàn bộ vốn tự có và tài sản hợp
pháp khác của ngân hàng, giữ bí mật về số liệu hoạt động của khách hàng ngoại trừ
trường hợp có yêu cầu văn bản của cơ quan pháp luật theo quy định.
3.1.2.4 Quyền hạn
3
GVHD: TS Đỗ Thị Tuyết SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa
3
Chiến lược phát triển nhân sự cho ABBANK Cần Thơ giai đoạn 2008 - 2012
Ngân hàng có quyền tự chủ về tài chính, tự đảm bảo chi phí, chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh, về sự tăng trưởng và đảm bảo vốn của mình.
Đối với khách hàng vay vốn, Ngân hàng có quyền yêu cầu xuất trình các tài liệu hồ
sơ cung cấp thông tin và tình hình sản xuất kinh doanh về tài chính để xem xét cho
vay. Ngân hàng không cho vay các dịch vụ khác khi thấy trái pháp luật không đem lại
hiệu quả cho ngân hàng.

3.1.2.5 Sản phẩm, dịch vụ
 Tiết kiệm tiền gửi
 Tín dụng- Bảo lãnh
 Bao thanh toán
 Chiết khấu giấy tờ có giá
 Giao dịch hối đoái
 Ngân quỹ
 Kinh doanh ngoại tệ và vàng
 Bản tin tư vấn tiền tệ
 Phát hành và thanh toán thẻ tín
dụng, thẻ ghi nợ
 Truy vấn tài khoản
 Dịch vụ tài chính du học
 Dịch vụ địa ốc
 Dịch vụ Phone Banking
 Dịch vụ chuyển tiền
 Dịch vụ SMS - Banking
4
GVHD: TS Đỗ Thị Tuyết SVTH: Nguyễn Thị Hồng Hoa
4
3.1.2.6 Cơ cấu tổ chức
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ABBANK Cần Thơ
Cơ cấu tổ chức của ABBANK Cần Thơ bao gồm 1 Giám Đốc, 2 Phó Giám Đốc và
07 phòng ban, tất cả chịu sự chỉ đạo thống nhất của Giám Đốc.
- Nhiệm vụ của các phòng, ban:
+ Giám đốc: Điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của ABBANK Cần Thơ
trước ABBANK hội sở.
+ Phó giám đốc:
• Giải quyết những vấn đề nảy sinh trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh
mà giám đốc giao phó.

• Thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi vắng.
Hình 6: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ABBANK Cần Thơ
+ Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu
và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của ABBANK.
+ Phòng quan hệ khách hàng: chia làm 2 bộ phận:
• Khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và
ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản
phẩm tín dụng phù hợp với các chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốcPhó giám đốc
Phòng
giao dịch
An
Nghiệp
Phòng
điện toán
Phòng kế
toán và
ngân quỹ
Phòng
quan hệ
khách
hàng
Phòng
thanh
toán
quốc tế
Phòng
quản lí

rủi ro
Phòng
hành
chính và
quản lí
nhân sự
ABBANK. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp.
• Khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách
hàng là cá nhân, để khai thác vốn bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ. Trực tiếp
quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng cá nhân.
+ Phòng kế toán và ngân quỹ:
• Thực hiện nghiệp vụ quản lý toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định
của NHNN và ABBANK. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm các điểm
giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp thu chi
tiền mặt lớn.
• Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, các nghiệp vụ và các công
việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh.
Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao
dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy
định của nhà nước và ABBANK. Thực hiện nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng
về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
+ Phòng quản lý rủi ro:
• Tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh.
• Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay đầu tư, đảm bảo tuân thủ các
giới hạn tín dụng cho từng khách hàng, dự án, phương án, đề nghị cấp tín
dụng.
• Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động

ngân hàng theo hướng dẫn của ABBANK.
+ Phòng điện toán:
• Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống điện toán tại chi nhánh.
• Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống máy
tính của chi nhánh.
+ Phòng Hành chính và quản lí nhân sự:
• Phỏng vấn tuyển dụng nhân viên và thực hiện hợp đồng lao động theo kế
hoạch được ABBANK hội sở duyệt hàng năm.
• Lên kế hoạch, chương trình đào tạo nhân viên và quan hệ với trung tâm đào
tạo ABBANK.
• Tổng hợp kế hoạch của từng phòng ban.
• Soạn thảo các văn bản, thông báo, quyết định, công văn,… tiếp nhận và phân
công các công văn từ ABBANK hội sở, Ngân hàng Nhà Nước và các nơi
khác gửi đến. Gửi các công văn từ các phòng ban đến các cơ quan và lưu trữ
văn thư.
+ Phòng giao dịch An Nghiệp:
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn, cầm cố, thanh toán, mua ngoại tệ
như ở chi nhánh, hoạt động theo cơ cấu tổ chức như sau:
TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ PHÒNG
TỔ TÍN DỤNG
TỔ KẾ TOÁN VÀ TIẾT KIỆM
TỔ KHO QUỸ
Hình 7: Sơ đồ cơ cấu tổ chức PGD An Nghiệp
• NHẬN XÉT:
Cơ cấu tổ chức của ABBANK Cần Thơ theo kiểu đơn cấp, đơn giản, gọn gàng, phân
công công việc rõ ràng từ Ban giám đốc đến các phòng ban. Ban giám đốc có thể truyền
thông tin trực tiếp đến các phòng ban, đến các nhân viên. Thông tin được gắn kết và
luôn thông suốt từ Ban giám độc đến các phòng ban, mỗi nhân viên trong Ngân hàng và
ngược lại. Cơ cấu phân chia nhiệm vụ rất rõ ràng thích hợp với từng nhân viên. Các

nhân viên có thể dễ dàng được đào tạo trên kiến thức và kinh nghiệm của các người còn
lại trong cùng phòng ban. Đối đầu với công việc, các vấn đề quen thuộc và có sự đào
tạo tương tự cho viêc giải quyết vấn đề, nghiệp vụ tương tự. Với cơ cấu tổ chức này,
công việc dễ giải thích và phần lớn các nhân viên trong ngân hàng có thể hiểu được
công việc, vai trò của từng phòng ban. Điều này đảm bảo cho nhà quản lý có thể trực
tiếp điều hành và nắm bắt tình hình hoạt động của toàn chi nhánh dễ dàng. Bên cạnh đó,
việc phân chia các phòng ban chức năng thành các phòng cụ thể theo từng nhiệm vụ đã
làm cho công việc của các phòng tập trung vào một mảng công việc. Sự phân chia này
sẽ đảm bảo công việc của các phòng chức năng không bị đan xen, chồng chéo lên nhau,
từ đó nâng cao năng suất lao động của nhân viên. Chúng ta có thể nhận thấy sự tách biệt
giữa 2 bộ phận: KH doanh nghiệp và KH cá nhân đã được tách riêng, vì vậy mà ngân
hàng có thể tập trung phục vụ riêng cho từng nhóm khách hàng tiềm năng của mình.
Còn đối với cơ cấu tổ chức của PGD An Nghiệp được thể hiện qua sơ đồ 1, thì cho
thấy bộ máy tổ chức hoạt động của các PGD nói chung và của PGD An Nghiệp nói
riêng là khá gọn nhẹ và bao quát cho toàn bộ hoạt động kinh doanh tại đơn vị. Tại PGD
có đầy đủ các tổ chức năng phục vụ cho mọi nghiệp vụ như ở Chi nhánh: tín dụng, huy
động vốn, cầm cố, thanh toán…Ngoài ra, sơ đồ 1 còn thể hiện sự quản lý linh hoạt đối
với các tổ của Trưởng phòng và Phó phòng. Sự quản lý này có ý nghĩa giúp cho hoạt
động của PGD được liên tục mặc dù có sự vắng mặt của Trưởng phòng hoặc Phó phòng.
Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Cần Thơ hay PGD đều hợp lý và có tác
dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng thêm thuận lợi. Sự cơ cấu lại về mặt
tổ chức của ABBANK Cần Thơ còn có vai trò và ý nghĩa quan trọng hơn trong xu thế
cạnh tranh hội nhập như ngày nay, đặc biệt là trong bước đường cổ phần hóa của chính
bản thân ngân hàng.
3.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ABBANK CẦN THƠ VÀ
ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2008 – 2012
3.2.1 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
ABBANK CT là NHTM, kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ và mục tiêu sau
cùng chính là lợi nhuận. Có thể nói rằng lợi nhuận chính là yếu tố cụ thể để nói lên hoạt
động kinh doanh của ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để

gia tăng lợi nhuận, ngân hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có, nhất là các
khoản mục cho vay và đầu tư; thường xuyên đổi mới và đa dạng hóa các sản phẩm dịch
vụ; đồng thời cần phải tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện
trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung vốn tự có cho ngân hàng. Vì vậy, dưới
sự lãnh đạo của Ban Giám đốc và sự phối hợp với các nhân viên trong ngân hàng đã đạt
được những thành tựu đáng khích lệ.
Bảng 1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH (2006 – 2007)
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2006 2007
2007/2006
Số tiền %
1.Tổng thu nhập 19.741 31.406 11.665 59,09
Thu từ tín dụng 13.962 22.285 8.323 59,61
Thu ngoài tín dụng 5.779 9.121 3.342 57,83
2.Tổng chi phí 13.790 22.095 8.305 60,22
Chi tín dụng 9.262 15.727 6.465 69,80
Chi ngoài tín dụng 4.528 6.368 1.840 40,64
3.Lợi nhuận 5.951 9.311 3.360 56,46
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, lợi nhuận của ngân hàng tăng trưởng khá ổn định qua
2 năm: năm 2007 lợi nhuận của ngân hàng là 9.311 triệu đồng, tăng xấp xỉ 2 lần so với
năm 2006. Đạt được kết quả trên là do ngân hàng thu từ hoạt động tín dụng và đây là
nguồn thu chủ yếu của ngân hàng.
Năm 2007 là năm đánh dấu cho thời kỳ phát triển rực rỡ của nền kinh tế Việt Nam.
Tốc độ tăng GDP của nước ta đạt 8,44%, đứng thứ ba châu Á, chỉ sau Trung Quốc và
Ấn Độ. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thì nhu cầu tín dụng và các dịch vụ
khác của các thành phần kinh tế cũng tăng cao. Do đó, lợi nhuận của ngân hàng trong
năm 2007 tăng trưởng mạnh, tăng lên 3.360 triệu đồng, tăng 56,46% so với năm 2006.
Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng tăng lên 8.323 triệu đồng, hay 59,61%. Kinh tế Việt
Nam nói chung và tại thành phố Cần Thơ nói riêng đang trên đà phát triển cao nên nhu

cầu vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng
không ngừng tăng lên. Đặc biệt là sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, các doanh
nghiệp đã tăng cường mở rộng đầu tư nên nhu cầu tín dụng tăng lên nhanh chóng làm
cho thu nhập từ hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng tăng đáng kể. Cùng với hoạt
động tín dụng thì hoạt động ngoài tín dụng cũng khá nổi bật. Cụ thể như năm 2007, thu
nhập ngoài tín dụng tăng lên 3.342 triệu đồng, hay 57,83%, do ngân hàng đã mở rộng
nhiều sản phẩm dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu của người dân.
Mặt khác, chi phí cho hoạt động tín dụng cũng tăng lên khá cao là 6.465 triệu đồng,
tăng 69,80%, do năm 2007 các ngân hàng đưa ra nhiều hình thức cạnh tranh. Vì vậy,
ngân hàng đã tăng lãi suất huy động để thu hút vốn. Bên cạnh đó, ngân hàng đã cải tiến
nhiều trang thiết bị hiện đại cũng như đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ như: phone-
banking, kinh doanh vàng, dịch vụ thanh toán … Đặc biệt, năm 2008 ngân hàng dự
định mở phòng giao dịch tại Quận Bình Thủy. Từ đó làm cho chi phí ngoài tín dụng
tăng lên 1.840 triệu đồng, hay 40,64% so với năm 2006.
Qua số liệu về hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 2 năm ta thấy nguồn thu
chủ yếu của ngân hàng là thu từ hoạt động tín dụng và nguồn chi chủ yếu của ngân
hàng là trả lãi tiền gửi của khách hàng. Nhìn chung, xu hướng phát triển của ngân hàng
là khá ổn định, đặc biệt là trong năm 2007 – năm ngân hàng đạt được kết quả rất tốt. Đó
là hệ quả của sự nỗ lực rất lớn của tập thể các cán bộ, công nhân viên trong ngân hàng.
Đây là bước khởi đầu thành công tốt đẹp, là tiền đề và là cơ sở cho việc xác định mục
tiêu kinh doanh tiếp theo của ngân hàng trong thời gian tới.
3.2.2 Sứ mệnh, chiến lược của chi nhánh giai đoạn 2008 – 2012
- Sứ mệnh chung:
“Đến năm 2012, tầm nhìn và sứ mệnh của ABBANK là trở thành 1 trong 10 ngân
hàng hàng đầu Việt Nam và cạnh tranh dựa trên yếu tố công nghệ, con người và sự
sáng tạo. Ngân hàng luôn tự làm mới mình, sẵn sàng đối mặt và tự tin là có thể vượt
qua những thách thức”.
- Mục tiêu chung:
• Tăng trưởng ổn định và bền vững. Mục tiêu tăng trưởng doanh thu trung bình 20
– 25%/năm, tăng trưởng lợi nhuận 15%/năm.

• Đảm bảo mức sinh lời cao và an toàn vốn cho cổ đông và nhà đầu tư.
• Là địa chỉ tin cậy cho các nhà đầu tư, khách hàng cá nhân và doanh nghiệp và
luôn là người đồng hành đáng tin cậy của doanh nghiệp.
- Chiến lược của chi nhánh:
+ Chiến lược tổng quát:
• Trở thành một ngân hàng địa phương thân thiện, hoạt động chuyên nghiệp, cung
cấp các giải pháp tài chính linh hoạt, hiệu quả và an toàn.
• Xây dựng các sản phẩm và dịch vụ đặc thù, xây dựng thương hiệu tốt và có uy
tín.
• Xây dựng đội ngũ nhân viên, chuyên gia tư vấn và đầu tư tinh nhuệ, có trình độ
chuyên môn cao, kỹ năng giao tiếp tốt.
+ Cụ thể:
Bảng 2: MỤC TIÊU KINH DOANH CỦA ABBANK CT ĐẾN NĂM 2012
STT MỤC TIÊU
I MỤC TIÊU VỀ KINH DOANH / CÔNG VIỆC
- Lợi nhuận trước thuế: 18,8 tỉ đồng
- Dư nợ cho vay: 1.250 tỉ đồng, trong đó:
+ KHDN: 850 tỉ đồng
+ KHCN: 400 tỉ đồng
- Số dư huy động: 740 tỉ đồng, trong đó:
+ KHDN: 40 tỉ đồng
+ KHCN: 700 tỉ đồng
- Thu phí dịch vụ: 5 tỉ đồng
+ KHDN: 1,5 tỉ đồng
+ KHCN: 3,5 tỉ đồng
- Nợ quá hạn:
+ KHDN: <= 0,3%
+ KHCN: <= 1,0%
II MỤC TIÊU HƯỚNG ĐẾN KHÁCH HÀNG
- Đáp ứng nhu cầu hợp lí của khách hàng bên ngoài

+ Không quá 12 khiếu nại của khách hàng trong năm
+ Thời gian giải quyết khiếu nại của khách hàng trong vòng 1
ngày từ khi nhận được thông tin khiếu nại.
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ khách hàng
+ Điểm tổng kết năm được đo lường từ chương trình đánh giá
chất lượng dịch vụ (MS) tại đơn vị đảm bảo đạt 85 điểm
III MỤC TIÊU XÂY DỰNG/ ÁP DỤNG QUY TRÌNH NỘI BỘ
CỦA ĐƠN VỊ VÀ CỦA NGÂN HÀNG
- Mức độ áp dụng ISO: Đạt từ 85% trở lên
- Mức độ áp dụng 5S: Đạt từ 85% trở lên
IV MỤC TIÊU ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
- 100% nhân viên được đào tạo về chuyên môn trước khi đảm
nhiệm công việc.
- Đảm bảo đào tạo 100% quy trình nội bộ cho nhân viên tại đơn
vị.
- Đảm bảo mỗi vị trí quản lí có 01 nhân sự kế thừa.
- Tham gia đào tạo 100% các khóa Core – banking T24 cho các
chi nhánh, PGD tại khu vực miền Tây.
(Nguồn: Kế hoạch hoạt động của chi nhánh ABBANK Cần Thơ)
+ Chiến lược khách hàng
• Đối tượng khách hàng cá nhân: ABBANK hiện có các sản phẩm: YOUspend,
YOUmoney, YOUcar, đặc biệt là sản phẩm cho vay mua nhà YOUhouse với
nhiều ưu đãi đặc biệt…
• Đối tượng khách hàng doanh nghiệp: Chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các công ty Điện lực với các sản phẩm như: cung cấp vốn kinh doanh, bổ sung
vốn lưu động, cung cấp vốn cho các nhà thầu điện lực…
• Đối tượng khách hàng đầu tư: ABBANK có dịch vụ tư vấn đầu tư, tư vấn và bảo
đảm phát hành cổ phiếu, trái phiếu công ty.
 Tất cả các sản phẩm của ABBANK đều hướng tới một mục tiêu đó là giúp
khách hàng định hướng kế hoạch tài chính một cách thuận lợi và đạt lợi nhuận

tối đa.
+ Sản phẩm, dịch vụ
• Tăng cường triển khai các sản phẩm trọn gói, cung cấp cho khách hàng gói sản
phẩm tốt nhất như: Tư vấn đầu tư cổ phần, tư vấn phát hành cổ phiếu…
• Phát triển sản phẩm cao cấp dành cho giới thượng lưu, khách hàng VIP.
• Phát triển sản phẩm và dịch vụ trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin tiên
tiến.
• Không ngừng cải tiến các quy trình xử lý nhanh, an toàn, thuận tiện.
+ Con người
• Con người là yếu tố đóng vai trò quan trọng nhất trong quá trình phát triển của
ABBANK.
• Ngân hàng có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo nhân sự một cách bài bản để xây
dựng được đội ngũ lãnh đạo, nhân viên, chuyên gia có chất lượng cao, ngang
tầm khu vực và quốc tế.

×