Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PT ĐÔNG HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.96 KB, 13 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PT ĐÔNG HÀ NỘI
3.1. Phương hướng hoạt động thời gian tới của ngân hàng
3.1.1. Về công tác huy động vốn
Tiếp tục thực hiện huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn tăng 3 0% so với năm
2004, tương đương 2000 tỷ đồng, trong đó nội tệ huy đông 1800 tỷ, ngoại tệ quy đổi
200 tỷ. Tỷ trong huy động từ khu vực dân cư trên 30% tổng nguồn. đặc biệt cần quan
tâm đến việc huy động vốn dài hạn tại chi nhánh, nhất là cân đối nguồn vốn ngoại tệ.
3.1.2. Về đầu tư
Hướng đầu tư thời gian tới của Chi nhánh tập trung vào các công ty cổ phần
TNHH, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bắt đầu sàng lọc, hạn chế đầu tư cho các DNNN.
3.1.3. Về hoạt động của ngân hàng
Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động của ngân hàng, xử lý những tồn tại trong công tác
tín dụng, đưa ra những giải pháp hữu hiệu để thu hồi những khoản nợ quá hạn, hạ thấp
tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2%, tăng lợi nhuận lãi ròng tăng 15% so với năm 2004, hệ số
lương làm ra tối thiểu bằng năm 2004.
3.1.4. Về thanh toán quốc tế
Đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế cố gắng thoả mãn mọi nhu
cầu mua ngoại tệ thanh toán hàng nhập khẩu. tổ chức thanh toán quốc tế nhanh, kịp
thời, chính xác đảm bảo chữ tín với khách hàng cũng như ngân hàng nước ngoài.
3.1.5. Các mặt công tác khác
- Kiện toàn công tác tiền mặt ngân quỹ, nâng cao chất lượng thông tin phòng
ngừa rủi ro, tăng cường cômg tác kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và pháp luật cho công nhân viên
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn như: các doanh nghiệp nhà
nước, các tổng công ty và các đơn vị có hoạt động xuất nhập khẩu giao dịch với chi
nhánh, từ đó tạo ra nguồn mở rộng tín dụng trung dài hạn.
- Thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu tư, chủ động tìm đến khách hàng
có những dự án khả thi góp phần phát triển đất nước, tiến hành mở rộng cho vay thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn và ngoài địa bàn quận huyện.
- Tới đây ngân hàng sẽ mở thêm nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng về công tác sử


dụng vốn trung dài hạn, đem lại hiệu quả cho khách hàng và cùng tác động tích cực đến
ngân hàng.
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng trung –
dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PT Đông Hà Nội
3.2.1. Giải pháp trực tiếp

Thứ nhất:
Ngân hàng cần có các hình thức huy động vốn trung - dài hạn thích hợp và đa
dạng hoá các hình thức thu hút vốn.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta dần dần đi vào ổn định, hoạt động
tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội đã được cải
thiện đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nước. Đó là việc ngân hàng thay đổi cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao dần tỷ trọng
cho vay trung - dài hạn. Nguồn vốn cho vay trung - dài hạn của ngân hàng do vậy phải
được tăng cường để đáp ứng các hình thức tín dụng này. Do vậy ngân hàng cần đa dạng
hoá các loại hình huy động vốn, hoàn thiện các loại tiền gửi truyền thống, xây dựng
thêm các hình thức huy động vốn mới như phát hành trấi phiếu trên một năm để vay
vốn trong và ngoài nước (nếu ngân hàng nhà nước cho phép) hoặc huy động tiêt kiệm
dài hạn với các mức lãi suất cao hơn lãi suất ngắn hạn. Các công cụ đó có thể hữu danh
hoặc vô danh, có thể chuyển nhượng tự do mua bán trên thị trường. Ngoài ra, ngân hàng
cần thực hiện nghiệp vụ chiết khấu các kỳ phiếu, trái phiếu chưa đến hạn thanh tóan,
bên cạnh các công tác tuyên truyền, quảng cáo để thu hút nguồn vốn trung - dài hạn
trong và ngoài địa bàn. Đồng thời, ngân hàng cũng cần phải chuyển hoá năng động, hợp
lý các nguồn vốn ngắn hạn vừa bảo đảm nhu cầu vừa có khả năng thanh toán cao.
Tập trung thu hút vốn từ dân cư, tìm kiếm các dự án đầu tư nước ngoài lớn và
lâu dài …

Thứ hai:
Nâng cao hơn nữa việc kiểm tra thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án vay, thẩm
định dự án trước khi cho vay là vấn đề then chốt trong công tác tín dụng.

Thẩm định dự án nhằm kiểm tra khẳng định lại những chi tiết kinh tế kỹ thuật
của dự án đầu tư như : qui mô đầu tư, thiết bị công nghệ, năng lực công suất máy móc,
khối lượng và chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ...trên cơ sở đó để đi đến đầu tư.
Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội trong thẩm định đã đạt được
những thành tựu đáng kể. Nhưng để hoàn thiện hơn thì ngân hàng cần chú ý, ngoài việc
kiểm tra tính đầy đủ, tính hợp pháp của văn bản hồ sơ pháp lý về kinh doanh, về dự án
vay, thẩm định tính hiện thực, tính khả thi của các dự án tạo tiền đề từ đó có dự báo về
hiệu quả, khả năng vay trả.
Thông thường khi đi vay vốn người đi vay đã tính toán hiệu quả kinh tế, tính
toàn nguồn vốn và khả năng vay trả của dự án. Với giác độ là người cho vay vốn, ngân
hàng phải thẩm định, kiểm tra lại các cơ sở của việc luận lý, tính toán của người vay
vốn. Không chỉ dừng lại ở tính toán của người vay mà ngân hàng luôn luôn phải đặt các
vấn đề phản biện lại các cơ sở lập luận và cơ sở tính toán của người vay để làm sáng tỏ
mọi khía cạnh của dự án. Hiệu qủa kinh tế cao hay thấp của dự án vay có quan hệ hữu
cơ khăng khít và thường quyết định khả năng vay tốt hay xấu của dự án. Nhưng nếu
ngân hàng chỉ dừng lại ở các chỉ tiêu hiệu quả của khoản vay thì chưâ đủ mà điều kiện
quan trọng là: Trả nợ bằng nguồn vốn nào, nguồn vốn trả nợ có đảm bảo không, trả nợ
trong bao nhiêu lâu, lịch trả nợ như thế nào?
Vì vậy, ngoài việc thẩm định lại hiệu quả kinh tế của dự án vay, ngân hàng cần
phải chú trọng kiểm tra các nguồn vốn đã trả nợ, thời hạn trả nợ, hiện thực khả thi, lịch
trả nợ trả lãi cụ thể.


Thứ ba:
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quản lý trong quá trình cho vay, theo dõi đôn
đốc trong quá trình thu nợ và thu lãi.
Nếu thẩm định dự án là khâu đầu tiên là khâu quyết định để cho vay đối với dự
án thì quá trình đưa vốn ra theo dõi đôn đốc thu nợ cũng là khâu không kém phần quan
trọng. Khi một dự án trung - dài hạn được cho vay theo đúng mục đích, đúng lúc, đúng
thời điểm số vốn ghi trong hợp đồng tín dụng thì công việc quản lý vốn vay ở đây là

theo dõi kiểm tra số tiền mà doanh nghiệp rút ra lần trước xem có sử dụng đúng mục
đích hay không. Việc kiểm tra này thông qua các chứng từ hoá đơn, hợp đồng giá cả …
Nếu doanh nghiệp sử dụng đúng mục đích như trong hợp đồng tín dụng thì đó là
cơ sở cho việc phát triển vốn lần sau. Những trường hợp nào sử dụng vốn sai mục đích
thì phải sử lý ngay theo chế độ tín dụng. Ngoài ra, phải theo dõi bám sát mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp để đánh giá chính xác những diễn biến trong mối quan hệ
giữa doanh nghiệp với khách hàng, phát hiện kịp thời khả năng có thể phát sinh nợ quá
hạn, nợ khó đòi, từ đó có biện pháp sử lý ngay.
Việc đôn đốc thu nợ thu lãi đúng kỳ hạn và đủ là nghiã vụ và trách nhiệm, là kỷ
luật đối với cán bộ tín dụng. Lịch trả nợ và lãi vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng
phải theo dõi hàng ngày. Ngân hàng đồng thời phải gửi báo cáo cho doanh nghiệp có nợ
quá hạn chuẩn bị nguồn trả vào trước kỳ hạn trả. Việc thu nợ lãi đúng kỳ hạn sẽ không
có nợ quá hạn thể hịên sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Khi một dự án vay mà đến hạn trả mà doanh nghiệp chưa có nguồn trả nợ thì cần
xem xét để ra hạn, trả nợ gốc phải đúng thẩm quyền được uỷ nhiệm và các chế độ tín
dụng quy định, không tùy tiện ra hạn. Nếu trong các dự án cho vay có nợ quá hạn thì
cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi mọi diễn biến để kịp thời thu hồi, tránh để
nợ nần dây dưa.
Để xử lý nợ qúa hạn thì ngân hàng có biện pháp thích hợp để giúp đỡ doanh
nghiệp tháo gỡ mọi khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Ngân hàng giúp doanh nghiệp
việc tư vấn trong sản xuất để giảm nợ quá hạn
Cần tuyệt đối không cho vay khoản mới khi chưa hết nợ cũ, không lấy nợ nuôi
nợ.

Thứ tư:
Chi nhánh cần luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn
và có biện pháp phòng ngừa hữu hiệu.
Rủi ro thanh roán rủi ro lãi suất luôn đe doạ các ngân hàng bởi cấp độ của khoản
vay trung - dài hạn lớn hơn đáng kể so với khoản vay ngắn hạn. Sự quan tâm đến vấn
đề phòng ngừa rủi ro đối với khoản vay trung - dài hạn không chỉ đòi hỏi đối với ngân

hàng mà còn đặc biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ, bởi mức độ của khoản vay trung -
dài hạn là rất lớn, gây đột biến và kéo dài cho cả bên vay. Ngân hàng tài trợ và các bên
có liên quan. Chính vì vậy, biện pháp xác định dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và
bảo lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với ngân hàng. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng
đầy đủ, các biện phấp phòng ngừa càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu
phán quyết càng cao. Đương nhiên việc phát hiện và dự báo các rủi ro tiềm ẩn để đề ra
các biện pháp phòng ngừa phải là việc làm liên tục, thường xuyên không phải chỉ trước
khi phán quyết mà cả trong suốt quá trình đưa vốn vay ra cho đến khi thu hết nợ gốc và
lãi vay.
Vì vậy, khi tính toán nguồn trả nợ, thời hạn trả nợ, người ta tính toán cả phương
án : Phương án lạc quan nhất, phương án trung bình nhất. Để an toàn và phòng ngừa
các rủi ro tiềm ẩn, có một cách thường dùng là lấy phương án sản xuất xấu nhất để xem
xét. Nếu phương án này vẫn trả được nợ và lãi vay với ngân hàng trong giới hạn cho
phép thì chắc chắn ngay từ khi phán quyết đã có thể yên tâm về khoản vay được duyệt.
Thế chấp và bảo lãnh cho việc vay vốn là chìa khoá an toàn cuối cùng cho việc
vay vốn. Trong điều kiện hiện nay, việc sử dụng công cụ này đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, ngân hàng phải biết sự nhạy cảm, đảm bảo nguyên tắc và chấp hành
nghiêm chỉnh chính sách của nhà nước, áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo nhưng
không tuỳ tiện. Tuyệt đối không coi thế chấp cầm cố là “ bùa hộ mệnh “ trong cho vay,
không thể coi là chìa khoá an toàn đặc biệt mà chỉ coi là chiếc chìa khoá an toàn cuối
cùng trong việc đảm bảo tín dụng. Thực hiện việc thế chấp, bảo lãnh đúng quy định và
cho vay lãi phải dựa trên những cơ sở thực sự từ phía doanh nghiệp chứ không phải
dựa vào duy nhất tài sản thế chấp.


Thứ năm :
Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ngân hàng tiếp tục điều chỉnh cơ chế cho vay và đầu tư phải phù hợp với cơ cấu
thành phần kinh tế quốc dân. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng để phân chia rủi ro và
điều quan trọng là không phân biệt thành phần kinh tế, thực hiện chính sách khách hàng

để cho vay.
Hiện nay, ở chi nhánh ngân hàng No&PTNT Đông Hà Nội tỷ trọng cho vay
trung - dài hạn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn quá nhỏ bé. Mặc dù quy
định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao và chặt chẽ nhưng không vì thế
mà ngân hàng không cho vay ra, thờ ơ với khách hàng, coi những khoản vay này là nhỏ
bé… Ngân hàng phải làm tốt hơn nữa quan hệ ngân hàng khách hàng, lấy khách là
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, kinh tế tư nhân để hướng tới. Đặc điểm của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh năng động nhạy bén, thích ứng với cơ chế thị trường, bộ máy
kinh doanh gọn nhẹ, hiệu quả kinh tế luôn gắn liền với người sản xuất. Tuy vậy, sự ra
đời của nhiều doanh nghiệp còn rất nhiều điều chưa sáng tỏ. Vì vậy, ngân hàng rất dè
dặt khi cho vay vì sợ không thu hồi được nợ, khách hàng trốn mất. Cho nên cho vay
khu vực kinh tế này phải vừa biết năng động, nhìn nhận đâu là khách hàng đáng tin cậy,
vừa phải phân tích xem khách hàng nào có khả năng quỵt nợ hay kinh doanh kém mà
dẫn tới khả năng không trả được nợ.

Thứ sáu:
Ngân hàng cho vay đầy đủ kịp thời đối với các dự án đầu tư từng công trình
tránh tình trạng cho vay tràn lan kém, kéo dài. Sau khi công trình đã được duyệt cho
vay, ngân hàng cần phát tiền vay theo đúng kế hoạch, tiến độ thi công của công trình
hay dự án kinh doanh đã đề ra. Trong qúa trình điều tra, xét duyệt cho vay ngân hàng
cần chú trọng đến các công trình phục vụ cho mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà
Nước, các công trình có tính phục vụ cơ cấu của nền kinh tế quốc dân, thực sự có hiệu
qủa đảm bảo đàu tư đúng mục tiêu, đúng kế hoạch, có khả năng trả nợ gốc và lãi vay
ngân hàng đúng hạn, có thời gian thu hồi vốn nhanh.

×