Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.05 KB, 23 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Định hướng chủ yếu về hoạt động kinh doanh tại SGD trong thời gian
tới
1.1. Định hướng chung
Ý thức được các thời cơ, thách thức đối với hoạt động ngân hàng, quán triệt, tôn
chỉ phương châm hành động của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là: ”Hiệu quả kinh
doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng”; Trên cơ sở quan hệ
hợp tác hiệu quả, cùng có lợi, Sở giao dịch xác định: Coi dự án đầu tư, phương án
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cơ hội hợp tác kinh doanh, hướng mọi hoạt
động của Sở giao dịch vào việc phục vụ và nâng cao chất lượng phục vụ doanh nghiệp.
Theo đó, các chính sách, biện pháp cụ thể như sau:
1.1.1. Tăng cường năng lực về vốn để đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh
doanh:
Mở rộng mạng lưới và đa dạng hoá các hình thức, loại hình huy động bao gồm
cả tổ chức kinh tế lẫn huy động dân cư, cả trong nước và ngoài nước.... đảm bảo vốn
cho các chương trình phát triển kinh tế và nhu cầu của doanh nghiệp.
Chú trọng tạo một bộ mặt mang phong cách riêng của Sở giao dịch, tạo nên sự
an tâm tin tưởng đối với người dân.
Nghiên cứu, thực hiện các hình thức huy động mới, thường xuyên theo dõi tình
hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động đưa ra lãi suất hợp lý, trong hoạt.
1.1.2. Nâng cao chất lượng tín dụng:
Xây dựng giới hạn tín dụng và hạn mức tín dụng cho từng khách hàng, có chính
sách lãi suất phù hợp, kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm và dịch vụ theo hướng
đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng để có thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng
khách hàng, đồng thời tăng doanh số giao dịch.
Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của thành
phố, của các bộ ngành, các tổng công ty kết hợp với tình hình hoạt động doanh nghiệp
nhằm lên kế hoạch tiếp cận cụ thể với các chính sách áp dụng phù hợp, đáp ứng đúng
nhu cầu khách hàng.


Mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, sản phẩm có sức
cạnh tranh, có thị trường; các thành phần kinh tế khác như công ty cổ phần, các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đã có uy tín trong giao dịch.
Mở rộng hơn nữa tín dụng ngoại tệ với nhữnh khách hàng có khả năng tái tạo
ngoại tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, xác định khả
năng hỗ trợ ngoại tệ của Sở giao dịch đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch
lớn để nâng mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn trên cơ sở chính sách cung ứng
ngoại tệ phù hợp vơí tình hình cung cầu.
1.1.3. Bảo lãnh:
Ngoài các loại hình bảo lãnh truyền thống có chất lượng cao, Sở giao dịch còn
tiếp tục mở rộng thêm hình thức bảo lãnh thanh toán trả chậm trong nước (Xi măng, sắt
thép...) cho các bên B là khách hàng của Sở giao dịch, thực hiện chủ trương kích cầu
của Chính phủ và các loại bảo lãnh khác theo yêu cầu của khách hàng.
1.1.4. Lãi suất:
Sở giao dịch cam kết chủ động áp dụng lãi suất cho vay, phí dịch vụ hấp dẫn,
mang tính cạnh tranh hợp lý đối với khách hàng, trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
1.1.5. Dịch vụ và công nghệ ngân hàng:
Trang bị thêm các máy chủ loại lớn với tốc độ xử lý cao phục vụ các mảng dịch
vụ cho khách hàng như Home Banking, Phone Banking, Internetbanking nhằm mở rộng
hơn nữa các dịch vụ ngân hàng, tăng thêm hiệu quả sử dụng ATM.
Nghiên cứu triển khai mở rộng nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ tại các điểm giao
dịch; tìm kiếm các đại lý đủ điều kiện thực hiện thu đổi ngoại tệ, thanh toán séc du lịch,
mở tài khoản cá nhân, chuyển tiền kiều hối.
Chú trọng tăng cường khả năng tự xây dựng các chương trình phần mềm ứng
dụng phục vụ các mặt nghiệp vụ, phục vụ công tác điều hành hoạt động kinh doanh của
SGD.
Tuân thủ và ngày càng hoàn thiện hơn quy trình ISO trong lĩnh vực công nghệ
thông tin của ngân hàng.
1.1.6. Biện pháp tổ chức điều hành:
Quán triệt cho cán bộ nhân viên tình hình và nhiệm vụ kinh doanh năm 2003 để

tạo sự thống nhất về nhận thức và quyết tâm.
Tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm, lấy chất lượng sản
phẩm là chỉ tiêu hàng đầu trong kinh doanh.
Thực hiện tốt quy trình ISO trong hoạt động ngân hàng nhằm bảo đảm cung cấp
sản phẩm và dịch vụ ngân hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả, an toàn.
Từng bước nâng cấp các điều kiện vật chất, phương tiện giao dịch phục vụ
khách hàng tạo ra môi trườngkinh doanh thuận lợi và văn minh.
Duy trì quan hệ với khách hàng thông qua các phòng nghiệp vụ và phòng quan
hệ khách hàng để nắm bắt tâm tư nguyện vọng của khách hàng.
Tranh thủ sự chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam để tháo gỡ, xử lý kịp
thời các vướng mắc về cơ chế trong quan hệ tín dụng.
Tổ chức hội thảo với khách hàng để tiếp thu ý kiến phản ánh, nắm bắt được nhu
cầu của khách hàng để có chính sách phục vụ kịp thời.
1.2. Định hướng cho vay dự án đầu tư
Về cơ bản có thể nói mục tiêu của SGD trong thời gian tới vẫn là tăng cường
hơn nũa hoạt động cho vay trung dài hạn đặc biệt là cho vay dự án đầu tư nhằm giúp đỡ
các doanh nghiệp – khách hàng - tiếp tục mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, nhập
công nghệ hiện đại, nhanh chóng tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật của thế giới. Đồng
thời với việc mở rộng quy mô, hiệu quả của hoạt động cho vay dự án cũng được Ban
giám đốc sở quan tâm đặt lên hàng đầu. Trong mọi trường hợp khi xem xét cho vay
SGD đều lấy tiêu chí hiệu quả kinh tế và tính khả thi của dự án làm căn cứ ra quyết
định. Cụ thể:
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay dự án với tỷ lệ tăng trưởng phù hợp với
định hướng cơ cấu lại nợ của toàn ngành. Phấn đấu dư nợ trung dài hạn đạt 6000
tỷ đồng, trong đó tín dụng trung dài hạn thương mại 4.718 tỷ đồng chiếm 78%.
- Đẩy mạnh hoạt động tín dụng phục vụ nền kinh tế bằng các biện pháp mở rộng
khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh, kết hợp với nhiều hình thức vay vốn, đa dạng hoá các sản
phẩm tín dụng, duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng, đảm bảo cân đối, tăng trưởng
tín dụng ngắn hạn cao hơn tín dụng dài hạn khoảng 2,1 lần.

Trọng tâm hoạt động cho vay dự án đầu tư trong năm 2003:
- Tính toán tham gia đầu tư với mức vốn hợp lý thông qua đồng tài trợ hoặc cho
vay trực tiếp đối với các dự án đầu tư ngành điện lực, dầu khí và các dự án trọng
điểm mà nhà nước giao cho toàn hệ thống theo bảo lãnh của Bộ tài chính.
- Những dự án đầu tư cơ sở hạ tầng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trung
ương và địa phương, SGD có thể cho vay ứng trước vốn khi có đảm bảo sẽ thu
được nợ từ ngân sách cấp phát trong phạm vi hàng năm với thời hạn vay không
quá 5 năm theo đúng tinh thần chỉ đạo của BIDV.
- Ưu tiên cho các dự án đầu tư theo chiều sâu, đầu tư đồng bộ để phát huy năng
lực hiện có, nhanh chóng tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh, thời hạn vay
ngắn không quá 5 năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng
được hưởng ưu đãi theo cơ chế của nhà nước.
Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của hoạt động tín
dụng ngân hàng trong thời gian tới nhất là trong điều kiện hiện nay khi các phòng tín
dụng số cán bộ mới chiếm tỷ lệ 60%.
Thực hiện hiện đại hoá thiết bị công nghệ, đảm bảo phục vụ tốt cho công tác
thẩm định, quản lý cho vay dự án. Triển khai giao dịch một cửa nhằm tăng năng suất
lao động và tăng cường khả năng quản lý tín dụng.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, công cuộc phát triển nền
kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, cung ứng dịch vụ ngân
hàng ngày càng đa dạng, phong phú và hiện đại đòi hỏi Sở giao dich phải phát triển tiến
kịp yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển SGD đã xây dựng cho
mình một định hướng chiến lược cho mục tiêu đầu tư. hy vọng rằng trong một tương lai
không xa SGD sẽ như một địa chỉ đầu tiên tìm đến của các nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Với thành tích đạt được trong những năm qua, với đội ngũ can bộ trẻ trung, năng
động, nhiệt tình ngày càng được nâng cao về số lượng, được trang bị kiến thức đầy đủ,
với ý chí thống nhất và đoàn kết SGD sẽ ngày càng thực hiện tốt hớn công tác cho vay
dự án giữ vuững tốc độ tăng trưởng ngày càng cao trong cho vay đầu tư phát triển. Đảm
bảo tính an toàn và hiệu quả của mỗi đồng vốn cho vay góp phần vào sự nghiệp công

nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tế đất nước theo mục tiêu mà đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX đề ra.
2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư tại
SGD ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam vừa là một ngân hàng thương mại quốc
doanh, có chức năng nhiệm vụ như tất cả các ngân hàng thương mại quốc doanh khác
vừa có nhiệm vụ phục vụ lĩnh vực xây dựng cơ bản. Thực tế đã chứng minh vai trò của
hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển nói chung cũng như SGD1 nói riêng với sự
nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Cùng với thời gian chất lượng công
tác cho vay dự án nhất là cho vay trung, dài hạn ngày càng cao thể hiện ở dư nợ quá hạn
luôn dưới mức cho phép. Tuy nhiên như ở trên đã trình bày tín dụng trung, dài hạn có
thời gian thu hồi vốn kéo dài nên tiềm ẩn rủi ro lớn, mà dư nợ lĩnh vực này lại chiếm
trên 53% tổng dư nợ cho vay của SGD1 và trong tương lai còn tăng lên nữa. Do vậy, để
đảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc của hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt nam cũng như SGD1 thì việc đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay
các dự án đầu tư là vô cùng quan trọng.
Như đã phân tích ở chương 1, nâng cao chất lượng cho vay dự án đầu tư bao
gồm việc mở rộng quy mô cho vay, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vay vốn của
khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển ngày một lớn mạnh của ngân hàng, góp
phần đóng góp vào sự phát triển chung của kinh tế đất nước. Trên cơ sở bám sát những
yếu tố đó, kết hợp quá trình phân tích thực trạng cho vay dự án đầu tư và những định
hướng nâng cao chất lượng cho vay dự án trong thời gian tới của SGD cũng như của
BIDV có thể nhận thấy rằng: Để nâng cao chất luợng cho vay dự án thì trong thời gian
tới SGD cần tiến hành cùng lúc một hệ thống các biện pháp xuyên suốt từ khâu tạo
nguồn, thu hút khách hàng đến quản lý nguồn vốn vay trước trong và sau khi giải ngân.
Tôi xin nêu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác cho vay dự án đầu tư
như sau:
2.1. Thực hiện việc xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý.
Đứng về mặt chiến lược mà nói, một chính sách tín dụng phải thu hút được
khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của

một ngân hàng thương mại. Do vậy chính sách tín dụng, cho vay dự án trung, dài hạn
phải chú ý đến chiến lược thu hút khách hàng có sự lựa chọn. Các tiêu chuẩn chính dể
lựa chọn khách hàng, như:
- Khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài.
- Khách hàng có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với môi trường
kinh doanh.
- Khách hàng có triển vọng chiếm lĩnh thị trường ...
- Khách hàng đang có khó khăn nhưng dự án đầu tư thực sự có hiệu quả. Những
doanh nghiệp này SGD vẫn thực hiện đầu tư cho dự án đó, thông qua việc đầu tư
giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn và phát triển đi lên.
Như vậy để thực hiện quan điểm chỉ đạo gắn công tác tín dụng trung dài hạn với
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đầu tư và phát triển. Vừa phục vụ cho đầu tư phát
triển vừa hỗ trợ các doanh nghiệp phát huy hiệu quả vốn tín dụng ngắn hạn, hạn chế
thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng, vừa đảm bảo thu nhập cho ngân hàng. Chi
nhánh phải chủ động nắm bất kịp thời chủ trương đầu tư hàng năm của địa phương để
xây dựng chiến lược, kế hoạch cho vay trung, dài hạn hàng năm chi tiết đến từng ngành,
từng chủ đầu tư, từng dự án.
Bên cạnh sự lựa chọn khách hàng, dự án để thực hiện chính sách tín dụng, lãi
suất cũng là một chính sách quan trọng của bản thân ngân hàng để thu hút khách hàng.
Về nguyên tắc mà nói lãi suất cao sẽ hạn chế sự vay vốn của khách hàng, lãi suất thấp
sẽ thu hút nhiều khác hàng hơn. Song, chính sách lãi suất phải linh hoạt với từng khoản
tín dụng, từng khách hàng và phải đảm bảo kết hợp hài hoà giữa lợi ích của ngân hàng
và khách hàng.
Với đặc thù của loại hình cho vay dự án có thời hạn kéo dài, vốn của ngân hàng
chịu rủi ro rất lớn do nhiều yếu tố lạm phát, thị trường. Để khắc phục tình trạng này
SGD nên: Nghiên cứu áp dụng các hợp đồng tín dụng có lãi suất thả nổi (tức lãi suất
thay đổi) để giảm rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên khi áp dụng hình
thức này vấn đề cốt lõi là SGD phải có một chiến lược về kinh doanh và một chiến lược
dự báo xu thế thị trường.
2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.

Thẩm định một dự án đầu tư gồm nhiều phần như: Sự cần thiết phải đầu tư, công
nghệ, nguyên liệu, thị trường, tài chính dự án... Đứng trên giác độ là Ngân hàng, ở đây
tôi xin nhấn mạnh vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự án đầu tư. Việc thẩm định
này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả dự án còn nhằm bảo đảm sự an toàn cho các
nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Tuy lâu nay phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư đã được nghiên cứu
và vận dụng thích ứng với thực tiễn nền kinh tế nhưng dưới tác động của các quy luật
kinh tế thị trường đòi hỏi việc hạch toán kinh doanh phải chặt chẽ, hạn chế thấp nhất rủi
ro thì phương pháp thẩm định cũ đã bộc lộ một số thiếu sót sau:
- Phương pháp thẩm định cũ còn khá đơn giản, phiến diện không thích hợp với
những yếu tố phức tạp đa dạng của môi trường kinh doanh hiện nay. Chẳng hạn:
ít chú ý phân tích rủi ro, chưa tính toán đủ chi phí vốn đầu tư, chưa đề cập nhân
tố lạm phát...
- Phương pháp thẩm định cũ nghiên cứu dự án đầu tư ở trạng thái tĩnh bằng các
chỉ tiêu, các con số gộp, tổng cộng, chưa chú ý trạng thái động như quá trình
diễn biến của dự án và cũng chưa chú ý đến giá trị của tiền tệ theo thời gian.
Trước thực tế này việc nghiên cứu hoàn thiện phân tích tài chính dự án đầu tư là
rất cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung chính của việc nghiên cứu phương
pháp thẩm định là hệ thống chỉ tiêu làm căn cứ đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu
tư. Trong phạm vi chuyên đề này em xin nêu một số vấn đề sau:
Một là: Hiệu quả tài chính cũng như bao loại hiệu quả khác, bản chất của nó
không chỉ được thực hiện trên một mặt nào đó mà trên nhiều khía cạnh khác nhau, nó là
hệ thống chỉ tiêu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Hệ thống chỉ tiêu đó có thể chia làm
3 nhóm. Một nhóm phản ánh khả năng sinh lợi như doanh thu, lợi nhuận, suất đầu tư...
Một nhóm phản ánh mức độ rủi ro của dự án. Một nhóm phản ánh khả năng hoàn vốn
từ dự án như hệ số hoàn vốn, điểm hoà vốn, tỷ lệ thu hồi nội tại...
Hai là: Sau khi xác định được hệ thống chỉ tiêu cần thiết để thẩm định tài chính
DAĐT vấn đề là tính toán các chỉ tiêu như thế nào:
- Các chỉ tiêu thẩm định xét cho đến cùng đều được xây dựng, tính toán trên cơ sở
lợi ích của dự án. Khi tính toán phải tính đủ các yếu tố cấu thành nên cho mọi

loại hình dự án cũng như cho cả các dự án đặc thù.
- Cuối cùng việc vận dụng tính toán các chỉ tiêu không thể không chú ý đến tính
khả thi. Tiêu điểm của vấn đề là dữ liệu. Các yếu tố cấu thành chỉ tiêu, phương
pháp tính toán chỉ tiêu phải đảm bảo dựa trên cơ sở những số liệu có thể thu thập
được trong, ngoài dự án hoặc dự kiến một cách tương đối chính xác trong thực
tế như giá cả, sản lượng, lãi suất...
Ba là: Mặc dù hệ thống chỉ tiêu cũng như cách tính toán là nội dung chính của
thẩm định tài chính dự án đầu tư nhưng điều cuối cùng là phải có phương pháp đánh
giá, nhìn nhận để có kết luận xác đáng từ việc phân tích trên. Mỗi chỉ tiêu sẽ có vai trò
quan trọng khác nhau chút ít trong từng loại hình dự án. Nói cách khác căn cứ vào từng
loại hình dự án mà xem chỉ tiêu nào là quan trọng hơn. Ví dụ như một dự án dài hạn
mang lại lợi ích to lớn về mặt xã hội thì NPV không dương vẫn có thể cho vay.
2.3. Chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp trước khi cho vay.
Đứng trên giác độ Ngân hàng trước các quyết định cho vay dự án trung, dài hạn
theo em cần quan tâm phân tích các chỉ tiêu tài chính sau:
2.3.1. Xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc và cấu
thành hai loại vốn này xác định sự ổn định tài chính và khả năng thanh toán dài hạn của
doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường muốn sử dụng vốn tự có ít nhất nhưng mang lại
hiệu quả cao nhất vì nếu doanh nghiệp chỉ góp một phần nhỏ trong toàn bộ vốn hoạt
động thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do người cho vay gánh chịu. Trong khi đó
doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt vì chỉ bỏ ra một số vốn ít nhưng lại được quyền sử
dụng một lượng tài sản lớn mà không phải chia sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt khi mà
hoạt động của doanh nghiệp đang phát triển lãi thu được trên tiền vay lớn hơn lãi suất
tiền vay, thì doanh nghiệp càng vay càng hiệu quả và khi đó rủi ro đến với người cho
vay càng lớn.
Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay nhất là với các doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả song nếu cho vay quá nhiều ngân hàng sẽ trở thành người đỡ đòn rủi ro cho
doanh nghiệp. Do đó khi phân tích ngân hàng cần quan tâm đến cơ cấu vốn của doanh
nghiệp.

*Tỷ số nợ = Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn của DN
Hoặc
* Tỷ số tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn của DN
Tỷ số này cho biết tổng số vốn của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu trong tổng số
vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh. Tỷ số này càng lớn càng tốt, càng
có sự bảo đảm cao cho các khoản nợ, nhất là khi doanh nghiệp bị đặt vào tình trạng
thanh lý tài sản thì vốn tự có này để bù đắp phần thiếu hụt phát sinh khi chuyển nhượng
tài sản.
* Tỷ số nợ dài hạn = Số nợ dài hạn/Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cao phản ánh doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, đó là cấu trúc
vốn mạo hiểm. Tỷ số này càng cao thì an toàn trong đầu tư càng giảm. Theo kinh
nghiệm ở một số nước, người cho vay chỉ chấp nhận tỷ số này < 1. Nghĩa là tỷ số này
càng gần 1 doanh nghiệp càng ít khả năng được vay vốn dài hạn.
* Tỷ số tài trợ TSCĐ = Nguồn vốn dài hạn/Giá trị TSCĐ
Tỷ số này luôn phải lớn hơn 1 mới mang lại cho doanh nghiệp sự ổn định và an
toàn tài chính. Tỷ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa doanh nghiệp đang dùng nguồn vốn ngắn

×