Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đấu tranh phòng chống tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.58 MB, 70 trang )


Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

B ộ T ư PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỔNG LUYỆN

ĐẤU TRANH PHÒNG CHốNG TỘI PHẠM
DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THựC HỆN
TRÊN ĐIA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Chuyên ngành: Tội phạm học và điều tra tội phạm
Mă số
: 60 38 70

LUẬN VÃN THẠC s ĩ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG QUANG VINH

.

t h ư v /ề n

ĨRƯƠNG đ ạ i h ọ c l ù ậ t h à n ó i
.ph ị n g đ o c M

HÀ NƠI - 2007

E



l

_


Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trương
Quang Vinh, xin chân thành cảm ơn các
thày cô giáo cùng bạn bè đồng nghiệp và
gia đình - những người đã giúp tơi hoàn
thành Luận văn này.

Tác giả Luận văn
Nguyễn Đồng Luyện


M ỤC LỤC
Tran;
PHẦN MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THựC HIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
1.1.

Thực trạng, diễn biến, cơ cấu, tính chất của tình hình tội phạm do người chưa
thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phịng giai đoạn 2001 - 2005.


1.1.1.

Thực trạng của tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.

1.1.2.

27

Đặc điểm về giới tính, độ tuổi, số lần phạm tội của người phạm tội chưa thành
niên trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.

1.2.2.

11

Đặc điểm nhân thân của người phạm tội chưa thành niên trên đ* I bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.

1.2.1.

11

Cơ cấu, tính chất của tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện
trên địa bàn thành phố Hải Phịng giai đoạn 2001 - 2005.

1.2.

7


Diễn biến của tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.

1.1.3.

7

27

Đặc điếm về hồn cảnh gia đình của người phạm tội chưa thành niên trên địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.

29

CHƯƠNG 2
NGUN NHÂN, ĐÍỂU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH
TỘI, PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THựC HIỆN
TRÊN ĐỊA BAN t h à n h ph ố h ả i p h ò n g g ia i đ o ạ n 2001 - 2005.

2.1.

Nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực
hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.

31

2.1.1.

Nguyên nhân, điều kiện liên quan đến sự không hồn thiện của hồn cảnh gia đình.


32

2.1.2.

Ngun nhân, điều kiện từ phía nhà trường.

36


Nguyên nhân, điều kiện liên quan đến sự kém hiệu quả trong hoạt động của tổ
39

chức Đoàn thanh niên.
Nguyên nhân, điều kiện liên quan đến sự ảnh hưởng của các tệ nạn xã hội, các
yếu tố tiêu cực ở cộng đồng dân cư nơi người chưa thành niên sinh sống.

40

Nguyên nhân, điều kiện liên quan đến ảnh hưởng của văn hoá phẩm độc hại.

41

Nguyên nhân, điều kiện liên quan đến sự kém hiệu quả của công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật.

42

Nguyên nhân, điều kiện liên quan đến những hạn chế trong hoạt động đấu
tranh, xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội.


43

Dự báo tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010.

44

CHƯƠNG 3
NHŨNG GIẢI PHÁP ĐẤU TRANH PHỊNG, CHỐNG
TÌNH HÌNHTỘI PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THỰC
HIỆN TRÊN ĐỊA BAN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2006 - 2010.
Xây dựng mơi trường gia đình hạnh phúc.

48

Khấc phục những nguyên nhân, điều kiện từ phía nhà trường.

50

Phát huy vai trị của Đồn thanh niên.

53

Đẩy mạnh phong trào xây dựng khu dân cư văn hoá, loại trừ các tộ nạn xã hội

54

ra khỏi địa bàn dân cư.
Tăng cường quản lý và kiên quyết bài trừ văn hoá phẩm độc hại ra khỏi đời

sống xã hội.

55

Nâng cao hiệu quả của công tác phổ biến giáo dục pháp luật.

57

Khắc phục những hạn chế trong hoạt động tố tụng đối với người chưa thành
59

niên phạm tội.
KẾT LUẬN.

61

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

63


PHẦN M Ở ĐẦU

1. TÍNH CÁP THIÉT CỦA VIỆC NGHIÊN c ứ u ĐÈ TÀI
Hải Phòng nằm ở tọa độ từ 20°30’ - 21°01’ Bắc; 106°23’ - 107°08’ kinh
Đông. Diện tích tự nhiên: 1.507,6 km2, gồm đồng bằng ven biển và vùng biển đảo,
trong đó, vùng đồng bằng có diện tích 940,6 km2 chiếm 62,4 %, vùng đảo và đất
ngập triều có diện tích 567 km2 chiếm 37,6 % diện tích thành phố. Phía đơng tiếp
giáp Vịnh Bắc bộ; phía Đơng và Đơng Bắc tiếp giáp Tỉnh Quảng Ninh; phía Tây và
Tây Bắc tiếp giáp tỉnh Hải Dương; phía Nam và Tây Nam tiếp giáp tỉnh Thái Bình.

Bờ biển trải dài khoảng 125 km, đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế
cảng biển, thủy sản, du lịch, dịch vụ hàng hải.
Tính đến năm 2005, dân số của Hải Phòng đạt trên 1,7 triệu người, phân bổ
ở 14 đơn vị hành chính cấp huyện (05 quận, 01 thị xã, 08 huyện, trong đó có 02
huyện đảo); 218 đơn vị hành chính cấp xã (57 phường, 09 thị trấn, 152 xã). Dân cư
đô thị chiếm 37 %, dân cư nơng thơn chiếm 63 %. Tỷ lệ giới tính được duy trì ổn
định: nam khoảng 49,3 %, nữ khoảng 50,7 %. Dân số của thành phố khá trẻ, 29,4
% từ 0 đến 14 tuổi; 8,6 % từ 14 đến dưới 18, chỉ khoảng 7 % dân số có độ tuổi từ
65 trở lên. [27 - tr 12].
Sau ngày tiếp quản (13/5/1955), Hải Phịng từ một thành phố có nền kinh tế
kiệt quệ sau chiến tranh, song với những tiềm năng, lợi thế và với sự cố gắng, nỗ
lực của quân và dân thành phố, đến nay Hải Phòng đã trở thành Thành phố công
nghiệp, cảng biển, trung tâm thương mại, du lịch và dịch vụ lớn của cả nước. Cảng
Hải Phịng là đầu mối giao thơng quan trọng đối với trong nước và Quốc tế. Cùng
với sự tăng trưởng về kinh tế, các hoạt động về văn hóa, xã hội ngày càng được
tăng cường, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân thành phố ngày càng được
nâng cao, quy mô đô thị ngày một mở rộng, xứng đáng là đô thị loai I - đô thị
trung tâm cấp quốc gia. Đạt được những thành tựu to lớn ấy là nhờ có sự hỗ trợ,
giúp đỡ của các cấp, các ngành, sự nỗ lực, quyết tâm của toàn Đảng, toàn quân,


2

tồn dân thành phố, trong đó khơng thể khơng kể đến sự cống hiến, đóng góp của
thế hệ trẻ, họ đã cống hiến sức lực, trí tuệ, kể cả xương máu cho sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Tuy nhiên, bên cạnh những nhân tố tích cực thì ở thành phố vẫn cịn một bộ
phận trong lớp trẻ, trong đó có người chưa thành niên (sau đây viết tắt là NCTN)
có những biểu hiện lệch lạc, tiêu cực, đi ngược với xu thế phát triển của thời đại,
họ đã thực hiện những hành vi trái với địi hỏi của xã hội. Nguy hiểm hơn là tình

trạng ấy đang có xu hướng gia tăng, có nguy cơ trở thành hiện tượng phổ biến
trong đời sống xã hội, đe dọa sự tồn vong, hưng thịnh của Quốc gia, của Dân tộc Vì
khơng ai khác, họ chính là những chủ nhân tương lai của đất nước, là thế hệ kế tục
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tình trạng ấy đã gây nên mối quan ngại
của tồn xã hội. Do vậy, để đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của thế hệ trẻ, sự
phát triển bền vững của xã hội tương lai thì điều khơng thể khác là phải kịp thời có
các giải pháp ngăn chặn sự gia tăng, tiến tới đẩy lùi và loại bỏ những biểu hiện
lệch lạc, tiêu cực nêu trên ra khỏi đời sống xã hội.
Thực hiện mục tiêu ấy, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, biện
pháp thích hợp. Riêng đối với thế hệ trẻ, với NCTN là đối tượng được Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Vì lẽ đó, nhiệm vụ “Đẩu tranh phịng, chống tội
phạm trong lứa tuổi vị thành niên” được xác định là một trong những Đề án của
Chương trình Quốc gia phịng, chống tội phạm mà Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt vào tháng 7 năm 1998 [18]. Sau hơn năm năm thực hiện Chương trình đã đạt
được những kết quả quan trọng, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội, giữ vững kỷ cương pháp luật, tạo môi trường xã hội lành mạnh, ổn định, phục
vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của nhân dân.
Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, trước xu
hướng hội nhập và tồn cầu hóa, song song với những cơ hội, chúng ta cịn phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức, tiềm ẩn những nguyên nhân, điều kiện làm phát
sinh tình hình tội phạm (sau đây viết tắt là THTP). Vì vậy cơng cuộc đấu tranh


3

phịng, chống tội phạm trong tình hình hiện nay địi hỏi phải được nâng lên một
tầng bậc mới, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, phát huy sức mạnh tổng
họp của cả hệ thống chính trị nhằm loại bỏ những hành vi vi phạm pháp luật, đặc
biệt là những hành vi phạm tội ra khỏi đời sống xã hội.

Từ những lý do nêu trên, việc chọn nghiên cứu đề tài “Đấu tranh phòng,
chổng tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phổ Hải
Phòng” để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu tranh
phòng chống THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phịng, góp tiếng
nói chung vào cơng cuộc đấu tranh phịng, chống tội phạm trong tình hình mới là
việc làm cần thiết.
2. TÌNH HÌNH NGHCÊN c ứ u ĐỀ TÀI

về lý luận cũng như thực tiễn, vấn đề “Đấu tranh phòng, chống THTP do
NCTN thực hiện” đã và đang được các quốc gia và cả cộng đồng quốc tế quan tâm,
với mục đích nhằm kiềm chế, tiến tới đẩy lùi, loại bỏ THTP do NCTN thực hiện,
hướng tới bảo vệ sự phát triển lành mạnh và vững chắc cho xã hội tương lai, vì
NCTN chính là thế hệ tương lai của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và của nhân loại toàn cầu.
Ở Việt nam, đã có nhiều cơng trình khoa học của các tổ chức, cá nhân nghiên
cứu những vấn đề có liên quan đốn THTP do NCTN thực hiện như: “Đấu tranh phịng
chổng tội phạm của NCTN tại thành phổ Hồ Chí Minh ” (Luận văn tốt nghiệp cao học
của Vũ Thị Bích Hường, 1994 - 1997); “Tâm lỷ tội phạm và vẩn đề chống tội phạm ậứa
tuồi vị thành niên) ” (Phó Giáo sư. Phó Tiến sỹ Lê Văn Cương, Trương Như Vương,
Trương Đức Thành, Kim Huê - Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà nội năm 1999);
“Tăng cường năng lực hệ thẳng tư pháp NCTN tại Việt nam " (Viện nghiên cứu khoa
học pháp lý - Bộ Tư pháp - Thông tin khoa học pháp lý, tháng 01 năm 2000); “ Tư pháp
hình sự đổi với NCTN - những ìíhỉa cạnh pháp lý hình sự, tổ tụng hình sự, tội phạm học
và so sánh luật học ” (TSKH Lê Cảm và ThS Đỗ Thị Phượng - Tạp chí Tịa án nhân dân
số 20, tháng 10 năm 2004); “Tình hình NCTNPT - Thực trạng và giải pháp” (Nguyễn
Minh Khuê - Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp); “Vai trị của gia đình, nhà ừuờng
và các tổ chức đồn thể trong việc phòng ngừa, giáo dục và tái hòa nhập NCTN vỉ phạm


4


pháp luật” (Hà Đình Bốn - Phó vụ trưởng Vụ Pháp chế - ủ y ban Dân số, Gia đình và
Trẻ em); “Nghiên cứu, đánh giá, phân tích tình hình NCTN vi phạm pháp luật và hệ
thống xử lý tại Việt nam ” (Viện khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp, tháng 8 năm 2004);
“Đánh giá và hỗ trợ tâm lý xã hội cho NCTN vi phạm pháp luật tại Hải Phòng”
(UNICEF - ủ y ban Dân số, Gia đình và Trẻ em - tháng 6 năm 2005); “ Tập trung vào
xử lý theo hướng không giam giữ, tư pháp phục hồi và tái hoà nhập cộng đồng NCTN vi
phạm pháp luật và hệ thống xử lý tại Việt nam ” (UNICEF - ủ y ban Dân số, Gia đình
và Trẻ em - tháng 4 năm 2006).
Tác giả các cơng trình nghiên cứu nêu trên đã phân tích, đánh giá và đưa ra
những giải pháp phòng, chống THTP do NCTN thực hiện ở từng địa bàn, từng thời
điểm. Có cơng trình nghiên cứu trên phạm vi rộng, có tính chất bao qt; có cơng
trình nghiên cứu ở một địa bàn nhất định, trong một giai đoạn nhất định; có cơng
trình đề cập đến một hoặc một số khía cạnh của THTP do NCTN thực hiện làm cơ
sở lý luận cho việc hoạch định các chính sách, các giải pháp đấu tranh phòng, chống
tội phạm do NCTN thực hiện cũng như xây dựng chiến lược bảo vệ, chăm sóc, giáo
dục thanh thiếu niên trong tình hình mới.
Ở Hải Phịng, có những đặc thù về điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế - xã hội, là
những yếu tố tác động đến THTP nói chung và THTP do NCTN thực hiện nói riêng.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ THTP do NCTN thực hiện; nhân thân của
người phạm tội CTN; nguyên nhân, điều kiện của THTP do NCTN thực hiện trên địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005 (năm năm sau khi Bộ luật Hình sự
năm ỉ 999 có hiệu lực), trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp đấu tranh phòng, chống
THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới, góp
phần vào nhiệm vụ đấu tranh phịng, chống tội phạm trên phạm vi tồn quốe.
3. PHẠM VI NGHIÊN c ứ u ĐÈ TÀI
Đề tài nghiên cứu về tư pháp hình sự đối với NCTN dưới góc độ Tội phạm
học, phạm vi nghiên cứu đề tài được xác định như sau:


5


Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: Đe tài nghiên cứu THTP do NCTN thực
hiện. Nhân thân của người phạm tội CTN đã bị Tòa án xét xử sơ thẩm và kết tội bằng
bản án đã có hiệu lực pháp luật. Nguyên nhân, điều kiện của THTP do NCTN thực hiện.
Phạm vi về không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu ở phạm vi địa bàn
thành phố Hải Phòng trong giai đoạn năm năm, tò năm 2001 đến hết năm 2005.
4. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ĐÈ TÀI

Cơ sở phương pháp luận: Nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm Mác Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về tội phạm. Đồng thời dựa trên quan điểm của
Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước ta về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thanh
thiếu niên; về đấu tranh phịng, chống tội phạm nói chung và đấu tranh phịng,
chống THTP do NCTN thực hiện nói riêng. Ngồi ra, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả sử dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như: Phương pháp thống
kê, tổng họp, phân tích, so sánh, quy nạp, phương pháp mơ tả, giải thích, phương
pháp tốn h ọ c ...
5. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM v ụ NGHIÊN c ứ u CỦA ĐÈ TÀI
Mục đích nghiên cứu: Đề ra những giải pháp đấu tranh phòng, chống THTP
do NCTN thực hiện Irên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010, góp
phần thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phịng, chống THTP trên phạm vi toàn quốc.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu THTP do NCTN thực hiện. Nhân thân của người phạm tội CTN.
Nguyên nhân, điều kiện của THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2001 - 2005;
Dự báo THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2006 - 2010.
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động đấu tranh phòng, chống
THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2006 - 2010.



6

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u ĐÊ TÀI
Nghiên cứu đề tài về tư pháp hình sự đối với NCTN dưới góc độ Tội phạm
học. Qua kết quả nghiên cứu, đề ra những giải pháp đấu tranh phòng, chống
THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phịng trong thời gian tới,
góp phần thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống THTP trên phạm vi tồn
quốc. Mặt khác, trong khn khổ nhất định, kết quả nghiên cứu có thể được xem là
tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu những vấn đề liên quan.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm
03 chương:
Chương 1: Tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực hiện trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.
Chương 2: Nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm do người chưa thành
niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.
Chương 3: Một số giải pháp đấu tranh phòng, chống tình hình tội phạm do người
chưa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn
2006 - 2010.


7

CHƯƠNG 1

TÌNH HÌNH TỘI PHẠM DO
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN TH ựC HIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001-2005

1.1. THỰC TRẠNG, DIỄN BIẾN, c ơ CẤU, TÍNH CHẤT CỦA TÌNH HÌNH TỘI

PHẠM DO NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN THựC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2005.
1.1.1. Thực trạng của tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực
hiện trên địa bàn thành phổ Hải Phòng giai đoạn 2001- 2005.
Trong hệ thống luật pháp Quốc tế cũng như hệ thống pháp luật của các quốc
gia, căn cứ để phân biệt NCTN và ngưòi thành niên là độ tuổi của họ. Ở mỗi quốc
gia khác nhau, độ tuổi của NCTN được quy định khác nhau, tùy thuộc vào điều
kiện kinh tế, xã hội, truyền thống văn hóa, lịch sử lập pháp và các yếu tố phát triển
tâm, sinh lý của con người trong quốc gia đó.
Căn cứ các văn bản hướng dẫn của Liên Hợp Quốc về độ tuổi NCTN [11].
[12], pháp luật nước ta quy định NCTN là người chưa đủ 18 tuổi. [01]. [02]. [03].
[13 -tr 97].
Người chưa thành niên phạm tội (sau đây viết tắt là NCTNPT) là người có
độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội
được luật hình sự quy định là tội phạm. [02]. [ 13 - tr 430]. [25 - tr 176].
Theo thống kê hình sự của Toà án nhân dân (sau đây viết tắt là TAND) thành
phố Hải Phòng, từ năm 2001 đến hết năm 2005, TAND thành phố và TAND các
huyện, quận, thị xã trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã đưa ra xét xử sơ thẩm và kết
tội 10.686 bị cáo, trong đó có 656 bị cáo là NCTN. Xem Bảng 1.1 dưới đây.


8

Bảng 1.1. Tổng số bị cáo và số bị cáo là NCTNPT
bị xét xử trên địa bàn thành phế Hải Phịng giai đoạn 2001 - 2005.
STT

Năm

rTong

riẴ sơẨ1bị•
cáo bi xét xử

1

2001

2357

97

4,1

2

2002

2061

116

5,6

3

2003

2204

136


6,2

4

2004

2387

143

6,0

5

2005

1677

164

9,8

10.686

656

6,1

rTơng

-f-iẴ sôẨ

Số bị cáo
CTN

Tỷ trọng giữa B/c CTN
trên tổng số B/c bị xét xử

'

r

Ngn: Tịa án nhân dân thành phơ Hải Phịng.
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy: Năm 2001 có tổng số 2357 bị cáo bị
đưa ra xét xử, trong đó có 97 bị cáo là NCTN, chiếm tỷ lệ 4,1 %. Những năm tiếp
theo, các con số tương ứng là: Năm 2002: 2061; 116; chiếm tỷ lệ 5,6 %. Năm
2003: 2204; 136; chiếm tỷ lệ 6,2 %. Năm 2004: 2387; 143; chiếm tỷ lệ 6,0 %.
Năm 2005: 1677; 164; chiếm tỷ lệ 9,8 %.
Tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử trong năm năm nói trên là 10.686, trong đó
có 656 bị cáo là NCTN, chiếm 6,1 %. Điều đó có nghĩa là cứ 100 bị cáo bị đưa ra
xét xử thì có tới hơn 6 bị cáo là NCTN. Nếu tính số tuyệt đối thì trung bình mỗi
năm có trên 131 bị cáo là NCTNPT trên địa bàn thành phố Hải Phịng..
Từ thực trạng trên, có thể khẳng định ràng: Trong giai đoạn 2001 - 2005 số
NCTNPT trên địa bàn thành phố Hải Phòng chiếm tỷ lệ khá cao.
Qua nghiên cứu số liệu thống kê hình sự của TAND thành phố Hải Phòng còn
cho thấy, các loại tội do NCTN thực hiện tập trung chủ yếu ở 04 nhóm, tương ứng
với các Chương trong Bộ luật Hình sự 1999 (sau đây viết tắt là BLHS 1999). Trong
từng nhóm tội ấy, NCTN chỉ phạm vào một hoặc một số tội danh cụ thể được quy
định tại các Điều của BLHS 1999. Xem Bảng 1.2 dưới đây:



9

Bảng 1.2. Các tội danh do người chưa thành niên
thực hiện trên địa bànthành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.

— -------- Năm

Tội

2001

2002

2003

2004

2005

T/số

7

Các tội x/phạm t/mạng, s/khỏe, nh/phâm, d/dự của con người (Chương XII)
Giêt người

02

0


01

02

04

09

Cơ ý gây thương tích

11

23

17

22

16

89

Hiép dâm

01

0

0


02

06

09

Các tội xâm phạm sở hữu (Chương XIV)
Cướp tài sản

49

55

62

71

48

285

Cướp giật tài sản

06

06

09


09

03

33

Cưỡng đoạt tài sản

01

0

03

02

01

07

Trộm căp tài sản

15

14

21

23


53

126

Lừa đảo chiêm đoạt tài sản

02

04

05

03

02

16

07

04

10

05

28

54


Các tội về ma túy (Chương XVIII)
T/trữ, v/chuyển, m/bán... ma túy

Các tội xâm phạm an tồn cơng cộng, trật tự công cộng (Chương XIX)
Gây rôi trật tự cơng cộng

0

01

0

0

0

01

Đánh bạc

03

03

06

04

03


19

Các tội khác
rri
Ả soẮ
Tơng

0

06

02

0

0

08

97

116

136

143

164

656


'

w

_

Ngụơn: Tịa án nhân dân thành phơ Hải Phịng.
Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy:
Nhóm Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
người (Chương XII), các bị cáo là NCTN chỉ phạm vào 03 tội: Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 104) với 89 bị
cáo; Tội giết người (Điều 93) với 09 bị cáo; Tội hiếp dâm (Điều 111) với 09 bị cáo.


10

Nhóm Các tội xâm phạm sở hữu (Chương XIV), các bị cáo là NCTN chỉ phạm
vào 05 tội: Tội cướp tài sản ( Điều 133) với 285 bị cáo; Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều
135) với 07 bị cáo; Tội cướp giật tải sản (Điều 136) với 33 bị cáo; Tội trộm cắp tài sản
( Điều 138) với 126 bị cáo; Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139) với 16 bị cáo.
Nhóm Các tội về ma túy (Chương XVIII), các bị cáo là NCTN chỉ phạm vào
01 tội: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ( Điều
194) với 54 bị cáo.
Nhóm Các tội xâm phạm an tồn cơng cộng, trật tự công cộng (Chương
XIX), các bị cáo là NCTN chỉ phạm vào 02 tội: Tội gây rối trật tự công cộng
(Điều 245) với 01 bị cáo; Tội đánh bạc (Điều 248) với 19 bị cáo.
Như vậy, về thực trạng của THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005 cho thấy: số NCTN phạm tội so với tổng số tội
phạm xảy ra chiếm tỷ lệ khá cao; các bị cáo là NCTN chỉ thực hiện hành vi phạm

tội chủ yếu ở 04 nhóm các tội phạm, tương ứng với các Chương trong Phần Các tội
phạm của Bộ luật Hình sự năm 1999; trong mỗi nhóm các tội phạm, bị cáo là NCTN
chi phạm vào một hoặc một số tội cụ thể quy định tại các Điều của BLHS 1999.
Tuy nhiên, số liệu thống kê nêu trên (về mặt thực tế cũng như lý thuyết)
chia phản ánh đầy đủ, toàn diện về THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn thành
ph5 Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005 (thường là thấp hơn nhiều so với thực tế).
Mac dù vậy, số liệu thống kê hình sự của TAND thành phố Hải Phòng dựa trên
những căn cứ và cơ sở tin cậy, đã phản ánh mức độ nhất định của THTP do NCTN
thục hiện giai đoạn 2001 - 2005. Đây là cơ sở quan trọng trong việc nghiên cứu, xem
xét, đánh giá các khía cạnh của THTP do NCTN thực hiện ở thành phố Hải Phòng
trong giai đoạn đó.
1.1.2. Diễn biến của tình hình tội phạm do người chưa thành niên thực
hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.
Qua nghiên cứu diễn biến của THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn thành
phò Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005 cho thấy: THTP do NCTN thực hiện trên địa bàn
thàih phố Hải Phịng có xu hướng gia tăng đều đặn theo các năm, năm sau cao


11

hơn năm trước. (Mặc dù tổng số bị cáo bị đưa ra xét xử từ năm 2001 đến năm
2005 nhìn chung là giảm).
Bảng 1.3 dưới đây phản ánh nhận định trên.
Bảng 1.3. Diễn biến của tình hình tội phạm do người chưa thành
niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.

2001

Tổng số bị cáo bị xét xử
từ năm 2001 đến hết

năm 2005
2357

X Ẩ
w
Tông sô bị cáo là
NCTN đã bị xét xử
97

Tỷ lệ so
sánh
với năm
200Ỉ
100%

2

2002

2061

116

119,6%

3

2003

2204


136

140,2 %

4

2004

3387

143

147,4 %

5

2005

1677

164

169,1 %

10.886

656

stt


Năm

1

Tổng số
>

1X1

1



| \

/

Ngn: Tịa án nhân dân thành phơ Hải Phịng.
Nếu lấy năm 2001 làm gốc và lấy số NCTNPT của năm 2001 là 100 % thì
tỷ lệ gia tăng qua các năm tiếp theo được thể hiện như sau:
Năm 2002 tăng 19,6 % (tăng 19 bị cáo).
Năm 2003 tăng 40,2 % (tăng 39 bị cáo).
Năm 2004 tăng 47,4 % (tăng 46 bị cáo).
Năm 2005 tăng 69,1 % (tăng 67 bị cáo).
Đây là vấn đề đặt ra cho chúng ta cần phải làm rõ thực trạng này, từ đó tìm
ra những giải pháp kịp thời ngăn chặn sự gia tăng, tiến tới đẩy lùi, loại bỏ THTP do
NCTN thực hiện ra khỏi đời sống xã hội.
1.1.3. Cơ cẩu, tính chất của tình hình tội phạm do người chưa thành niên
thực hiện trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2001 - 2005.

Trên lý thuyết, NCTN có thể tham gia hoặc thực hiện hầu hết các tội phạm quy
định trong BLHS 1999, tuy nhiên do đặc điểm về lứa tuổi, về vị trí vai trị xã hội của
NCTN, và do CTTP của một số tội đòi hỏi chủ thể phải có những dấu hiệu đặc biệt,


12

nên ở Hải Phòng giai đoạn 2001- 2005, NCT chỉ thực hiện hành vi phạm tội chủ yếu ở
những nhóm các tội phạm sau. Xem Bảng 1.4 dưới đây.
Bảng 1.4. Cơ cấu của tình hình tội phạm
do người chưa thành niên thực hiện theo nhóm tội danh.
Stt

Nhóm tội

1
2

Xâm phạm Ưmạng,
s/khỏe, n/phẩm ...
Xâm phạm sở hữu

3

Vê ma túy

4

Xâm phạm ATCC,
TTCC

Các tội khác
Ằ sôẮ
Tông

5

>

Số bị cáo

Tỷ lệ % so với T/số
bị cáo CTNPT

XII

107

16,3

XIV

467

71,2

XVIII

54

8,2


XIX

20

3,0

08

1,2

656

100

Chương

04
r

Ngn: Tịa án nhân dân thành phơ Hải Phịng.
Nhóm Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con
người (Chương XII) với 107 bị cáo, chiếm 16,3 % tổng số bị cáo là NCTNPT.
Nhóm Các tội xâm phạm sở hữu (Chương XIV) với 467 bị cáo, chiếm 71,2 %
tổng số bị cáo là NCTNPT (đây là nhóm tội chiếm tỷ lệ cao nhất trong các nhóm
tội mà NCTN thực hiện).
Nhóm Các tội về ma túy (Chương XVIII) với 54 bị cáo, chiếm 8,2 % tổng số bị
cáo là NCTNPT.
Nhóm Các tội xâm phạm an tồn cơng cộng, trật tự công cộng (Chương
XIX) với 20 bị cáo, chiếm 3,0 % tổng số bị cáo là NCTNPT.

ở “Các tội khác” trong Bảng thống kê gồm 08 bị cáo nhưng phân tán ở các
nhóm tội khác nhau và các bị cáo CTN chỉ đóng vai trị thứ yếu trong vụ án nên
khơng mang tính đại diện.
Trong mỗi nhóm các tội phạm nêu trên, NCTN thường chỉ phạm vào một
hoặc một số tội nhất định, xem Bảng 1.5 dưới đây.


13

Bảng 1.5. Cơ cấu của tình hình tội phạm do người chưa
thành niên thực hiện theo tội danh quy định tại các Điều của BLHS 1999.
(xắp xếp theo thứ tự sổ bị cáo giảm dần)
stt

Tội danh

Điều

Số bi cáo


Tỷ lệ %

1

Cướp tài sản

133

285


43,4

2

Trộm căp tài sản

138

126

19,2

3

Cố ý gây thương tích....

104

89

13,6

4

T/ trữ, v/chuyên, m/bán.. ma túy

194

54


8,2

5

Cướp giật tài sản

136

33

5,0

6

Đánh bạc

248

19

2,9

7

Lừa đảo chiêm đoạt tài sản

139

16


2,4

8

Hiêp dâm

111

09

1,4

9

Giêt người

93

09

1,4

10

Cưỡng đoạt tài sản

135

07


1,1

11

Gây rổi trật tự cơng cộng

145

01

0,2

12

Các tội khác

08

1,2

Tổng số bị cáo CTNPT
^

656
r

Ngụơn: Tịa án nhân dân thành phơ Hải Phịng.
Từ năm 2001 đến hết năm 2005, trên địa bàn thành phố Hải Phòng, NCTN
đã thực hiện chủ yếu 11 loại tội tương ứng với 11 tội danh được quy định trong

BLHS 1999, trong đó đáng chú ý đối với một sổ tội danh sau đây:
- Tội cướp tài sản (Điều 133), với 285 bị cáo, chiếm 43,4 % tổng số bị cáo là
NCTNPT; Tội trộm cắp tài sản (Điều 138), với 126 bị cáo, chiếm 19,2 % tổng số bị
cáo là NCTNPT. Đây là hai tội danh có số bị cáo chiếm tỷ lệ cao nhất, mang tính
phổ biến, điển hình trong nhóm.
- Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
(Đều 104) với 89 bị cáo, chiếm tỷ lệ 13,6 % tổng số bị cáo là NCTNPT. Tội giết


14

người và Tội hiếp dâm đều có 09 bị cáo và đều chiếm 1,4 % tổng số bị cáo là
NCTNPT. Tuy tỷ lệ này không lớn nhưng khách thể của hai loại tội này đặc biệt
quan trọng, vì vậy cả 03 tội danh trong nhóm đều mang tính phổ biến, điển hình.
- Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán tá i phép hoặc chiếm đoạt chất ma tủy (Điều 194)
với 54 bị cáo, chiếm 8,2 % tổng số bị cáo là NCTNPT, đây là tội danh duy nhất mà các
bị cáo CTN thực hiện trong nhóm các tội về ma túy.
- Tội đánh bạc (Điều 248) với 19 bị cáo, chiếm 2,9 % tổng số bị cáo là
NCTNPT, hơn nữa chiếm 95 % số bị cáo là NCTNPT trong cùng nhóm (19/20). Đây
là tội danh mang tính phổ biến điển hình trong nhóm.
Sau đây sẽ xem xét chi tiết THTP của một số tội có tính chất phổ biến, điển
hình nêu trên, (xem từ Bảng 1.6 đến Bảng 1.13).
Bảng 1.6. Tình hình tội phạm của tội cướp tài sản (Đ. 133).

2001

97

Số
b/cáo

PT
cướp...
49

2002

116

55

47,4

55

0

05

50

48

07

07

48

2003


136

62

45,6

62

0

11

51

53

09

13

49

2004

143

71

49,7


71

0

10

61

57

14

10

61

2005

164

48

29,2

48

0

18


30

42

06

08

40

T/số

656

285

43,4

285

0

44

241

236

49


53

232

100

0

15,4

84,6

82,8

17,2

18,6

81,4

Năm

T/số
b/cáo
CTN

T/lệ % so với số bị cáo
CTNPT cướp tài sản
N


T/lệ
%

Giới tính

Độ tuổi

0

14<
16
0

16<
18
49

Nam

Nữ

50,5

49

f

Sổ lần
PT


Là h/sinh;
bỏ học

L/đ

T/p

H/s

B/h

36

13

15

34

_

Ngn: Tịa án nhân dân thành phơ Hải Phịng:
Đơi với tội cướp tài sản: có 285 bị cáo chiêm 43,4 % tông sô bị cáo là
NCTNPT, tỷ lệ này cao nhất trong các loại tội mà NCTN đã thực hiện, chiếm 61 %
(285/467) tổng số bị cáo là NCTNPT xâm phạm sở hữu, tỷ lệ này cũng cao nhất so
với các tội cùng nhóm mà NCTN đã thực hiện.
THTP của tội cướp tài sản diễn ra khá phức tạp, có thời điểm tăng, có thời
điểm giảm (diễn biến khơng ổn định), nhưng về tổng thể có xu hướng giảm.



15

Trong tông sô bị cáo là NCTNPT cướp tài sản có tới 15,4 % bị cáo ở độ ti từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phản ánh sự trẻ hóa về độ tuổi phạm tội; 18,6 % bị cáo
đang là học sinh phản ánh tình trạng “Tội phạm học đường”; 17,2 % bị cáo tái phạm,
phản ánh thói quen phạm tội ở lứa tuổi CTN - mầm mống của tội phạm chuyên nghiệp.
Hầu hết, tội cướp tài sản do NCTN thực hiện có tính chất nhất thời, cơ hội,
nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất, hưởng thụ cho bản thân như ăn chơi trác táng, sử
dụng ma tuý trái phép, chơi điện tử, đánh bạc... Hậu quả gây ra cho nạn nhân không
lớn lắm, đối tượng mà tội phạm nhàm tới thường là tiền, tài sản dễ tiêu thụ, đồ dùng
cá nhân của các em học sinh, của phụ nữ, của người làm xe ôm, của lái xe tắc xi .v.v.
Điều nguy hiểm của loại tội phạm này là: gắn với việc chiếm đoạt về vật chất,
tước bỏ trái phép quyền sở hữu tài sản của nạn nhân là sự đe dọa hoặc thực tế gây tổn
hại về sức khỏe, thậm chí cả tính mạng của nạn nhân. Đã có nhiều vụ do nạn nhân
chống cự nên tội phạm đã tức khắc dùng vũ lực tấn công nạn nhân gây thương tích
hoặc gây hậu quả chết người.
Khi phạm tội, các đối tượng thường tập hợp theo nhóm và thường khơng có sự
phân cơng vai trị rõ rệt, cả nhóm đều có vai trị là người thực hành.
Tuy nhiên thời gian gần đây, tính chất của loại tội phạm này ngày càng trở nên
nguy hiểm, biểu hiện: tội phạm được thực hiện có tổ chức, lập các băng, ổ, nhóm, có
phân cơng vai trị rõ rệt; sử dụng phương tiện, công cụ phạm tội nguy hiểm; thủ đoạn
phạm tội tinh vi, xảo quyệt, có sự tính tốn, lựa chọn thời gian, địa điểm phạm tội; ý
chí phạm tội quyết liệt, quyết tâm thực hiện tội phạm đến cùng; hành vi thực hiện côn
đồ, hung hãn; tài sản chiếm đoạt của nạn nhân có giá trị lớn, hậu quả do tội phạm gây
nên rất nghiêm trọng. Hơn nữa, thực trạng này đang có xu hướng gia tăng, đây chính là
điều gây nhức nhối và tâm lý hoang mang, lo lắng trong cộng đồng. Sau đây là dẫn
chứng phản ánh thực trạng này:
Phạm Thế Quang, Lê Quang Hậu, Trần Duy Khánh, Đỗ Thái Dũng, Đỗ Thành
Chung, Nguyễn Sơn Tùng, Trần Xuân Lâm cùng thường trú tại Hải Phòng, đều ở độ
tuổi CTN, trong đó Quang, Dũng, Chung ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;

các bị cáo đều bỏ học, khơng nghề nghiệp. Diễn biến q trình thực hiện tội phạm
của các bị cáo như sau:


16

Liên tục từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2005 các bị cáo đã sử dụng các hung khí
như dao bầu, kiếm tự tạo, lưỡi lê AK, mã tấu để thực hiện 14 vụ cướp tài sản, 02 vụ cố
ý gây thương tích, số nạn nhân là 17 người, trong đó có 13 nạn nhân là NCTN và đang
là học sinh phổ thông, tài sản mà bọn chúng cướp của các nạn nhân gồm: 01 xe máy,
02 xe đạp, 02 ví da, 01 bằng lái xe mơ - tơ, 01 bằng lái xe ô - tô, 01 dây truyền vàng, 01
mũ mềm, 434.000 đồng; gây thương tích làm giảm từ 03 % đến 13 % sức lao động cho
03 nạn nhân; địa điểm mà chúng gây án thường ở những nơi vắng vẻ; thời điểm gây án
thường vào buổi tối; tổng hình phạt áp dụng cho cả nhóm là 36 năm 03 tháng tù và bồi
thường toàn bộ những thiệt hại đã gây ra cho nạn nhân. Tài sản cướp được chúng bán
lấy tiền cùng nhau ăn nhậu, hát Karaokê, chơi điện tử, sử dụng ma tuý trái phép. Trong
số các vụ án bọn chúng gây ra đặc biệt có vụ xảy ra hồi 23 giờ 15 phút ngày 10/3/2005:
Khánh rủ Hậu, Dũng, Chung, ra khu đất trống ngã năm - sân bay Cát bi (nơi vắng
người qua lại) để cướp tài sản. Khánh mang 02 dao bầu, Hậu mang 01 kiếm tự tạo,
Chung mang 01 lưỡi lê AK, Dũng mang 01 mã tấu; trên đường đi, phát hiện thấy
đôi trai gái đang đứng tâm sự, lập tức cả bọn xông đến dùng dao, kiếm, mã tấu
chém liên tiếp vào người, vào đầu nạn nhân, cướp 01 xe máy, 02 ví da, 01 bằng lái
xe Mơ - tơ, 01 bằng lái xe Ơ - tơ và 200.000 đồng rồi bỏ mặc nạn nhân đang bị
thương tích; hậu quả nạn nhân giảm 13 % sức lao động. [30].
Qua THTP của tội cướp tài sản như đã phân tích nêu trên và thực tiễn diễn
biến của các vụ cướp do NCTN thực hiện ở Hải Phòng từ năm 2001 đến năm 2005
khiến chúng ta không khỏi lo ngại cho một bộ phận lớp trẻ, chỉ vì những ham
muốn cá nhân, vị kỷ mà họ đã tha hóa về đạo đức, mất hết nhân tính, trà đạp lên
quyền và lợi ích hợp pháp của đồng loại, gây tâm lý hoang mang, lo lắng trong đời
sống cộng đồng.

Mặt khác thực trạng này đang có xu hướng “trẻ hố”, thậm chí đã và đang
len lỏi vào cả môi trường học đường. Điều này khiến các bậc phụ huynh không
khỏi lo lắng trong khi hàng ngày, họ cịn phải bận rộn với bao cơng việc xã hội
khác, khơng có điều kiện thường xun quản lý con em mình.


THƯ VIỆN

17

ĨRƯƠNG ĐAI H OC I.ÚÃT HA NỔI
PH Ỏ N G D O C

í s i h

: .

Bảng 1.7. Tình hình tội phạm của tội trộm cắp tài sản (Đ. 138).

2001

97

Sổ
b/cáo
PT
trộm..
15

2002


116

14

12,1

10

04

0

14

09

05

0

14

2003

136

21

15,4


20

01

0

21

17

04

0

21

2004

143

23

16,1

21

02

0


23

15

08

0

23

2005

164

53

32,3

42

11

0

53

47

06


0

53

T/số

656

126

19,2

105

21

0

126

96

30

0

126

83,3


16,7

0

100

0

100

T/số
Năm B/cáo
CTN

T/lê
%

Giói tính

03

14<
16
0

16<
18
15


Nam

Nữ

15,5

12

T/lệ % so với số bị cáo
CTNPT trộm cắp tài sản

Độ tuổi

Số lần PT

Là h/sinh;
bỏ hoc

L/đ

T/p

H/s

B/h

08

07


0

15

76,2 23,8

Nguồn: Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng'.
Đối với tội trộm cắp tài sản: có 126 bị cáo, chiếm 19,2 % tổng số bị cáo là
NCTNPT từ năm 2001 đến năm 2005, chiếm 27 % (126/467) sổ bị cáo là NCTNPT
xâm phạm sở hữu. (Tỷ lệ này chỉ đứng sau so với tội cướp tài sản).
THTP của tội trộm cắp tài sản có xu hướng gia tăng, đặc biệt trong năm
2005 có sự gia tăng đột biến, 32,3 % so với số bị cáo CTNPT trong năm.
Số bị cáo nữ chiếm tỷ lệ đáng kể, 16 % trong tổng số bị cáo phạm tội trộm
cẳp tài sản và đang có xu hướng gia tăng. Khơng có bị cáo ở độ tuổi từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi.
Ở loại tội này thông thường các bị cáo lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của
người quản lý tài sản, lợi dụng hồn cảnh như đêm tối, mưa gió, sự chen lấn ở những
nơi đông người như bến xe, nhà ga .v.v. để thực hiện hành vi phạm tội; động cơ phạm
tội chỉ vì vụ lợi, nhằm chiếm đoạt tài sản, giá trị của tài sản của người khác; hành vi
thực hiện là nén lút giấu giếm; tài sản mà các bị cáo trộm cắp thường có trị gia
khơng lớn, thường là những vật dụng trong sinh hoạt như tiền, điện thoại di động,
xe đạp, ti vi .v.v. Tuy nhiên điều đáng phải quan tâm là từ hành vi trộm cắp tài sảr
của các bị cáo thường làm nảy sinh trong xã hội các loại tội phạm khác như Tộ:


18

chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 250), Tội che
giấu tội phạm (Điều 313), Tội không tố giác tội phạm (Điều 314).
Bảng 1.8. Tình hình tội phạm của tội cố ỷ gây thương tích ... (Điều 104).

Số
T/số
b/cáo
Năm B/cáo
PT
CTN

T/lê

2001

97

11

2002

116

2003

%

Giói tính

Độ tuổi

Số lần PT

Là h/sinh;

bỏ học

L/đ

T/p

H/s

B/h

08

03

02

09

02

14<
16
02

16<
18
09

22


01

0

23

18

05

05

18

12,5

14

03

0

17

17

0

03


14

22

15,4

15

07

03

19

16

06

06

16

164

16

9,8

10


06

04

12

15

01

04

12

656

89

13,6

70

19

09

80

74


15

20

69

78,7

21,3

10,1

89,9

83,1

Nam

Nữ

11,3

09

23

19,8

136


17

2004

143

2005
T/số

c/ý...

T/lệ % so với số bị cáo
CTNPT cố ý gây th/tích...
1

16,9 22,5 77,5

f

Ngn: Tịa án nhân dân thành phơ Hải Phịng:
Đối với tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người
khác: có 89 bị cáo chiếm 13,6 % tổng số bị cáo là NCTNPT; chiếm 83,2 % (89/107)
số bị cáo 1 à NCTNPT trong cùng nhóm tội.
THTP của tội phạm này diễn biến phức tạp, có thời điểm tăng, có thời điểm
giảm (diễn biến khơng ổn định), nhưng về tổng thể thì có xu hướng giảm.
Số bị cáo nữ chiếm tới 21,3 % và đang có xu hướng gia tăng;
Số bị cáo từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chiếm 10,1 % và cũng có xu hướng gia
tăng, đặc biệt số bị cáo đang là học sinh chiếm tỷ lệ khá cao, 22,5 %.
Khi thực hiện loại tội phạm này, thông thường NCTN bị lơi kéo, xúi giục, bị
kích động, xúi bẩy; động cơ phạm tội của các bị cáo thường là do mâu thuẫn cá nhân; do


trường hợp phạm tội do ghen tuông (đa số là học sinh, để chứng tỏ với bạn gái). Tuy
nhiên cũng đã xuất hiện những băng, nhóm NCTNPT độc lập, khơng phụ thuộc vào sự
lơi kéo xúi giục của người khác.


19

Hành vi thực hiện của các bị cáo thường đơn giản, thực hiện bằng cách trực tiếp
hành động tác động vào nạn nhân; cơng cụ phạm tội có tính nguy hiểm không cao như
dùng tay, chân, hoặc gạch đá, cây gậy vớ được ngay tóc thời, ít có trường hợp có sự
chuẩn bị từ trước. Nạn nhân của loại tội phạm này thường là những người có yếu thế hon
người phạm tội như trẻ em đang là học sinh kém tuổi hơn, phụ nữ. Hậu quả do hành vi
phạm tội gây ra thường không lớn lắm... Song điều nguy hiểm là ở loại hành vi phạm tội
này cho thấy sự coi thường tính mạng, sức khỏe của người khác, có trường họp dẫn đến
chết người hoặc để lại cố tật cho nạn nhân. Đặc biệt trong thời gian gần đây, NCTN đã
tham gia hoặc thực hiện những vụ cố ý gây thương tích nhưng ở mức độ rất nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng như: có tổ chức, có sự chuẩn bị trước; sử dụng hung khí
(dao, kiếm, cơn, tp sắt, thậm chí có trường họp cịn sử dụng cả vũ khí qn dụng.v.v.);
tính chất phạm tội cơn đồ hung hãn; hậu quả gây ra rất nghiêm trọng, để lại thương tích,
cố tật nặng cho nạn nhân, gây mất trật tự trị an trong cộng đồng. Ví dụ sau là một trong
những dẫn chứng phản ánh thực trạng đó.
Vợ chồng Nguyễn Đức Đại và Vũ Thị Kim Dung trú tại huyện An Dương, Hải
Phòng, do bị một số thanh niên ở Kim Thành, Hải Dương quây đánh, vợ chồng Đại,
Dung tìm thuê Tuấn (Tuấn nghèo, đối tượng chuyên đâm thuê, chém mướn) để t á thù.
Tuấn nhận lời và cùng Dung mua 05 con dao rồi Tuấn gọi thêm Trần Thanh Thức, Trần
Trung Kông, Phạm Hồng Phúc, Bùi Tuấn Long, Nguyễn Văn Chung, Vũ Quang Đạt
(các đối tượng Thức, Kông, Phúc, Long, Chung, Đạt đều ở tuổi CTN). Khoảng 19 giờ
ngày 03/7/2005 Đại, Dung cùng đồng bọn thuê xe tắc - xi đi Kim Thành, Hải Dương để
trả thù. Đến qn Internet của gia đình ơng Lưu Văn T, Tuấn phân phát dao cho mọi

người, cả bọn lập tức xông vào quán chém liên tiếp vào những người đang chơi điện tử
trong quán; hậu quả làm 06 thanh niên bị thương tích, người cao nhất giảm 42 % sức lao
động, người thấp nhất giảm 2 % sức lao động; trong khi cả 06 nạn nhân đều khơng có
xích mích gì với vợ chồng Dung, Đại và đồng bọn. Qua đây cho thấy, tuy còn ở độ
tuổi CTN nhưng các bị cáo đã có biểu hiện của tính cơn đồ, hung hãn; q coi
thường sức khỏe, tính mạng của đồng lồi. Đây có thể xem là mầm mống của tội
phạm chuyên nghiệp [31].


20

Bảng 1.9. lìn h hình tội phạm của tội giết người (Đ. 93).

2001

97

Số
b/cáo
PT
giết, n
02

2002

116

2003

T/số

Năm B/cáo
CTN

T/lệ
%

Giới tính

Độ tuổi

Số lần
PT

Là h/sinh;
bỏ học

2,1

02

0

14 <
16
0

0

0


0

0

0

0

0

0

0

0

136

01

0,7

01

0

0

01


0

01

0

01

2004

143

02

1,4

02

0

0

02

0

02

0


02

2005

164

04

2,4

04

0

0

04

0

04

0

04

T/số

656


09

1,4

09

0

0

09

0

0

0

09

100

0

0

100

0


100

0

100

T/lệ % so với số bị cáo
CTNPT giết người

Nam Nữ

^

16 <
18
02

L/đ

T/p

H/s

B/h

0

02

0


02

r

Ngụơn: Tịa án nhân dân thành phơ Hải Phịng:
Ở tội này có 09 bị cáo, chiếm 1,4 % tổng số bị cáo là NCTNPT, chiếm 8,4 %
(09/107) số bị cáo là NCTNPT trong cùng nhóm tội.
Tỷ lệ trên tuy khơng lớn so với tổng số bị cáo là NCTNPT nhưng khách thể
của tội phạm này đặc biệt quan trọng, đó là quyền sống - quyền tối cao của con
người. Nếu so sánh với tổng số bị cáo phạm tội giết người trên địa bàn thành phố
Hải Phòng tò năm 2001 đến hết năm 2005 (336 bị cáo) thì số bị cáo là NCTNPT
giết người chiếm tỷ lệ 2,7 % (09/336), nghĩa là trong số 100 bị cáo phạm tội giết
người thì có gần 3 bị cáo là NCTN. Mặt khác, tuy mới ở độ tuổi CTN mà các bị cáo
đã phạm vào tội đặc biệt nghiêm trọng này, phần nào đã cho thấy sự mất nhân cách
của một bộ phận trong lớp trẻ, sự coi thường tính mạng của người khác. Đây là hồi
chng cảnh tỉnh đối vói xã hội.
THTP của tội giết người tuy có thời điểm giảm nhưng về tổng thể có xu hướng
gia tăng, đặc biệt trong năm 2005 (năm 2001: 2,1 %; năm 2005: 2,4 %).
100% bị cáo phạm tội thuộc trường họp tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm và
đều ở độ tuổi từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi.

về động cơ, mục đích khi thực hiện tội phạm này hầu như đều xuất phát từ mâu
thuẫn cá nhân, do ghen tuông, trả thù cho hả giận, cá biệt có trường họp để “tiêu khiển”


×