Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.64 KB, 77 trang )

Bộ Tư pháp

Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trường Đại học Luật Hà Nội

Nguyễn Thị Vân Anh

Giải quyết tranh chấp
công ty theo thủ tục tư pháp
- Những vấn đề lý luận và thực tiễn

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
MÃ số: 60 38 50

Luận văn thạc sĩ luật học

Người hướng dẫn: TS. Phan ChÝ HiÕu

Hµ néi - 2006


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành nhất tới
TS.Phan Chí Hiếu, người đã tận tình hướng dẫn tơi trong q
trình nghiên cứu mà nếu khơng có sự giúp đỡ của Thầy thì tơi khó
có thể hồn thành được luận văn của mình. Tơi cũng xin cảm ơn
bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện, động viên và giúp
đỡ tơi rất nhiều để hồn thành bản luận văn này!
Tác giả
Nguyễn Thị Vân Anh




MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ TRANH CHẤP CƠNG
TY VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CÔNG TY ..................... 5
1.1. Nhận thức chung về tranh chấp công ty ................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp công ty .................................... 5
1.1.2. Phân loại tranh chấp cơng ty ....................................................... 11
1.2. Tồ án trong hệ thống các phương thức giải quyết tranh chấp công ty............ 14
1.2.1. Các phương thức giải quyết tranh chấp công ty ........................... 14
1.2.2. Tồ án- một phương thức giải quyết tranh chấp cơng ty chủ
yếu ở Việt Nam hiện nay .............................................................. 20
1.3. Cơ sở pháp lí cho việc giải quyết tranh chấp cơng ty theo thủ tục tư
pháp ....................................................................................................... 22
1.3.1. Các quy định pháp luật tố tụng .................................................... 24
1.3.2. Các quy định pháp luật nội dung ................................................. 25
1.3.3. Hồ sơ pháp lí của công ty............................................................. 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP CÔNG TY THEO THỦ TỤC TƯ PHÁP .......... 29
2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật tố tụng trong việc giải quyết tranh
chấp công ty........................................................................................... 29
2.1.1. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp cơng ty của Tồ án ................ 29
2.1.2. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp công ty ........................................ 41
2.1.3. Đương sự trong tranh chấp công ty.............................................. 43
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật nội dung giải quyết tranh chấp cơng ty .............. 45
2.2.1. Các quy định về góp vốn .............................................................. 45
2.2.2. Các quy định về chuyển nhượng vốn góp ..................................... 49
2.2.3. Các quy định về quản lí cơng ty ................................................... 52



CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CÔNG TY THEO THỦ
TỤC TƯ PHÁP ...................................................................... 55
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
công ty theo thủ tục tư pháp ................................................................... 55
3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp công ty
theo thủ tục tư pháp ............................................................................... 59
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp công ty theo thủ tục tư pháp .......................................................... 62
3.3.1. Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp cơng ty của Tồ án ............ 62
3.3.2. Về thời hiệu khởi kiện .................................................................. 63
3.3.3. Về góp vốn và chuyển nhượng vốn góp ........................................ 64
3.3.4. Đề cao vai trị của Điều lệ công ty trong việc điều chỉnh
quan hệ phát sinh trong nội bộ công ty và giải quyết tranh
chấp công ty................................................................................. 66
3.3.5. Nâng cao nhận thức về công ty và pháp luật về công ty ............... 67
KẾT LUẬN................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 70


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT

BLTTDS

:

Bộ luật tố tụng dân sự


PLTTGQCVAKT :

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế

PLTTTM

:

Pháp lệnh trọng tài thương mại

TANDTC

:

Toà án nhân dân tối cao

LDN

:

Luật Doanh nghiệp

TNHH

:

Trách nhiệm hữu hạn

CTCP


:

Công ty cổ phần


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Thời gian gần đây, cùng với sự phát triển của các thành phần kinh tế, tranh
chấp công ty gia tăng đáng kể ở Việt Nam. Cùng với sự gia tăng của số lượng và
quy mô hoạt động của công ty trong nền kinh tế, tranh chấp công ty theo dự kiến
sẽ là tranh chấp phổ biến và phức tạp.
Tranh chấp cơng ty phát sinh địi hỏi phải được giải quyết một cách thoả
đáng. Các bên tranh chấp có thể lựa chọn các phương thức giải quyết khác nhau
như thương lượng, hoà giải, trọng tài và Toà án. Tuy nhiên, với điều kiện thực tế
ở Việt Nam hiện nay thì tranh chấp công ty chủ yếu được giải quyết bằng Toà án.
Nhưng thực tế cho thấy việc áp dụng các quy định pháp luật giải quyết tranh chấp
công ty tại Toà án bao gồm cả pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung đang còn
nhiều vướng mắc và bất cập. Do đó, Tồ án thường rất lúng túng trong việc giải
quyết loại tranh chấp này.
Những vấn đề trên đã đặt ra yêu cầu nghiên cứu đề tài: “Giải quyết tranh
chấp công ty theo thủ tục tư pháp - những vấn đề lí luận và thực tiễn” để phát
triển về mặt khoa học cũng như đưa ra các giải pháp trước yêu cầu thực tiễn đòi
hỏi đối với việc giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết tranh chấp kinh doanh luôn thu hút được sự quan tâm của những
nhà nghiên cứu và hoạt động thực tiễn, vì vậy đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu về vấn đề này ở các mức độ khác nhau. Có thể kể đến một số cơng trình
nghiên cứu như sau: Luận án tiến sĩ của Đào Văn Hội với đề tài “Giải quyết tranh

chấp kinh tế trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”; Luận án tiến sĩ của
Nguyễn Thị Kim Vinh với đề tài “Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh tế bằng
con đường Toà án ở Việt Nam”; tác giả Đinh Hoài Nam với luận văn thạc sĩ
“Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế- thực tế áp dụng và hướng hoàn


2

thiện”; tác giả Bùi Nguyễn Phương Lê với đề tài “Thẩm quyền giải quyết tranh
chấp kinh doanh của Toà án theo Bộ luật tố tụng dân sự- những điểm mới và các
vấn đề đặt ra cho thực tiễn thi hành”; TS. Phan Chí Hiếu với bài “Thẩm quyền
giải quyết các tranh chấp kinh doanh theo Bộ luật tố tụng dân sự và các vấn đề
đặt ra trong thực tiễn thi hành”, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 6 năm 2005…
Các cơng trình nghiên cứu nói trên mới đề cập đến việc giải quyết tranh chấp
kinh doanh nói chung chứ chưa tập trung nghiên cứu sâu những quy định pháp
luật về giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp.
Có thể nói, đề tài “Giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư phápnhững vấn đề lí luận và thực tiễn” mà tác giả lựa chọn là cơng trình nghiên cứu
đầu tiên được thực hiện ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học nghiên cứu một cách
chuyên sâu các quy định pháp luật về giải quyết một loại tranh chấp cụ thể là
tranh chấp công ty trong điều kiện thực thi Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật tố
tụng và pháp luật nội dung giải quyết tranh chấp công ty. Các quy định pháp luật
tố tụng được đặt trong mối liên hệ so sánh với các quy định của Pháp lệnh thủ tục
giải quyết các vụ án kinh tế để làm rõ những điểm mới của Bộ luật tố tụng dân sự
ở các quy định về thẩm quyền, thời hiệu khởi kiện, ngồi ra, luận văn cịn đưa ra
những vấn đề cịn vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định này. Các quy
định pháp luật nội dung được đề cập ở khía cạnh đánh giá những vướng mắc của
việc áp dụng Luật Doanh nghiệp hiện hành.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nhiệm vụ đề tài đặt ra, luận văn đã sử dụng phối hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như phương pháp lịch sử, phân
tích, so sánh, chứng minh, tổng hợp và phương pháp xã hội học khác như lấy số
liệu, tham khảo ý kiến của những người làm công tác thực tiễn… cũng được sử
dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn.


3

5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài đặt ra mục đích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giải quyết
tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động giải quyết tranh chấp công ty bằng Tồ án ở Việt Nam.
Từ mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài đã đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu
cụ thể như sau:
- Làm rõ các dấu hiệu pháp lí đặc trưng của tranh chấp cơng ty và đánh giá
vai trị của Tồ án trong việc giải quyết tranh chấp công ty trong điều kiện thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay;
- Chỉ ra các vướng mắc, bất cập trong việc áp dụng các quy định pháp luật
tố tụng và pháp luật nội dung giải quyết tranh chấp cơng ty; phân tích ngun
nhân của các bất cập đó;
- Đánh giá được sự tác động của các quy định mới của Bộ luật tố tụng dân
sự tới hoạt động giải quyết tranh chấp công ty;
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp
công ty theo thủ tục tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
6. Những điểm mới của luận văn
- Lần đầu tiên một loại tranh chấp cụ thể là tranh chấp cơng ty được nghiên
cứu một cách cụ thể, có hệ thống và tồn diện ở khía cạnh đánh giá những quy
định pháp luật tố tụng và pháp luật nội dung giải quyết tranh chấp cơng ty; làm rõ
vai trị của Điều lệ công ty trong việc giải quyết tranh chấp cơng ty.

- Trong q trình phân tích các quy định của pháp luật giải quyết tranh chấp
công ty, luận văn đã đưa ra được những vướng mắc, bất cập trong việc áp dụng
các quy định trên;
- Trên cơ sở đó, luận văn đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật giải quyết tranh chấp công ty như về thẩm quyền, thời hiệu; về góp vốn,
chuyển nhượng vốn góp...


4

7. Cơ cấu của luận văn
Ngồi phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lí luận về tranh chấp công ty và giải quyết
tranh chấp công ty
- Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp công ty
theo thủ tục tư pháp
- Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRANH CHẤP CÔNG TY
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CÔNG TY

1.1. Nhận thức chung về tranh chấp công ty
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tranh chấp công ty
Thực hiện chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo

cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
VI tháng 12 năm 1986 khởi xướng, hàng loạt văn bản pháp luật về doanh nghiệp
đã ra đời tạo khung pháp lý thuận lợi các tổ chức, cá nhân mạnh dạn bỏ vốn kinh
doanh, góp phần xây dựng kinh tế đất nước. Các quan hệ kinh doanh ngày càng
phát triển đa dạng về hình thức, chủ thể và phức tạp về nội dung. Do đó, tranh
chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh là điều khó tránh khỏi. Trong cơ chế
kế hoạch hố tập trung, các tranh chấp phát sinh chủ yếu liên quan đến việc thực
hiện hợp đồng kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay, với sự tham gia của các thành
phần kinh tế và sự đa dạng của đối tượng, chủ thể và các lợi ích cần bảo vệ đã
làm phát sinh nhiều loại tranh chấp mới mà một trong số đó là tranh chấp cơng ty.
Khi cơng ty ra đời thì đồng thời cũng xuất hiện khả năng phát sinh tranh chấp liên
quan đến tổ chức, quản lý, hoạt động của công ty.
Để có khái niệm khoa học về tranh chấp cơng ty, trước hết phải làm rõ thế
nào là tranh chấp, tranh chấp kinh doanh, tranh chấp thương mại.
Dưới góc độ khoa học pháp lý, tranh chấp được hiểu là những bất đồng,
mâu thuẫn về quyền lợi, nghĩa vụ giữa các bên trong một quan hệ xã hội nhất
định được pháp luật điều chỉnh.
Hiện nay, khái niệm tranh chấp kinh tế, tranh chấp kinh doanh, tranh chấp
thương mại hay tranh chấp về kinh doanh, thương mại được sử dụng không nhất
quán. Mỗi thuật ngữ có một cách hiểu khác nhau và chủ yếu dựa vào các văn bản
pháp luật thực định.


6

Theo cách hiểu mà giới luật học vẫn thừa nhận thì nội hàm của tranh chấp
kinh tế bao trùm cả tranh chấp kinh doanh, tranh chấp thương mại hay tranh chấp
về kinh doanh, thương mại và những tranh chấp này chỉ là một dạng của tranh
chấp kinh tế [8, tr.85] [34, tr.33]. Điều này xuất phát từ lí do quan hệ kinh tế
không chỉ bao gồm những quan hệ phát sinh trong hoạt động kinh doanh giữa các

chủ thể có tư cách bình đẳng mà cịn cả quan hệ quản lý có liên quan đến hoạt
động kinh doanh.
Tranh chấp kinh doanh (hay còn gọi là tranh chấp trong kinh doanh) là thuật
ngữ được nhiều cơng trình, bài nghiên cứu của giới luật học sử dụng như một
thuật ngữ chính thức để chỉ tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh. Cụ thể,
tranh chấp kinh doanh được hiểu là sự bất đồng, mâu thuẫn về các lợi ích kinh tế
giữa chủ thể phát sinh trong quan hệ kinh doanh, chủ yếu là liên quan đến việc
thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình [10, tr.11]. Xuất
phát từ khái niệm kinh doanh theo quy định của LDN năm 1999 thì đó là tranh
chấp phát sinh trong lĩnh vực từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực
hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Đặc điểm của tranh chấp
kinh doanh là luôn gắn liền với các hoạt động kinh doanh; chủ thể tham gia là các
chủ thể kinh doanh và các bên có liên quan; tranh chấp kinh doanh thể hiện ra
bên ngồi là những xung đột về lợi ích kinh tế giữa các bên.
Tranh chấp thương mại được dùng để chỉ những tranh chấp phát sinh từ
hoạt động thương mại. Trước đây, LTM năm 1997 quan niệm tranh chấp thương
mại là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
hợp đồng trong hoạt động thương mại (Điều 238 LTM năm 1997). Trong khi đó,
hoạt động thương mại được hiểu theo nghĩa rất hẹp, bị giới hạn bởi dấu hiệu chủ
thể phải là thương nhân và dấu hiệu hành vi do chủ thể thực hiện phải là hành vi
thương mại. Hoạt động thương mại theo LTM năm 1997 chỉ bao gồm mua bán
hàng hoá, dịch vụ gắn liền với mua bán hàng hoá và dịch vụ tìm kiếm, thúc đẩy
cơ hội mua bán hàng hố và được cụ thể hoá thành 14 hành vi thương mại theo


7

quy định tại Điều 45 LTM năm 1997. Khái niệm hàng hố có nội hàm rất hẹp
khái niệm tranh chấp thương mại tiếp tục bị thu hẹp. Tóm lại, khái niệm tranh
chấp thương mại theo quan niệm của LTM năm 1997 chỉ là những tranh chấp

trong việc thực hiện hợp đồng mua bán, các dịch vụ gắn liền với mua bán và các
dịch vụ thúc đẩy, xúc tiến mua bán các loại hàng hố là tài sản hữu hình. LTM
năm 2005 ra đời thay thế cho LTM năm 1997 đã có quan niệm về hoạt động
thương mại rộng hơn. Theo đó, hoạt động thương mại được hiểu theo nghĩa rất
rộng gồm tồn bộ các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi như mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích
thương mại khác (Khoản 1 Điều 3 LTM năm 2005). Như vậy thì tranh chấp trong
hoạt động thương mại bao gồm tất cả các tranh chấp phát sinh trong quá trình các
chủ thể là thương nhân thực hiện các hành vi nhằm mục đích sinh lời và thơng
thường là các tranh chấp về hợp đồng. Do đó, tranh chấp thương mại do có giới
hạn về chủ thể nên chỉ là một dạng của tranh chấp kinh doanh.
BLTTDS năm 2004 sử dụng thuật ngữ tranh chấp về kinh doanh, thương
mại. Điều 29 BLTTDS đã liệt kê những tranh chấp được coi là tranh chấp về kinh
doanh, thương mại. Cụ thể gồm có 4 nhóm: Tranh chấp trong hoạt động kinh
doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều
có mục đích lợi nhuận; tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận; tranh chấp
cơng ty; tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Việc sử dụng thuật ngữ kinh doanh, thương mại dường như là thừa từ ngữ bởi vì
theo cách hiểu hiện nay thì kinh doanh và thương mại có nội hàm không khác
nhau là mấy. Hơn thế, việc sử dụng phương pháp liệt kê có ưu điểm là rõ ràng, dễ
áp dụng nhưng cũng có thể dẫn đến hiện tượng bỏ lọt những tranh chấp mang bản
chất là tranh chấp kinh doanh khác.
Như vậy, xét về mối quan hệ giữa tranh chấp thương mại và tranh chấp kinh
doanh, chúng ta thấy rằng:


8

Tranh chấp thương mại phát sinh từ hoạt động thương mại và thông thường

là tranh chấp hợp đồng giữa các bên. Xuất phát từ hoạt động thương mại là hoạt
động nhằm mục đích sinh lời và được các chủ thể thực hiện thông qua hợp đồng
trong hoạt động thương mại. Chính vì vậy, cơ sở nảy sinh tranh chấp là chủ yếu
là từ hợp đồng kí kết giữa các bên.
Tranh chấp kinh doanh được hiểu theo nghĩa rộng hơn, gần như mọi xung
đột, bất đồng phát sinh từ hoạt động kinh doanh. Do đó, tranh chấp phát sinh từ
hoạt động kinh doanh có thể là tranh chấp hợp đồng, tranh chấp trong nội bộ cơng
ty. Ngồi ra, tranh chấp kinh doanh cịn có thể bao hàm cả những tranh chấp phát
sinh ngoài quan hệ hợp đồng như quan hệ bồi thường thiệt hại, cạnh tranh... Như
vậy, nội hàm của khái niệm tranh chấp kinh doanh bao hàm cả khái niệm tranh
chấp thương mại.
Qua việc tìm hiểu những khái niệm tranh chấp nêu trên, luận án tập trung
làm rõ khái niệm tranh chấp cơng ty.
Trước hết, nói đến cơng ty là nói đến hình thức tổ chức kinh doanh. Cơng ty
là một chủ thể kinh doanh được tạo nên bởi quá trình đầu tư của một hay nhiều
thành viên được tổ chức dưới hình thức cơng ty TNHH, CTCP, cơng ty hợp danh.
Cơng ty có tư cách pháp lý độc lập với thành viên cơng ty, người góp vốn thành
lập ra nó. Để thành lập, tồn tại và phát triển, cơng ty được các thành viên góp
vốn, tổ chức và quản lý hoạt động. Trong quá trình này thì các xung đột về lợi ích
kinh tế giữa cơng ty với thành viên công ty, giữa thành viên này với thành viên
khác hoặc giữa những người có liên quan khác là điều khó tránh khỏi. Do đó,
tranh chấp cơng ty rất dễ xảy ra.
Việc tìm hiểu khái niệm tranh chấp cơng ty trong luận văn này lần lượt
tiếp cận dưới góc độ quy định của pháp luật thực định và dưới góc độ khoa
học pháp lý.
Dưới góc độ pháp luật thực định, có hai văn bản pháp luật đề cập đến tranh
chấp cơng ty. Đó là PLTTGQCVAKT năm 1994 và BLTTDS năm 2004.


9


Theo Điều 12 PLTTGQCVAKT thì tranh chấp cơng ty là một dạng tranh
chấp kinh tế. Cụ thể là các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công
ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt
động, giải thể công ty.
BLTTDS thì quan niệm tranh chấp cơng ty như sau: Là tranh chấp giữa giữa
công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau
liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
Quan niệm về tranh chấp công ty theo BLTTDS cũng giống như
PLTTGQCVAKT, phải là tranh chấp giữa công ty với thành viên công ty và giữa
các thành viên công ty với nhau. So với PLTTGQCVAKT, điểm mới của quy
định về tranh chấp công ty theo BLTTDS là việc bổ sung một số tranh chấp liên
quan đến chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và các hình thức chuyển đổi cơng ty. Sở
dĩ có điểm khác nhau này là do sự thay đổi của luật nội dung về các hình thức tổ
chức lại từ Luật Cơng ty năm 1990 đến LDN năm 2000. Do đó, tranh chấp phát
sinh trong q trình cơng ty tiến hành các hoạt động trên cũng rất dễ xảy ra nên
BLTTDS đã dự liệu và bổ sung.
Ngoài ra, Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của Hội đồng
thẩm phán TANDTC hướng dẫn thi hành phần thứ nhất “Những quy định chung”
của BLTTDS đã quy định cụ thể thế nào là tranh chấp công ty với thành viên
công ty, tranh chấp giữa các thành viên công ty tại mục 3.5 phần I. Nghị quyết có
quy định người chưa phải là thành viên công ty trong quan hệ chuyển nhượng
vốn góp với thành viên cơng ty cũng là chủ thể của tranh chấp. Quy định này
cũng một phần khắc phục được điểm bất cập trong quy định của BLTTDS về chủ
thể trong tranh chấp công ty.
Như vậy, so với PLTTGQCVAKT, BLTTDS đã quy định mở rộng hơn
phạm vi những tranh chấp được coi là tranh chấp công ty. Tuy nhiên, cũng giống
như PLTTGQCVAKT, BLTTDS cũng không đưa ra định nghĩa khái quát và các



10

dấu hiệu cụ thể để nhận biết tranh chấp công ty. Tranh chấp công ty theo pháp
luật thực định được xác định dựa trên tiêu chí chủ thể và lĩnh vực phát sinh tranh
chấp cụ thể. Do đó, dẫn đến trường hợp khó xác định thế nào là tranh chấp công
ty và không bao quát hết được các tranh chấp công ty xảy ra trên thực tế. Nhiều
tranh chấp liên quan đến thành lập, hoạt động và tổ chức công ty trên thực tế
nhưng không được coi là tranh chấp công ty, dẫn đến việc giải quyết theo một thủ
tục khác và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự.
Tìm hiểu để xây dựng một khái niệm khoa học về tranh chấp công ty, chúng
tơi thấy rằng, tranh chấp cơng ty có các đặc trưng sau:
Một là, chủ thể của tranh chấp công ty thông thường là công ty với thành
viên công ty hoặc người khác có liên quan; thành viên cơng ty với thành viên
cơng ty hoặc với người khác có liên quan.
Hai là, lĩnh vực phát sinh tranh chấp liên quan đến thành lập, tổ chức quản
lý và tổ chức hoạt động của công ty và không chỉ riêng công ty mà cịn bao gồm
các loại hình doanh nghiệp khác. Bởi vì bản chất của quá trình thành lập, các hình
thức quản lý và mối quan hệ giữa chủ thể kinh doanh với người tạo ra chủ thể
kinh doanh của công ty và của các loại hình doanh nghiệp khác đều như nhau. Do
đó, khơng chỉ trong q trình thành lập, tổ chức, hoạt động của cơng ty có phát
sinh tranh chấp mà trong các loại hình doanh nghiệp khác như hợp tác xã. Cụ thể,
lĩnh vực phát sinh tranh chấp liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể,
sáp nhập, hợp nhất, chia, tách và chuyển đổi hình thức tổ chức.
Ba là, tranh chấp cơng ty có biểu hiện ra bên ngoài là những xung đột, bất
đồng về mặt lợi ích kinh tế giữa các bên. Đây là bản chất của bất cứ tranh chấp
nào. Cần phân biệt tranh chấp công ty với các việc về kinh doanh, thương mại
phát sinh từ hoạt động của cơng ty, theo đó, các bên khơng có tranh chấp mà chỉ
u cầu Tồ án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ
phát sinh quyền, nghĩa vụ của mình. Ví dụ, yêu cầu huỷ quyết định của Đại hội

đồng cổ đông của cổ đông công ty quy định tại Điều 79 LDN năm 1999.


11

Từ những phân tích trên, luận văn xin đưa ra khái niệm tranh chấp công ty
theo nghĩa rộng như sau: Tranh chấp công ty là những mâu thuẫn, bất đồng về
quyền lợi và nghĩa vụ về mặt tài sản phát sinh giữa các chủ thể có liên quan
trong q trình thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, tổ chức lại, giải thể, phá
sản của cơng ty nói riêng và các loại hình doanh nghiệp nói chung.
1.1.2. Phân loại tranh chấp công ty
Các tranh chấp công ty xảy ra trên thực tế rất đa dạng và phức tạp. Do đó,
việc phân loại tranh chấp công ty là cần thiết và có ý nghĩa về cả lý luận và thực
tiễn. Phân loại tranh chấp công ty là việc chia các tranh chấp cơng ty thành từng
nhóm khác nhau dựa trên các tiêu chí nhất định. Việc phân loại tranh chấp cơng
ty sẽ cho thấy cái nhìn hệ thống, tồn diện về loại tranh chấp này và từ đó, xây
dựng được cơ sở pháp lý giải quyết tranh chấp công ty phù hợp với từng loại
tranh chấp.
Người ta có thể phân loại tranh chấp cơng ty theo các tiêu chí khác nhau như
tiêu chí chủ thể, tiêu chí tính chất tranh chấp, tiêu chí thời điểm phát sinh tranh
chấp cơng ty.
* Dựa trên tiêu chí chủ thể:
Theo tiêu chí này, có thể chia tranh chấp cơng ty thành 3 nhóm: tranh chấp
giữa công ty với thành viên công ty, tranh chấp giữa thành viên công ty này với
thành viên công ty khác và tranh chấp giữa công ty hoặc thành viên công ty với
người có liên quan.
- Tranh chấp giữa cơng ty với thành viên công ty: Công ty là một thực thể
pháp lý độc lập do các thành viên công ty góp vốn tạo thành. Cơng ty có tên gọi
riêng, có trụ sở giao dịch, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ và có tài sản riêng độc lập
với tài sản của thành viên công ty. Là một chủ thể pháp lý độc lập, cơng ty có

quyền và nghĩa vụ pháp lý. Như vậy, công ty và các thành viên công ty là hai chủ
thể độc lập. Thành viên công ty là người góp vốn vào cơng ty và trở thành chủ sở
hữu (đồng chủ sở hữu) của công ty. Do đó, giữa cơng ty và thành viên cơng ty có


12

mối quan hệ liên quan đến quyền sở hữu tài sản. Và đây là cơ sở chủ yếu nảy sinh
tranh chấp giữa công ty và thành viên công ty. Các tranh chấp có thể là tranh
chấp về phần vốn góp của thành viên đối với công ty; về quyền sở hữu một phần
tài sản của công ty tương ứng với phần vốn góp vào cơng ty; về quyền được chia
lợi nhuận và nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào cơng ty; tranh
chấp về quyền quản lý công ty giữa thành viên công ty với công ty...
- Tranh chấp giữa thành viên công ty với thành viên cơng ty: Thành viên cơng
ty là những người góp vốn vào công ty. Họ là những người đồng chủ sở hữu cơng
ty và có cùng lợi ích tài sản trong công ty. Đây là cơ sở phát sinh tranh chấp giữa
các thành viên công ty. Tranh chấp giữa thành viên cơng ty này với thành viên
cơng ty khác có thể là tranh chấp về trị giá phần vốn góp vào công ty giữa các
thành viên; về quyền sở hữu tài sản tương ứng với phần vốn góp vào cơng ty...
- Tranh chấp giữa công ty hoặc thành viên công ty với người có liên quan:
Người có liên quan ở đây có thể là cá nhân, tổ chức khơng phải thành viên cơng ty.
Họ có thể tham gia vào q trình thành lập, tổ chức, quản lý cơng ty. Ví dụ, tranh
chấp giữa thành viên công ty và người nhận vốn góp từ thành viên nhưng chưa
đăng ký tại cơ quan đăng kí kinh doanh; tranh chấp giữa cơng ty và người được
cơng ty th làm giám đốc trong q trình quản lý đã gây thiệt hại cho công ty...
* Dựa trên tiêu chí tính chất tranh chấp:
Theo tiêu chí tính chất tranh chấp người ta chia tranh chấp công ty thành 2
nhóm: Tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu tài sản trong công ty và tranh chấp
liên quan đến quyền quản lý công ty.
- Tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu một phần tài sản trong công ty: Tài

sản trong công ty do các thành viên công ty góp vốn tạo thành, là sở hữu chung
của các thành viên công ty. Tài sản này các thành viên công ty không thể tự do
định đoạt mà phải theo quy định của pháp luật và quy chế trong nội bộ công ty.
Đây là cơ sở chủ yếu nảy sinh tranh chấp. Đó có thể là tranh chấp về phần vốn
góp, về quyền được chia lợi nhuận, về nghĩa vụ chịu lỗ, thanh tốn nợ của cơng


13

ty, về việc thanh lý tài sản, phân chia nợ giữa các thành viên trong trường hợp
công ty bị giải thể.
- Tranh chấp liên quan đến quyền quản lý công ty: Quyền quản lý công ty là
quyền phát sinh từ quyền sở hữu một phần tài sản công ty. Bởi vì tương ứng với
tỷ lệ vốn gốp vào cơng ty là quyền tham gia vào cơ quan quản lý công ty và tỷ lệ
số phiếu biểu quyết các quyết định quản lý công ty. Nên thực chất tranh chấp liên
quan đến quyền quản lý công ty là tranh chấp phái sinh từ quyền sở hữu cơng ty.
Đó có thể là các tranh chấp liên quan đến quyền tham dự vào cơ quan quản lý
công ty, quyền tham gia thảo luận, biểu quyết tương ứng với phần vốn góp...
* Dựa trên tiêu chí thời điểm phát sinh tranh chấp cơng ty:
Căn cứ vào thời điểm phát sinh, tranh chấp công ty có thể chia thành các
tranh chấp phát sinh trong giai đoạn thành lập công ty, trong giai đoạn hoạt động,
trong giai đoạn tổ chức lại, trong giai đoạn chuyển đổi hình thức tổ chức cơng ty,
trong giai đoạn giải thể, phá sản công ty.
Công ty từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì tồn tại với
tư cách là một chủ thể pháp lý độc lập. Công ty cũng có giai đoạn từ “khai sinh”,
tồn tại, phát triển đến chấm dứt hoạt động mà theo thuật ngữ luật học gọi là thành
lập, hoạt động, giải thể, phá sản... Trong mỗi giai đoạn tồn tại và phát triển của
cơng ty đều có thể phát sinh tranh chấp. Dựa trên tiêu chí này, có thể phân loại
tranh chấp cơng ty như sau:
- Tranh chấp phát sinh trong giai đoạn thành lập công ty: Tranh chấp phát

sinh trong giai đoạn này chủ yếu là tranh chấp về phần vốn góp giữa các thành
viên góp vốn, tranh chấp liên quan đến các hợp đồng được kí kết trước khi cơng
ty được thành lập...
- Tranh chấp phát sinh trong giai đoạn hoạt động của cơng ty: Đó là các
tranh chấp như quyền được chia lợi nhuận và nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với
phần vốn góp vào cơng ty, tranh chấp về mệnh giá cổ phiếu, số cổ phiếu phát
hành đối với mỗi CTCP...


14

- Tranh chấp phát sinh trong giai đoạn tổ chức lại công ty như chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập và giai đoạn chuyển đổi công ty. Các tranh chấp trong giai
đoạn này chủ yếu liên quan đến trị giá phần vốn góp, về u cầu cơng ty thanh lý
tài sản, thanh lý hợp đồng đã ký kết...
- Tranh chấp phát sinh trong giai đoạn giải thể, phá sản công ty: Các tranh
chấp về quyền sở hữu một phần tài sản tương ứng với phần vốn góp, về việc chia
lợi nhuận hoặc nghĩa vụ chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp vào cơng ty, thanh
lý tài sản mà cơng ty ký kết trước khi giải thể...
1.2. Toà án trong hệ thống các phương thức giải quyết tranh chấp công ty
1.2.1. Các phương thức giải quyết tranh chấp công ty
Giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp cơng ty nói riêng là
việc các bên tranh chấp thơng qua một phương thức nhất định nào đó nhằm chấm
dứt xung đột, mâu thuẫn để bảo vệ hoặc khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của
mình. Tranh chấp cơng ty có thể được giải quyết bằng nhiều phương thức khác
nhau. Tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của các bên đương sự, các bên có thể giải quyết
tranh chấp cơng ty thơng qua phương thức thương lượng, hồ giải, trọng tài hoặc
tồ án.
1.2.1.1. Giải quyết tranh chấp cơng ty bằng thương lượng và hoà giải
Thương lượng và hoà giải là 2 hình thức giải quyết tranh chấp xuất hiện đầu

tiên trong hệ thống các phương thức giải quyết tranh chấp và thường được các
bên đương sự sử dụng trước tiên để giải quyết tranh chấp giữa họ. Giải quyết
tranh chấp bằng phương thức thương lượng là việc chính các bên tranh chấp cùng
nhau bàn bạc, thoả thuận để đi đến thống nhất giải quyết bất đồng và tự nguyện
thực hiện thoả thuận đó. Cịn hồ giải là phương thức giải quyết tranh chấp cũng
giống như thương lượng nhưng có sự tham gia của người thứ ba trong vai trò là
người trung gian. Người trung gian này là người có hiểu biết trong lĩnh vực tranh
chấp, được các bên tín nhiệm để hỗ trợ các bên tìm ra phương án giải quyết chứ
không phải là người đưa ra phán quyết về vụ tranh chấp.


15

Nhìn chung, thương lượng và hồ giải đều có đặc điểm chung như sau:
- Đây là những phương thức giải quyết tranh chấp khơng chính thức, được
áp dụng trên cơ sở sự thoả thuận của các bên đương sự; các nhà kinh doanh
thường chỉ sử dụng phương thức trọng tài hoặc toà án khi việc giải quyết theo
phương thức này không đạt được kết quả.
- Các bên tranh chấp tự nguyện bàn bạc, thoả thuận để tìm phương án loại
bỏ mâu thuẫn mà không dựa vào phán quyết của bên thứ ba. Kết quả của việc
thương lượng, hoà giải thường là bản cam kết, biên bản hồ giải...
- Qúa trình thương lượng, hồ giải giữa các bên khơng bị ràng buộc bởi bất
kỳ một thể thức nào. Pháp luật thực định của nước ta chưa có quy định cụ thể về
phương thức này mà chỉ là các quy định mang tính hình thức. Kết quả của thương
lượng và hồ giải hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng, kỹ năng đàm phán và thiện
chí của hai bên.
- Việc thi hành phương án giải quyết tranh chấp thơng qua thương lượng,
hồ giải hồn tồn “trơng chờ” vào sự tự nguyện và thiện chí của các bên. Hay
nói cách khác, chưa có sự cơng nhận và sự hỗ trợ từ phía nhà nước đối với q
trình tiến hành thương lượng, hồ giải cũng như phương án thương lượng, hoà

giải giữa các bên.
1.2.1.2. Giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục trọng tài
Giải quyết tranh chấp công ty bằng trọng tài là một phương thức giải quyết
tranh chấp, trong đó các bên có thoả thuận đưa vụ việc phát sinh ra trọng tài, sau
khi xem xét sự việc, trọng tài sẽ ra phán quyết có giá trị cưỡng chế thi hành đối
với các bên.
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có những đặc điểm sau:
- Giải quyết tranh chấp công ty bằng trọng tài dựa trên thoả thuận của các
bên tranh chấp, theo đó, trước hoặc sau khi tranh chấp phát sinh các bên có thoả
thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Thoả thuận trọng tài có thể là một điều


16

khoản của hợp đồng góp vốn hoặc trong Điều lệ cơng ty hoặc là một văn bản
riêng (cịn gọi là Hiệp nghị trọng tài) giữa các bên.
- Giống như phương thức hồ giải, giải quyết tranh chấp cơng ty bằng trọng
tài cũng có sự tham gia của người thứ ba. Điểm khác nhau giữa hoà giải và trọng
tài là trong hình thức hồ giải, vai trị của người thứ ba chỉ đóng vai trị là người
trung gian, vận động hồ giải thì trọng tài ngồi ý nghĩa đó ra cịn có vai trị là
người đưa ra phán quyết về vụ tranh chấp giữa các bên.
- Bản chất của trọng tài là cơ quan tài phán, tính tài phán thể hiện ở điểm
trọng tài được quyền đưa ra quyết định giải quyết vụ việc và quyết định này có
tính cưỡng chế thi hành đối với các bên tranh chấp.
- Trọng tài hoạt động theo nguyên tắc xét xử một lần. Phán quyết của trọng
tài là chung thẩm và có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các bên tranh chấp. Các
bên không thể kháng cáo, khiếu nại phán quyết này lên bất cứ cơ quan tài phán
nào khác.
- Hoạt động trọng tài được hỗ trợ tư pháp từ phía tồ án đối với việc xem xét
hiệu lực của thoả thuận trọng tài, áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, chỉ

định trọng tài viên, huỷ bỏ quyết định trọng tài.
- Các bên tranh chấp có thể lựa chọn hình thức trọng tài để giải quyết
tranh chấp: trọng tài vụ việc (hội đồng trọng tài do các bên thành lập) và trọng
tài thường trực (tồn tại dưới hình thức trung tâm trọng tài). Nếu như ở hình
thức trọng tài thường trực, các bên có sẵn quy tắc tố tụng của trung tâm trọng
tài thì ở hình thức trọng tài vụ việc, các bên tự xây dựng một quy tắc tố tụng
riêng cho mình.
Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài (với tư cách là tổ chức trọng tài phi
chính phủ) là phương thức giải quyết tranh chấp xuất hiện ở nước ta từ những
năm 60 của thế kỷ trước với sự thành lập của Hội đồng trọng tài hàng hải và Hội
đồng trọng tài ngoại thương, tuy nhiên trên thực tế hoạt động giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài hầu như rất ít. Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới,


17

Nhà nước ta đã ban hành Nghị định số 116/CP ngày 5/9/1994 của Chính phủ về
tổ chức và hoạt động của trọng tài kinh tế, Quyết định số 204/TTg ngày
28/4/1993 của Thủ tướng chính phủ về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trọng
tài quốc tế Việt Nam và Quyết định số 114/TTg của Thủ tướng chính phủ về mở
rộng thẩm quyền giải quyết của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam. Các văn
bản pháp luật trên là cơ sở pháp lý quan trọng cho tổ chức và hoạt động của trọng
tài. Tuy nhiên, nhìn chung khung pháp lý trên còn đơn giản, nhiều quy định mâu
thuẫn, chồng chéo và chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế. Trước tình hình đó,
từ ngày 1/7/2003, Pháp lệnh trọng tài năm 2003 có hiệu lực thi hành thay thế cho
các văn bản pháp luật trước đó về trọng tài.
Theo quy định của các văn bản pháp luật thực định của Việt Nam về trọng
tài thì tranh chấp cơng ty là một loại tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của
trọng tài. Nghị định số 116/CP ngày 5/9/1994 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của trọng tài kinh tế có quy định: Trọng tài kinh tế có thẩm quyền giải quyết

các tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên
của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể cơng ty.
Theo PLTTTM có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2003 thì trọng tài thương mại
có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại.
Khoản 3 Điều 2 Pháp lệnh này có giải thích hoạt động thương mại là việc thực
hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh trong đó
có hoạt động đầu tư. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu
hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư- kinh
doanh (Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2005). Hành vi góp vốn kinh doanh của
cá nhân, tổ chức là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các
chủ sở hữu chung của công ty về bản chất là hành vi đầu tư. Do đó, mọi tranh
chấp phát sinh từ quan hệ góp vốn giữa các bên được coi là tranh chấp trong hoạt
động thương mại. Như vậy, tranh chấp cơng ty cũng có thể giải quyết theo
phương thức trọng tài theo quy định của PLTTTM.


18

Tuy nhiên, theo PLTTTM và Nghị định số 25/2004/NĐ-CP quy định chi tiết
một số điều của PLTTTM thì trọng tài thương mại có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại giữa các chủ thể là cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh. Như vậy, chỉ trong trường hợp các bên trong tranh
chấp công ty là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh thì tranh chấp này mới
thuộc thẩm quyền giải quyết tại trọng tài. Quy định này tỏ ra không phù hợp, bởi
vì rõ ràng là cùng tính chất tranh chấp là tranh chấp cơng ty nhưng có tranh chấp
lại được giải quyết có tranh chấp lại khơng được giải quyết theo thủ tục trọng tài
mặc dù đã có sự thoả thuận của các bên. Hơn nữa, tìm hiểu pháp luật về trọng tài
của các nước trên thế giới cho thấy quy định trên không phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Luật trọng tài Trung Quốc có quy định: Mọi tranh chấp phát sinh từ hợp

đồng hoặc quyền sở hữu giữa các công dân, pháp nhân hoặc các tổ chức khác trên
cơ sở bình đẳng có thể được giải quyết bằng trọng tài. [15]
Luật trọng tài Xinh-ga-po năm 2001 quy định: thoả thuận đưa vụ việc
giải quyết tại trọng tài có thể bao gồm tất cả hoặc một vụ việc cụ thể nào đó
phát sinh giữa họ mà vụ việc đó có thể phát sinh từ hợp đồng hoặc không phải
từ hợp đồng. [16]
Như vậy, pháp luật về trọng tài của các nước trên thế giới đều quy định
thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài rất rộng, theo hướng tất cả các
tranh chấp liên quan đến tài sản giữa các bên. Như vậy, tranh chấp công ty thuộc
thẩm quyền giải quyết của trọng tài nếu các bên có lựa chọn mà khơng bị bó hẹp
bởi chủ thể tranh chấp.
1.2.1.3. Giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp
Giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp là một phương thức giải
quyết tranh chấp trên cơ sở đơn khởi kiện của một bên tranh chấp yêu cầu toà án
có thẩm quyền giải quyết vụ án và tồ án sẽ đưa ra phán quyết theo quy định của
pháp luật.


19

Giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp có một số đặc trưng sau:
- Tồ án là cơ quan tài phán nhân danh quyền lực nhà nước để giải quyết
tranh chấp và phán quyết của toà án có giá trị bắt buộc thi hành dựa vào sức
mạnh cưỡng chế của nhà nước.
- Giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp có thể qua 2 cấp xét xử:
sơ thẩm và phúc thẩm. Một số trường hợp, bản án, quyết định giải quyết tranh
chấp đã có hiệu lực pháp luật có thể được xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm khi có các căn cứ theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo cho phán
quyết của tồ án là chính xác, khách quan và đúng pháp luật.
- Toà án giải quyết tranh chấp công ty được xét xử theo nguyên tắc công

khai, trừ trường hợp giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh theo u cầu
chính đáng của đương sự thì Tồ án xét xử kín nhưng phải tun án cơng khai
(khoản 2 Điều 15 BLTTDS). Như vậy, trong quá trình giải quyết tranh chấp cơng
ty tại Tồ án, các bên tranh chấp luôn bị đặt trước nguy cơ tiết lộ thơng tin làm
ảnh hưởng đến uy tín và bí mật kinh doanh.
- Giải quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp phải tuân thủ triệt để
những quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng nên các bên tranh chấp
thường tốn nhiều thời gian theo kiện, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh
của mình.
Nhằm tạo cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp kinh tế bằng Toà
án, PLTTGQCVAKT đã được ban hành ngày 16/3/1994. Đây là văn bản đầu tiên
và quan trọng đánh dấu chức năng giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế nói
riêng và tranh chấp kinh tế nói chung được giao cho Tồ án. Tranh chấp kinh
doanh nói chung được giao cho Tồ kinh tế với tính chất là một toà chuyên trách
và các Thẩm phán chuyên trách của Toà án nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, sau
một thời gian dài có hiệu lực, nhiều quy định của PLTTGQCVAKT đã tỏ ra lỗi
thời, khơng cịn phù hợp với sự phát triển khơng ngừng của nền kinh tế. Có thể kể
đến một số quy định như về thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo cấp xét


20

xử, thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn, thời hiệu khởi kiện... Điều
này gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự.
Khắc phục tình trạng đó, từ ngày 1/1/2005 BLTTDS có hiệu lực thi hành đã
thay thế cho PLTTGQCVAKT quy định về thủ tục giải quyết các vụ việc
dân sự trong đó có tranh chấp kinh doanh nói chung và tranh chấp cơng ty
nói riêng. So với PLTTGQCVAKT, BLTTDS đã có nhiều quy định mới,
phù hợp, tiến bộ hơn. Trong phần sau của luận văn chúng tơi sẽ trình bày cụ
thể hơn về thủ tục giải quyết tranh chấp công ty bằng toà án theo quy định

của pháp luật tố tụng hiện hành.
1.2.2. Tòa án - một phương thức giải quyết tranh chấp công ty chủ yếu ở
Việt Nam hiện nay
1.2.2.1. Vai trị của Tồ án trong việc giải quyết tranh chấp công ty
Với tư cách là cơ quan tài phán nhà nước nhân danh quyền lực nhà nước để
đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành, việc giải quyết tranh chấp
công ty theo thủ tục tư pháp thể hiện rõ một số vai trò sau:
Thứ nhất, bảo vệ và khơi phục một cách có hiệu quả quyền và lợi ích chính
đáng của các bên đương sự trong tranh chấp công ty. Khi tranh chấp công ty xảy
ra có nghĩa là quyền, lợi ích kinh tế của một bên chủ thể bị vi phạm. Do đó, việc
địi hỏi phải khơi phục trạng thái vốn phải có trong quan hệ là nhu cầu tự nhiên và
khách quan. Đó cũng chính là mục đích của việc giải quyết tranh chấp công ty.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp công ty, bao gồm cả pháp luật nội dung và
pháp luật tố tụng phải tạo được cơ sở pháp lý vững chắc để các nhà kinh doanh
bảo vệ được quyền và lợi ích kinh tế chính đáng của mình.
Thứ hai, góp phần đảm bảo được môi trường kinh doanh lành mạnh, hấp
dẫn. Giải quyết tranh chấp cơng ty có hiệu quả sẽ khiến nhà đầu tư yên tâm góp
vốn sản xuất kinh doanh. Cùng với tiến trình đổi mới kinh tế, phương thức giải
quyết tranh chấp công ty theo thủ tục tư pháp phải tạo được niềm tin cho các nhà
đầu tư và tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh.


×