Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.18 KB, 25 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƯƠNG HÀ TÂY
1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHCT - HT
1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức của
chi nhánh
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHCT - HT
Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây là một chi nhánh của Ngân hàng Công
thương Việt Nam. Ngân hàng Công Thương Hà Tây (NHCT- HT) có trụ sở chính tại thị
xã Hà Đông – tỉnh Hà Tây; được thành lập vào tháng 6/1988 và chính thức đi vào hoạt
độngvào tháng 8/1988. Nhiệm vụ của Ngân hàng Công Thương Hà Tây là huy động
vốn trong xã hội và thưc hiện những dịch vụ ngân hàng nhằm mục đích thu lợi nhuận,
ổn định và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Tây và góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế đất nước thông qua hoạt động kinh doanh của mình.
Trước năm 1991, Ngân hàng Công thương thuộc tỉnh Hà Sơn Bình và có tên là
Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Sơn Bình, có trụ sở chính tại thị xã Hà Đông và một
chi nhánh trực thuộc tại thị xã Hoà Bình, ở các huyện lị khác chỉ có chi nhánh của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh.
Đến tháng 9/1991, tỉnh Hoà Sơn Bình được tách thành hai tỉnh Hà Tây và Hoà
Bình. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hà Tây chính thức nhận tên từ đó và là một
doanh nghiệp Nhà nước hạch toán trực thuộc NHCT Việt Nam và được thành lập lại
theo quyết định số 127/NH-QĐ, ngày 30 tháng 8 năm 1991 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước và
đi vào hoạt động kinh doanh thật sự trong nền kinh tế thị trường. Cùng với sự hoạt
động cạnh tranh của các ngân hàng khác trong tỉnh, bước đầu NHCT- HT không khỏi
bỡ ngỡ và lúng túng để tìm ra giải pháp kinh doanh của ngân hàng đem lại hiệu quả
cao. Do vậy trong thời gian đầu ngân hàng đi vào hoạt động nhưng chưa đem lại hiệu
quả kinh tế cao. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng chưa nhiều, khả năng thu
hút vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế còn thấp, chất lượng tín dụng và
các hoạt động khác như huy động vốn và sử dụng vốn của ngân hàng là chưa tốt.
Cơ chế thị trường từng ngày từng giờ đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự thích


nghi, tạo cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường. Nhận rõ điều đó, Ban giám
đốc và tập thể cán bộ CNV Ngân hàng Công thương Hà Tây đã không ngừng học hỏi
kinh nghiệm của các Ngân hàng bạn, tổng kết và rút kinh nghiệm khắc phục những mặt
chưa được, tận dụng lợi thế về vốn và khoa học kỹ thuật của toàn hệ thống từ đó phát
triển hoạt động kinh doanh của mình.
Với lợi thế trụ sở nằm ngay tại thị xã Hà Đông, nơi tập trung cơ quan đầu não
của chính quyền địa phương và các doanh nghiệp lớn, sát nách thủ đô Hà nội trung tâm
kinh tế, chính trị – xã hội của Đảng và Nhà nước. Cho nên, mọi thông tin và đường lối
chính sách phát triển kinh tế – xã hội của dảng và Nhà nước đến với NHCT- HT rất
nhanh chóng và kịp thời để có thời gian triển khai.
1.1.2 Đặc điểm của Ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây
1.1.2.1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của NHCT- HT
Khác với các Ngân hàng khác trên địa bàn, NHCT-HT không có các chi
nhánh ở các huyện lị. Do vây, từ ngày thành lập đến hết quý 3 năm 2002, Ngân hàng
CT- HT luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng và nâng cao hiệu quả huy
động và sử dụng vốn, NHCT- HT đã mở 5 phòng giao dịch, 16 quỹ tiết kiệm ở thị xã
Hà Đông. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và do tình hình kinh doanh của một
số phòng giao dịch. Đồng thời được sự đồng ý của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam
từ tháng 11/2001 NHCT có hai phòng sát nhập và nâng lên thành chi nhánh trực
thuộc.
Cơ cấu tổ chức của NHCT –HT đến quý 3/2002 gồm có: Ban giám đốc, 8 phòng
ban tại hội sở chính, 4 Phòng giao dịch, 1 chi nhánh trực thuộc và các quỹ tiết kiệm trực
thuộc chi nhánh, các phòng giao dịch. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT- HT như sau:
Sơ đồ: BỘ MÁYTỔ CHỨC NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH HÀ TÂY
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán tài chính
Phòng tiền tệ kho quỹ
Phòng quản lý tiền gửi DC

Phòng kiểm soát
Phòng thanh toán quốc tế
Phòng máy vi tính
CHI NHÁNH TRỰC THUỘC
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ
PHÒNG GIAO DỊCH SỐ
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Quỹ tiết kiệm số
Quỹ tiết kiệm số
Quỹ tiết kiệm số
Quỹ tiết kiệm số
Quỹ tiết kiệm số
1.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các Phòng
Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Công thương Hà Tây được áp dụng theo
phương thức quản lý trực tuyến. Giám đốc chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động
của Ngân hàng Công thương Hà Tây, Giám đốc và các phó giám đốc chỉ đạo điều hành
tất cả các phòng ban tại hội sở và các phòng giao dịch; các phòng chức năng ở hội sở
chính quản lý về mặt nghiệp vụ đối với các phòng giao dịch và các quỹ tiết kiệm; các
phòng giao dịch hoạt động như một chi nhánh trực thuộc, Trưởng phòng chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và các phó Giám đốc phụ trách về mọi hoạt động của đơn vị
mình.
Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban như sau:
* Phòng tổ chức hành chính
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực: Tổ
chức, đào tạo cán bộ CNV, tuyển dụng lao động, quản lý tiền lương, công tác văn phòng
tổng hợp thi đua, công tác hành chính quản trị.
* Phòng kinh doanh

Gồm hai bộ phận
- Bộ phận làm công tác thống kê, tổng hợp, điều hành vốn kinh doanh, thông tin
phòng ngừa rủi ro.
- Bộ phận làm công tác tín dụng
Phòng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám đốc về việc:
- Lập kế hoạch kinh doanh hàng năm, quí , tháng của toàn chinh nhánh
- Cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro và quản lý diều hành vốn kinh doanh hàng
ngày, đảm bảo cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với khách hàng hàng ngày
- Thông kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn nghiệp vụ tín
dụng đối với các phòng giao dịch và quản lý các hoạt động cho vay
- Xử lý các khoản nợ khó đòi, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm, bảo
lãnh cho khách hàng dự thầu , thực hiện hợp đồng và tạm ứng chi phí...
* Phòng kế toán tài chính
Bao gồm 4 bộ phận:
-Bộ phận giao dịch với khách hàng
-Bộ phận kế toán tổng hợp
-Bộ phận kế toán thanh toán
-Bộ phận kế toán quản lý tài sản
Chức năng nhiệm vụ của phòng là tổ chức tốt các nghiệp vụ thanh toán, tài
chính, hạch toán theo quy định kế toán của NH CT Việt Nam. Tổ chức hạch toán phân
tích, hạch toán tổng hợp các loại tài khoản về nguồn vốn, sử dụng vốn của toàn chi
nhánh
Chỉ đạo công tác kế toán của các chi nhánh, theo dõi tiền gửi, vay của các chi
nhánh và tổ chức thanh toán điện tử trên các chi nhánh, trong hệ thống, thanh toán bù
trừvới các ngân hàng trên địa bàn.
Tham mưu cho Giám đốc công tác thanh toán, lập kế hoạch tài chính năm, quí
tháng để làm cơ sở cho các bộ phận trong toàn chi nhánh thực hiện, quản lý hướng dẫn
công tác tài chính toàn chi nhánh.
* Phòng quản lý tiền dân cư
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong tổ chức thực hiện các hình thức

huy động vốn, điều chỉnh lãi suất và huy động vốn cho phù hợp với cung cầu của từng
thời kỳ.
Tuyên truyền quảng cáo các hình thức huy động vốn, phối hợp với phòng kiểm
tra tổ chức kiểm tra công tác huy động vốn ở các quỹ tiết kiệm trong toàn chi nhánh
* Phòng thanh toán quốc tế
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh
doanh ngoại tệ trên địa bàn. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thu hút và chi
trả ngoại hối.
* Phòng tiền tệ kho quỹ
Chức năng của phòng này là tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động
ngân quỹ theo quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Tổ chức tốt việc
thu, chi tiền cho khách hàng giao dịch tại trụ sở và các đơn vị, đảm bảo an toàn tài sản.
Phòng kiểm tra
Chức năng của phòng là tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch kiểm
soát việc chấp hành các chế độ, chính sách, các thể lệ, quy chế trong hoạt động tín
dụng, tiền tệ toàn chi nhánh.
Kiểm tra kết quả thực hiện ccác kế hoạch của các phòng chức năng toàn chi
nhánh báo cáo cho giám đốc. Tiếp dân, tiếp nhận đơn từ khiếu nại tố cáo... trình giám
đốc giải quyết, theo dõi việc sửa chữa sai sót.
* Phòng thông tin điện toán
Phục vụ công tác kinh doanh hàng ngày bằng việc tổng hợp phân tích các số
liệu trong lĩnh vực kế toán, tín dụng nguồn vốn; đảm bảo công tác thanh toán điện tử
diễn ra trong suốt quá trình làm việc. Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế toán, phòng
kinh doanh để tổng hợp phân tích thông tin.
* Các phòng giao dịch
Mỗi một Phòng giao dịch giống như một Ngân hàng thu nhỏ, có các bộ phận huy
động vốn, có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ phận kế toán đảm nhận các
công việc kế toán cho vay, nợ, kế toán tiết kiệm thực hiện theo chế độ kế toán báo sổ.
Tuỳ theo tình hình kinh tế từng thời kỳ Giám đốc có giao mức phán quyết cho vay đối
với các trươngr phòng cho phù hợp. Chi nhánh tiến hành phân công cho các phòng phụ

trách cho vayđối với từng địa bàn nhất định. Ví dụ: phòng giao dịch số 1 phụ trách các
huyện Thường Tín, Chương Mỹ; Phòng giao dịch số 2 phu trách huyện Đan Phượng và
Hoài Đức....
1.2. Khái quát tình hình kinh doanh trong thời gian qua của NHCT - HT
Quá trình đổi mới và phát triển của NHCT- HT gắn liền với sự đổi mới của hệ
thống Ngân hàng Việt Nam, nằm trong quá trình đổi mới và phát triển kinh tế do Đảng
và Nhà nước ta khởi xướng và chỉ đạo thực hiện.
Chuyển từ một chi nhánh Ngân hàng Nhà nước sang một chi nhánh ngân hàng
thương mại, NHCT – HT đã hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Tập
thể cán bộ và nhân viên chi nhánh NHCT – HT đã phấn đấu thực hiện tốt chức năng
nhiệm vụ được giao, qui mô và kết quả kinh doanh ngày được nâng cao.
NHCT – HT đã chú trọng đổi mới trong mọi lĩnh vực hoạt động, nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, vừa phát huy các nghiệp vụ cổ truyền
của Ngân hàng, đồng thời mở rộng các nghiệp vụ mới như: kinh doanh ngoại tệ, chiết
khấu chứng từ, bảo lãnh mua hàng...Trải qua 14 năm đi vào hoạt động, đến nay NHCT-
HT đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường, đứng vững, và phát triển
trong cơ chế mới của nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế của cả nước có
xu hướng chững lại, các doanh nghiệp, sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, các
doanh nghiệp Nhà nước rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ. Để giảm tác động xấu đến
nền kinh tế, Nhà nước liên tục điều chỉnh lãi suất tiền vay, tiền gửi theo xu hướng lãi
suất tiền vay giảm nhanh hơn lãi suất tiền gửi.
Những thay đổi đó ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống
Ngân hàng nói chung và NHCT – HT nói riêng. Mặc dù vậy, Ban giám đốc cùng toàn
thể CBNV chi nhánh từng bước khắc phục được khó khăn, không ngừng phấn đấu đi
lên.
Bảng một số chỉ tiêu NHCT – HT đạt được
Chỉ tiêu ĐVT 1999 2000 2001 2002
Lợi nhuận toàn CN Triệu đồng 2.007 4.116 4.528 8.000
Thu nhập bình quân 1000/ng/th 920 1.560 1.600 1.720

1.3 Kết quả của một số hoạt động chính của NHCT – HT
1.3.1 Công tác huy động vốn
Ngân hàng chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao, vững chắc khi tổ
chức tốt công tác huy động vốn. Trong những năm qua NHCT – HT đã mở rộng mạng
lưới các quỹ tiết kiệm cho phù hợp với địa bàn dân cư thị xã Hà Đông và khu vực giáp
danh với Hà nội, tuyên truyền vận động mở tài khoản cá nhân, áp dụng nhiều hình thức
gửi tiền vừa linh hoạt, hiệu quả: như phát hành kỳ phiếu có mục đích... Nguồn vốn của
NHCT- HT ngày càng tăng trưởng.
Kết quả công tác huy động vốn được thể hiện qua bảng sau
STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
1 VND 260.129 308.953 383.684 518.550
2 Ngoại tệ quy VND 137.997 195.335 239.697 319.013
Tổng nguồn vốn huy động 398.126 504.288 623.381 837.563
Nguồn TL: Bộ phận tổng hợp – Phòng kinh doanh NHCT Hà Tây
Cơ cấu nguồn vốn huy động thể hiện hai điểm chính:
Cơ cấu nguồn vốn huy động biến động theo tỷ trọng vốn bằng ngoại tệ tăng
nhanh, nhất là sau khi chi nhánh thực hiện các biện pháp đẩy mạnh huy động vốn ngoại
tệ như: Trang thiết bị, các loại máy kiểm tra ngoại tệ, đào tao thủ quỹ, tuyên truyền,
quảng cáo.. Số dư vốn huy động ngoại tệ đến ngày 31/12/2000 là 11.8 triệu $, chiếm
39% tổng vốn huy động, đến ngày 31/12/2001 là 15,97 triệu $ chiếm 45,7% số vốn huy
động. Năm 2002 cho đến nay doanh nghiệp đã huy động được 16,4 triệu $. Trong điều
kiện cả nước gặp khó khăn về ngoại tệ nhưng chi nhánh vẫn vượt kế hoạch chỉ tiêu tỷ
trọng ngoại tệ trên tổng nguồn vốn đề ra là 35 – 40%.
Bên cạnh việc chú trọng huy động vốn , chi nhánh NHCT – HT còn quan tâm
đến công tác kiểm tra huy động vốn. Hàng năm, chi nhánh kiểm tra toàn bộ ở 6 phòng
giao dịch và 16 quỹ tiết kiệm, kiểm tra chế độ thẻ trắng, kiêm tra định mức tồn quỹ,
kiểm tra việc chi tra lãi gốc...Qua kiểm tra cho thấy các quỹ tiết kiệm thực hiện tốt các
nghiệp vụ của ngành, quy định của cơ quan, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của
Ngân hàng và của khách hàng.
Cơ cấu tiền gửi doanh nghiệp tăng có lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân

hàng. Cụ thể tiền gửi doanh nghiệp ước bình quân năm 2002 là 124.101 triệu đồng, tăng
so với cùng kỳ năm ngoái là 57.697 triệu đồng, tỷ lệ tăng 86,9%. Song tiền gửi doanh
nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng thấp 18,6% trên tổng nguồn vốn huy động và đây cũng là
tiền gửi doanh nghiệp lớn nhất từ trước tới nay. Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm tốc độ
tăng chậm hơn so với tiền gửi doanh nghiệp. Cụ thể số dư tiền gửi tiết kiệm bình quân
năm 2002 ước 454.027 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là39.119 triệu đồng, tỷ lệ tăng
9,4%. Song tỷ trọng tiền gửi tiết kiệm vẫn chiếm tỷ lệ cao trong nguồn vốn huy động
của Chi nhánh.
Cơ cấu nguồn vốn bằngVNĐ tăng nhanh hơn. Năm 2002 nguồn vốn VNĐ tăng
bình quân so với cùng kỳ là 138.668 triệu đồng, tỷ lệ tăng 50,1%. Nguồnvốn ngoại tệ
tăng 44.456 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20,3%.
Năm 2002, Chi nhánh thừa vốn ngoại tệ gửi ngân hàng Công thương Việt Nam
bình quân 238.377 triệu đòng quy VNĐ, tăng so với cùng kỳ 29.670 triệu đồng, tỷ lệ
tăng 14,2%. Mặc dù, thừa vốn ngoại tệ gửi về Ngân hàng Công thương Việt nam song
Chi nhánh lại thiếu vốn Việt Nam đồng. Năm 2002, Chinhánh đã nhận vốn VNĐ bình
quân 240.000 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 21.491 triệu đồng . Ước đến
31/12/2002, Chi nhánh nhận vốn VNĐ khoảng 450.000 triệu đồng.
2.2 Công tác sử dụng vốn
Việc mở rộng quy mô tín dụng được chi nhánh quan tâm gắn liền với nâng cao
chất lượng tín dụng, đây là vấn đề then chốt quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
chi nhánh. Với lợi thế về địa lý, chi nhánh thu hút được nhiều khách hàng lớn thuộc các
Tổng công ty 90,91 như Tổng công ty XD Sông Đà và các đơn vị trực thuộc Tổng công
ty XD Giao thông 8...Do đó, trong thời gian qua chi nhánh NHCT – HT đạt được kết
quả đầu tư vốn khả quan, thể hiện trong bảng dưới đây:
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
1 Cho vay 185.082 235.477 356.728 392.401
VĐN 152.070 205.149 310.291 341.320
Ngoại tệ quyVNĐ 33.012 30.328 46.437 54.325
2 ĐT khác 47 21.901 519 796

Ngoại tệ quy VNĐ 47 47 346 426
VNĐ 0 21.854 173 370
Tổng dư nợ cho vay và ĐT
khác
185.129 257.378 357.247 393.197
Nguồn TL: Bộ phận tổng hợp – Phòng KD
Qua số liệu trên cho ta thấy :
Mức tăng trưởng vốn đầu tư cho các thành phần kinh tế tăng trưởng khá, tổng dư
nợ cuối năm 2000 tăng 72.249 triệu đồng , tỷ lệ tăng 39% so với số dư nợ năm
1999; tổng số dư nợ năm 2001 tăng 99.869 triêu đồng , tỷ lệ tăng 38,8% so với dư
nợ cuối năm 2000. Cho đến năm 2002 thì tỷ lệ đó là12,7% so với năm 2001.
Cơ cấu cho vay, thu nợ đối với các thành phần kinh tế được thể hiện qua bảng sau:
Đơn vị: triệu đồng
ST
T
Chỉ tiêu Năm
1999
Năm 2000 Năm 2001 Năm
2002
1 Tổng doanh số cho vay 299071 419.011 407.167 502.145
Quốc doanh 219.514 281.480 266.410 321.314
Ngoài quốc doanh 79.557 137.531 140.757 180.831
2 Tổng doanh số thu nợ 272.934 363.864 285.916 377.125
Ngoài quốc doanh 191.146 265.750 208.625 247.153

×