Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Nâng cấp hệ thống scada trạm biến áp 110kv thuộc công ty điện lực tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.71 MB, 159 trang )

Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
--------------------

NGUYỄN DUY AN
01808294

NÂNG CẤP HỆ THỐNG SCADA TRẠM BIẾN ÁP 110KV
THUỘC CƠNG TY ĐIỆN LỰC TP.HỒ CHÍ MINH
Chun ngành : Thiết bị, Mạng và nhà máy điện

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 7 năm 2010


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH

Cán bộ hướng dẫn khoa học : PGS-TS Nguyễn Hoàng Việt

Cán bộ chấm nhận xét 1 : ................................................................................

Cán bộ chấm nhận xét 2 : ................................................................................

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN VĂN
THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày . . . . . tháng 07 năm 2010



TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
PHÒNG ĐÀO TẠO SĐH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC
Tp. HCM, ngày 02 tháng 07 năm 2010.

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Nguyễn Duy An ....................................................Phái: Nam ..........................
Ngày, tháng, năm sinh: 02/09/1984..................................................Nơi sinh: tp.HCM ..............
Chuyên ngành: Thiết bị, Mạng và Nhà máy điện .............................MSHV: 01808294..............
I- TÊN ĐỀ TÀI: Nâng cấp hệ thống SCADA trạm biến áp 110kV thuộc cơng ty điện lực
thành phố Hồ Chí Minh
II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Xây dựng phương án nâng cấp hệ thống SCADA của các trạm biến áp 110kV thuộc
điện lực thành phố Hồ Chí Minh theo tiêu chuẩn mới của quy định thiết kế hệ thống
SCADA/SAS của EVN.
Đề xuất phương án SCADA của trạm biến áp theo nhiệm vụ nêu trên và phương án
nâng cấp các trạm biến áp có hệ thống SCADA theo chuẩn cũ cho phù hợp với tiêu chuẩn
mới.
Nghiên cứu phần giao thức truyền thông protocol trong trạm và giữa trạm với trung
tâm điều độ thông tin và đề xuất phương án chuyển đổi giao thức.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ :
25/01/2010.
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ:
02/07/2010
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN :
PGS.TS Nguyễn Hoàng Vi ệt
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

(Học hàm, học vị, họ tên và chữ ký)

CN BỘ MÔN
QL CHUYÊN NGÀNH

Nội dung và đề cương luận văn thạc sĩ đã được Hội đồng chuyên ngành thông qua.

TRƯỞNG PHÒNG ĐT – SĐH

Ngày 02 tháng 07 năm 2010
TRƯỞNG KHOA QL NGÀNH


Lời cảm ơn
Trong suốt q trình hồn thành quyển luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, động viên và ủng hộ nhiệt tình khơng mệt mỏi về vật chất và tinh thần rất
lớn từ các thầy cô, gia đình,bè bạn và đồng nghiệp.

Xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Khoa Điện - Điện tử, Trường Đại học
Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình truyền đạt các nền tảng kiến thức
quý báu từ lúc tơi cịn là sinh viên đại học, học viên cao học.
Em kính gửi đến PGS.TS Nguyễn Hồng Việt, người thầy hướng dẫn trực
tiếp cho em hoàn thành quyển luận văn này, lời cảm ơn và tri ân sâu sắc. Những lời
khuyên và kiến thức mà thầy truyền đạt đã giúp em khám phá và nghiên cứu một
lĩnh vực mới và sáng tạo trong con đường nghiên cứu khoa học kĩ thuật của em.
Xin cảm ơn những người bạn cùng lớp, những người đồng nghiệp, những
anh em kĩ sư dự án, phịng dự án cơng ty cổ phần Thiết bị điện Sài Gịn đã cùng tơi
trang bị các kiến thức thực tiển và có tính ứng dụng cao trong kĩ thuật và kinh
doanh.
Nhân đây, con xin gửi đến ba mẹ và gia đình lời cảm ơn triều mến vì đã nâng

đỡ và nuôi dạy con đến lúc trưởng thành và thành đạt như ngày hôm nay.
Và cuối cùng, anh gửi đến Em lời cảm ơn sâu sắc, người đã dành trọn tình
cảm để động viên, chia sẻ và cảm thơng với những khó khăn và thử thách cùng với
anh trong suốt giai đoạn vừa qua.

Xin gửi đến mọi người lời cảm ơn bằng niềm kiêu hãnh và trân trọng nhất
mà tôi có thể diễn tả được!
Nguyễn Duy An


Tóm tắt luận văn thạc sĩ
Đề tài: Nâng cấp hệ thống SCADA Trạm biến áp 110kV thuộc công ty điện
lực tp.Hồ Chí Minh

Nội dung luận văn xoay quanh vấn đề nâng cấp hệ thống SCADA tại các trạm
biến áp 110kV và trung tâm điều độ thông tin điện lực thành phố Hồ Chí Minh để đáp
ứng theo tiêu chuẩn mới và đồng bộ với quy định hiện hành của EVN.
Các vấn đề được đề cập và nghiên cứu trong luận văn gồm:
-

Đề xuất phương án kĩ thuật mới đáp ứng yêu cầu cho hệ thống SCADA trạm
biến áp 110kV.

-

Tìm hiểu và đề xuất phương án cho phần SCADA/SAS, truyền thông dạng
Cáp quang để thay thế cho cách truyền thông bằng Radio.

-


Xây dựng phương án nâng cấp trung tâm điều độ thơng tin điện lực tp.Hồ
Chí Minh cho phù hợp với hướng phát triển và quy định giao thức kết nối
chung trong hệ thống.

-

Đề xuất phương án nâng cấp các trạm sao cho đáp ứng đồng thời cả hai tiêu
chuẩn truyền thông cũ và mới, nhằm dần dần áp dụng đồng bộ quy định tiêu
chuẩn đồng bộ chung.

-

Tìm hiểu các tiêu chuẩn truyền thông Protocol được áp dụng trong trạm biến
áp và giữa trạm biến áp với trung tâm điều độ và tìm hiểu cách áp dụng
chuyển đổi các loại protocol theo chuẩn cũ RP57 của ABB áp dụng cho các
hệ thống của ABB trước đây sang các tiêu chuẩn quốc tế có tính mở mà
EVN đã quy định là IEC 61850 và IEC 60870 nhằm hạn chế tính độc quyền
của các nhà cung cấp vì khơng thể tương thích trong kĩ thuật kết nối với các
sản phẩm thay thế khác loại.


Mục lục
Chương 1: TỔNG QUAN ................................................................................... 1
1.1.

Mở đầu ...................................................................................................... 1

1.2.

Giới thiệu hệ thống SCADA ...................................................................... 2


1.2.1. Các thành phần của hệ thống ................................................................ 2
1.2.2. Cơ chế thu thập dữ liệu ......................................................................... 3
1.2.3. Xử lí dữ liệu ......................................................................................... 3
1.2.4. Xu hướng phát triển của SCADA ......................................................... 4
1.2.5. Tại sao lại cần đến hệ SCADA? ............................................................ 5
1.2.6. Lịch sử SCADA .................................................................................. 6

1.3.

1.2.6.1.

Từ lúc khai sinh ......................................................................... 6

1.2.6.2.

Hệ thống mang tên “Khủng Long” ............................................ 6

1.2.6.3.

Đến hệ thống của hiện tại ........................................................... 7

1.2.6.4.

Và hệ thống trong tương lai ...................................................... 7

SCADA trong hệ thống điện ...................................................................... 8

1.3.1. SCADA – EMS .................................................................................... 10
1.3.2. SCADA – SAS trong Hệ thống điện/Trạm biến áp ............................... 12


1.4.

1.3.2.1.

SCADA/SAS làm việc như thế nào. ........................................... 12

1.3.2.2.

Các chức năng SCADA ............................................................. 14

1.3.2.3.

Các chức năng EMS................................................................... 14

1.3.2.4.

Các chức năng DMS .................................................................. 15

Nội dung và mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................... 16

Chương 2: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG SCADA/SAS CỦA TRẠM BIẾN
ÁP 110KV ........................................................................................................... 18
2.1.

Giới thiệu tự động hóa TBA ....................................................................... 18

2.1.1. Hệ thống điều khiển tích hợp ................................................................ 18
2.1.2. Q trình phát triển của hệ thống điều khiển tích hợp ........................... 20



2.2.

2.1.2.1.

Hệ thống điều khiển kiểu truyền thống ....................................... 20

2.1.2.2.

Hệ thống điều khiển tích hợp ..................................................... 21

2.1.2.3.

Thiết bị điện tử thơng minh – IED ............................................. 22

Yêu cầu và thiết kế của một hệ thống SCADA trạm biến áp 110kV
theo tiêu chuẩn hiện hành của EVN ........................................................... 22

2.2.1. Hệ thống thông tin ................................................................................ 22
2.2.1.1.

Yêu cầu thiết kế: ........................................................................ 23

2.2.1.2.

Yêu cầu kỹ thuật chung .............................................................. 23

2.2.2. Hệ thống SCADA ................................................................................. 25

2.3.


2.2.2.1.

Yêu cầu chung đối với hệ thống RTU ........................................ 25

2.2.2.2.

Cấu trúc RTU chuẩn .................................................................. 26

2.2.2.3.

Yêu cầu đối với các thiết bị trong hệ thống SCADA .................. 27

Quy định nghiệm thu một hệ thống SCADA/SAS trạm biến áp 110kV
của EVN .................................................................................................... 29

2.3.1. Mục đích .............................................................................................. 29
2.3.2. Các tài liệu liên quan ............................................................................ 29
2.3.3. Nội dung chính ..................................................................................... 29
2.4.

Một số nhận xét về yêu cầu thiết kế hệ thống SCADA/SAS của TBA
110kV ........................................................................................................ 36

Chương 3: GIỚI THIỆU GIAO THỨC TRUYỀN THÔNG IEC61850
TRONG HỆ THỐNG SCADA TRẠM BIẾN ÁP 110KV ................................. 38
3.1.

Giới thiệu IEC 61850 ................................................................................. 38


3.2.

Nội dung giao thức IEC61850 .................................................................... 39

3.3.

Kết luận ..................................................................................................... 45

Chương 4: GIỚI THIỆU HỆ THỐNG SCADA/SAS TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC TP.HỒ CHÍ MINH ......................................................................... 46
4.1.

Giới thiệu về HT SCADA hiện hữu của Cơng ty Điện lực TP Hồ Chí
Minh .......................................................................................................... 46


4.1.1. Giới thiệu tổng quan về hệ thống SCADA hiệu hữu. ............................ 46
4.1.2. Hướng phát triển nâng cấp HT SCADA................................................ 51
4.2.

Sự cần thiết đầu tư nâng cấp HT SCADA .................................................. 52

Chương 5: NÂNG CẤP TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ THÔNG TIN TẠI
ĐIỆN LỰC TP.HỒ CHÍ MINH ......................................................................... 54
5.1.

Đề xuất giải pháp nâng cấp ........................................................................ 54

5.1.1. Các dự án có liên quan.......................................................................... 54
5.1.2. Giải pháp nâng cấp ............................................................................... 54


5.2.

5.1.2.1.

Mục tiêu..................................................................................... 54

5.1.2.2.

Nội dung giải pháp ..................................................................... 54

5.1.2.3.

Phân tích lựa chọn giải pháp ...................................................... 57

5.1.2.4.

Kết luận lựa chọn giải pháp........................................................ 58

Hệ thống dự kiến lắp đặt tại trung tâm điều độ thông tin điện lực thành
phố Hồ Chí Minh ....................................................................................... 59

5.2.1. Hệ thống phần cứng .............................................................................. 59
5.2.2. Chức năng giao diện người-máy (HMI) ................................................ 59
Chương 6: XÂY DỰNG HỆ THỐNG SCADA/SAS CHO TRẠM BIẾN
ÁP 110KV MỚI THUỘC ĐIỆN LỰC TP.HỒ CHÍ MINH ............................. 74
6.1.

Cơ sở thiết kế ............................................................................................. 74


6.1.1. Giải pháp tổ chức hệ thống SCADA ..................................................... 74
6.1.1.1.

Tổng quan .................................................................................. 74

6.1.1.2.

Giải pháp công nghệ .................................................................. 76

6.1.1.3.

Đặc tính kĩ thuật của bộ chuyển đổi giao thức ............................ 78

6.1.1.4.

Bảng liệt kê tín hiệu SCADA tại trạm Tân Qui (Phụ lục 2) ........ 80

6.1.2. Giải pháp thiết bị cho phần SCADA – Computerzied Control
System .................................................................................................. 80
6.2.

Hệ thống thông tin ..................................................................................... 84

6.2.1. Giải pháp kỹ thuật Phần hệ thống thông tin liên lạc và SCADA............ 84


6.2.2. Giải pháp công nghệ ............................................................................. 85
6.2.3. Lựa chọn thông số và đặt tính kĩ thuật của thiết bị ................................ 89
6.2.4. Giải pháp thiết bị cho phần hệ thống thông tin .............................. 95
Chương 7: NÂNG CẤP HỆ THỐNG SCADA CHO TRẠM DÙNG

GIAO THỨC RP570 – ABB ............................................................................... 102
7.1.

Giới thiệu họ giao thức RP57 ..................................................................... 102

7.2.

Giới thiệu họ giao thức IEC 60870 ............................................................. 108

7.3.

Bộ chuyển đổi giao thức ............................................................................ 110

7.3.1. Giao thức truyền giữa trạm biến áp và các trung tâm điều độ
SCADA ................................................................................................ 110
7.3.2. Yêu cầu đối với các bộ chuyển đổi giao thức ........................................ 111
7.3.3. Khả năng hổ trợ giao thức của bộ chuyển đổi giao thức ........................ 112
7.3.4. Giới thiệu một số bộ chuyển đổi giao thức đáp ứng được yêu cầu......... 114

7.4.

7.3.4.1.

Protocol Converter Kalkiteck - Ấn Độ ....................................... 114

7.3.4.2.

ASE – Hoa Kỳ ........................................................................... 118

Kết luận ..................................................................................................... 123


PHỤ LỤC 1: BẢNG DỮ LIỆU CỦA CÁC NGĂN ĐD ..................................... 124
PHỤ LỤC 2: BẢNG DỮ LIỆU CỦA CÁC NGĂN MBA ................................. 136
PHỤ LỤC 3: Các từ viết tắt ............................................................................... 140
PHỤ LỤC 4: DATA LIST SCADA TÂN QUY ................................................. 141


Mục lục các hình ảnh minh họa
Hình 1. Mơ hình một hệ thống SCADA nói chung................................................ 9
Hình 2. Mơ hình hệ thống SCADA/EMS .............................................................. 12
Hình 3: Hệ thống điều khiển tích hợp ................................................................... 19
Hình 4: Các khả năng của tiêu chuẩn IEC61850 trong ứng dụng tự động hố
TBA ..................................................................................................................... 39
Hình 5: Ví dụ về mơ hình dữ liệu của một rơle bảo vệ đường dây: PD, LDs,
LNs....................................................................................................................... 42
Hình 6: Cấu hình truyền thơng cơ bản hệ thống tự động hố trạm với giao
thức IEC61850 ..................................................................................................... 43
Hình 7: Hệ thống mơ phỏng phục vụ đào tạo và nghiên cứu ................................. 47
Hình 8: Sơ đồ kết nối thông tin giữa Trung tâm và Trạm ...................................... 49
Hình 9: Màn hình Trung tâm Ðiều độ ................................................................... 51
Hình 11: Kết cấu mạng Ethernet hệ thống trung tâm ............................................. 56
Hình 12: Hệ thống phần cứng ............................................................................... 59
Hình 13: Sơ đồ 1 sợi tổng thể ............................................................................... 60
Hình 14: Danh sách hệ thống ................................................................................ 63
Hình 15: Màn hình sơ đồ tổng thể lưới điện cao áp thành phố Hồ Chí Minh ......... 63
Hình 16: Sơ đồ một trạm 220kV lấy dữ liệu từ A2 qua đường ICCP ..................... 64
Hình 17: Sơ đồ trạm với tín hiệu lấy từ RTU với giao thức RP570 ....................... 64
Hình 18: Tín hiệu camera ..................................................................................... 65



Hình 19: Biểu đồ cơng suất cập nhật 1 giờ ............................................................ 65
Hình 20: Biểu đồ cơng suất cập nhật 1 phút .......................................................... 66
Hình 21: Giám sát phần cứng và thơng tin của hệ thống SCADA ......................... 66
Hình 22: Cổng ứng dụng mơ hình 3 lớp ................................................................ 67
Hình 23: Ghép nối PI với dữ liệu hệ thống SCADA qua ICCP ............................. 68
Hình 24: Portal sample 1 ...................................................................................... 70
Hình 25: GIS quản lý lưới điện cao áp .................................................................. 71
Hình 26: GIS quản lý lưới điện trung áp ............................................................... 72
Hình 27: Màn hình tính tốn khả năng q tải on-line của MBA và OHL ............. 73
Hình 29: Giao thức RP570 .................................................................................... 102
Hình 32: Phạm vi áp dụng của IEC60870 ............................................................. 108
Hình 33: ASE2000, SPT4-NET, SPT-PC của hãng ASE – Appied System
Engineering .......................................................................................................... 118

Mục lục các bảng biểu
Bảng 1: Các Web part chính của Hệ thống............................................................ 70
Bảng 2: Thiết bị lắp đặt tại A2 và trung tâm điều độ thông tin .............................. 78
Bảng 3: Yêu cầu đặt tính bộ chuyển đổi giao thức ................................................ 80
Bảng 4: Giải pháp trọn gói cho phần SAS ............................................................. 84
Bảng 5: giải pháp thiết bị cho phần thông tin ........................................................ 101
Bảng 7: Tập lệnh trong RP570 .............................................................................. 105


Chương 1: TỔNG QUAN
 
Chương 1
TỔNG QUAN

1.1.


Mở đầu

Ngày nay, cùng với sự hội nhập và phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đất
nước, vấn đề đáp ứng cung cấp điện đầy đủ và liên tục đang là một nhiệm vụ hàng
đầu của ngành năng lượng nước ta. Bên cạnh việc đáp ứng đủ sản lượng, việc vận
hành và điều khiển trong hệ thống điện cũng là một mối quan tâm hàng đầu, vì đây
là một vấn tạo ra sự quản lý hiệu quả, an tồn và có độ tin cậy cao. Do đó, việc áp
dụng hệ thống SCADA vào hệ thống điện là một vấn đề rất được mọi người quan
tâm và nghiên cứu.
Cùng với dự tiến bộ của công nghệ như hiện nay, các ngành khoa học đang
phát triển, giao thoa và bổ trợ nhau một các rất hiệu quả. Theo đó, ngành điện thừa
hưởng mọi thành quả trong công nghệ truyền thông và công nghệ thông tin trong
việc vận hành điều khiển các đường dây truyền tải, các nhà máy điện. Cùng với sự
mở rộng của hệ thống truyền tải, và nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, nhu
cầu trao đổi thông tin ngày càng tăng. Các chức năng quan trọng của hệ thống
truyền thông tin trong hệ thống điện có thể kể đến như:


Thu thập số liệu của các nhà máy điện, thông số của các đường dây truyền

tải, các hộ tiêu thụ


Thông tin liên lạc giữa các nhà máy, các trạm điện khác nhau



Trao đổi cơ sở dữ liệu giữa các trung tâm điều khiển




Chỉnh định thông số của hệ thống rơ le bảo vệ



Tự động sa thải phụ tải dựa trên phân tích hệ thống



Điều khiển các thiết bị, thường là thiết bị FACTS (Flexible AC transmission

systems)

Nguyễn Duy An 

Trang 1 


Chương 1: TỔNG QUAN
 


Thơng tin trong hệ thống điện có thể đưọc truyền đi bằng cách sử dụng các

mạng thông tin sau:


Mạng điện thoại cố định(Mạng điện thoại cố định có rất lâu trước mạng

Internet và người ta đã sử dụng để liên lạc trong hệ thống điện, không tuân theo các

chuẩn của Internet hiện nay)


Mạng điện thoại không dây



Mạng máy tính, bao gồm các hệ thống mạng LAN, WAN, Internet
Ngồi ba hệ thống thơng tin trên, hệ thống truyền thông sử dụng vệ tinh cũng

được ứng dụng trong hệ thống điện(chưa phải ở VN). Ứng dụng điển hình nhất của
hệ thống thông tin vệ tinh là điều khiển đồng bộ góc pha của các máy
phát(synchroniezed phasor measurement) và rơ le so lệch.
1.2.

Giới thiệu hệ thống SCADA
SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition) hiểu theo nghĩa

truyền thống là một hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu. Nhằm hỗ trợ
con người trong quá trình giám sát và điều khiển từ xa. Tuy nhiên, trong thực tế có
một số hệ thống vẫn thường được gọi là SCADA, mặc dù những hệ thống này chỉ
thực hiện duy nhất một chức năng là thu thập dữ liệu.
1.2.1. Các thành phần của hệ thống


Trạm điều khiển giám sát trung tâm: là một hay nhiều máy chủ trung tâm

(central host computer server).



Trạm thu thập dữ liệu trung gian: Là các khối thiết bị vào ra đầu cuối từ xa

RTU (Remota Terminal Units) hoặc là các khối điều khiển logic khả trình PLC
(Programmale Logic Controllers) có chức năng giao tiếp với các thiết bị chấp hành
(cảm biến cấp trường, các hộp điều khiển đóng cắt và các van chấp hành…).

Nguyễn Duy An 

Trang 2 


Chương 1: TỔNG QUAN
 


Hệ thống truyền thông: bao gồm các mạng truyền thông công nghiệp, các

thiết bị viễn thông và các thiết bị chuyển đổi dồn kênh có chức năng truyền dữ liệu
cấp trường đến các khối điều khiển và máy chủ


Giao diện người - máy HMI (Human - Machine Interface): Là các thiết bị

hiển thị q trình xử lí dữ liệu để người vận hành điều khiển các quá trình hoạt động
của hệ thống.
1.2.2. Cơ chế thu thập dữ liệu
Trong hệ SCADA, quá trình thu thập dữ liệu được thực hiện trước tiên ở q
trình các RTU qt thơng tin có được từ các thiết bị chấp hành nối với chúng. Thời
gian để thực thi nhiệm vụ này được gọi là thời gian quét bên trong. Các máy chủ
quét các RTU (với tốc độ chậm hơn) để thu thập dữ liệu từ các RTU này. Để điều

khiển, các máy chủ sẽ gửi tín hiệu yêu cầu xuống các RTU, từ đó cho phép các
RTU gửi tín hiệu điều khiển trực tiếp xuống các thiết bị chấp hành thực thi nhiệm
vụ.
1.2.3. Xử lí dữ liệu
Dữ liệu truyền tải trong hệ SCADA có thể là dạng liên tục (anlog), dạng số
(digital) hay dạng xung (pulse). Giao diện cơ sở để vận hành tại các thiết bị đầu cuối
là một màn hình giao diện đồ họa GUI (Graphical User Interface) dùng để hiển thị
toàn bộ hệ thống điều khiển giám sát hoặc các thiết bị trong hệ thống. Tại một thời
điểm, dữ liệu được hiện thị dưới dạng hình ảnh tĩnh, khi dữ liệu thay đổi thì hình
ảnh này cũng thay đổi theo. Trong trường hợp dữ liệu của hệ thống biến đổi liên tục
theo thời gian, hệ SCADA thường hiện thị quá trình thay đổi dữ liệu này trên màn
hình giao diện đồ họa (GUI) dưới dạng đồ thị. Một ưu điểm lớn của hệ SCADA là
khả năng xử lí lỗi rất thành công khi hệ thống xảy ra sự cố. Nhìn chung, khi có sự
cố hệ SCADA có thể lựa chọn một trong các cách xử lí sau:


Sử dụng dữ liệu cất giữ trong các RTU: trong các hệ SCADA có các RTU có

dung lượng bộ nhớ lớn, khi hệ thống hoạt động ổn định dữ liệu sẽ được sao lưu vào

Nguyễn Duy An 

Trang 3 


Chương 1: TỔNG QUAN
 
trong bộ nhớ của RTU. Do đó, khi hệ thống xảy ra lỗi thì các RTU sẽ sử dụng tạm
dữ liệu này cho đến khi hệ thống hoạt động trở lại bình thường.



Sử dụng các phần cứng dự phòng của hệ thống: hầu hết các hệ SCADA đều

được thiết kế thêm các bộ phận dự phịng, ví dụ như hệ thống truyền thông hai
đường truyền, các RTU đôi hoặc hai máy chủ…do vậy, các bộ phận dự phòng này
sẽ được đưa vào sử dụng khi hệ SCADA có sự cố hoặc hoạt động offline (có thể
cho mục đích bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm tra…).
1.2.4. Xu hướng phát triển của SCADA
Xu hướng phát triển của các PLC và phần mềm HMI/SCADA là ngày càng
trở nên “mix and match” (tạm dịch là lựa chọn và kết nối khác nhau nhưng đều hộ
trợ cho nhau để tạo thành một chỉnh thể thống nhất). Vào những giữa thập niên 90
của thế kỉ trước, do sử dụng các thiết bị vào/ra (I/O) thu thập dữ liệu cũ, nên khi kết
nối sẽ ưu tiên sử dụng các chuẩn kết nối phù hợp với khoảng cách truyền dẫn như
RS-485, tuy nhiên điều này lại hạn chế việc lựa chọn thiết bị khi yêu cầu thay đổi.
Do nhược điểm nêu trên mà đến cuối những năm 90, xu hướng dịch chuyển sang sử
dụng các chuẩn truyền thông mở như IEC870-5-101/104 và DNP 3.0 đã ngày càng
phổ biến trong việc sản xuất các thiết bị cũng như các nhà cung cấp giải pháp cho
các hệ SCADA. Đến năm 2000 thì hầu hết các nhà sản xuất thiết bị vào/ra dữ liệu
đã đồng loạt chuyển sang giao thức mở như Modicon MODBUS dựa trên chuẩn
TCP/IP. Hiện nay, các hệ SCADA đang trong xu hướng dịch chuyển sang công
nghệ chuẩn truyền thông. Ethernet và TCP/IP là các chuẩn cơ bản đang dần thay thế
các chuẩn cũ hơn. Theo nhà cung cấp giải pháp tự động hóa và thơng tin phần mềm
Wonderware và cơng ty tự động hóa Rockwell thế hệ tiếp theo có thể là chuẩn
OPC-UA, do có nhiều ưu điểm từ việc hỗ trợ của công nghệ thông tin do sử dụng
ngôn ngữ XML (Extensible Markup Language), các dịch vụ web và các công nghệ
web hiện đại khác.

Nguyễn Duy An 

Trang 4 



Chương 1: TỔNG QUAN
 
1.2.5. Tại sao lại cần đến hệ SCADA?
Trước câu hỏi như này, nhiều người lại đưa ra câu trả lời hết sức kỹ thuật, ví
dụ như: “Để thiết lập liên lạc sóng radio tới các trạm bên ngoài” hoặc “Để thiết lập
dải băng tần rộng 2 GHz trên toàn khu vực ứng dụng”. Những câu trả lời q chi
tiết lại khơng thể bao hàm hết lợi ích của SCADA đem lại cho người sử dụng. Một
câu trả lời khác kiểu như: “Chúng tơi cần đến nó để giám sát các hệ thống bơm”.
Một số câu trả lời lại theo kiểu “Mọi người có thì tơi cũng phải có”, hoặc “Chúng
tơi nâng cấp để bắt kịp với cơng nghệ”. Không nhiều người thực sự gặp rắc rối tại
nhà máy của mình và cảm nhận được lợi ích của nó theo đúng nghĩa. Vậy thì chúng
ta cần đến hệ SCADA để làm gì?


Tiết kiệm thời gian: Nếu khơng có SCADA, kỹ thuật viên sẽ mất khá nhiều

thời gian cho việc đi lại giữa các trạm đặt cách xa nhau để thu thập thông tin hoặc
kiểm tra lỗi, để nhập dữ liệu, viết báo cáo hay thực hiện các chức năng một cách hết
sức thủ công. Bên cạnh việc tiết kiệm thời gian, với SCADA, người sử dụng cịn có
tín hiệu cảnh báo kịp thời, đưa ra quyết định nhanh chóng. Những yếu tố này cũng
góp phần đem lại giá trị về kinh tế cho người sử dụng.


Tránh rắc rối: Mục đích quan trọng nhất của hệ SCADA là đưa ra những

cảnh báo sớm về sự cố có thể xảy ra. Chúng ta có thể nhận ra điều này qua một số
phản hồi: Kỹ sư trưởng nhà máy điện “Nó giúp luôn đảm bảo nguồn điện đến với
khách hàng của chúng tơi”, Kỹ sư nhà máy nước “Nó đảm bảo bể chưa ln có đủ

nước”, Kỹ sư nhà máy xử lý nước thải “Nó đảm bảo rác thải khơng bị tràn ra đường
phố”. Những lý do nghe chừng đơn giản nhưng lại là nhân tố chính để lắp đặt và sử
dụng hệ SCADA.


Phạm vi xử lý rộng: Hệ SCADA đem lại cho người sử dụng cơ hội giám sát

và xử lý quá trình trên phạm vi địa lý rộng lớn. Chẳng hạn như đối với các ứng
dụng cân bằng dòng trong nhà máy xử lý nước thải hoặc hệ thống quản lý điện năng
có thể gây ra chi phí đầu tư và vận hành lớn nếu vắng mặt SCADA.

Nguyễn Duy An 

Trang 5 


Chương 1: TỔNG QUAN
 
Trước khi hệ thống SCADA (giám sát từ xa) được đưa vào sử dụng, những
khu vực ở xa như các trạm phụ và trạm bơm thường do nhân viên kỹ thuật thường
xuyên xuống tận hiện trường kiểm tra. Giờ đây công việc tốn thời gian này đã giảm
hẳn (nếu khơng muốn nói là hầu như bị loại bỏ) nhờ có hệ SCADA.
1.2.6. Lịch sử SCADA
1.2.6.1.

Từ lúc khai sinh…

SCADA không xuất hiện bất ngờ với dải chức năng đầy đủ, mà nó trưởng
thành nhờ kết hợp nhiều cơng nghệ tách biệt và để đáp ứng từng nhu cầu riêng. Hệ
thống SCADA và điều khiển quá trình được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành

công nghiệp. Hệ SCADA đời đầu được thiết kế không dựa trên chuẩn nào do vậy
gây ra tình trạng xuất hiện nhiều hệ thống độc quyền. Phương thức liên lạc tới các
hệ thống từ xa sử dụng các đường truyền vật lý, và các giao thức độc quyền. Nhiều
hệ thống trong số đó được phát triển lên và vẫn được sử dụng cho đến ngày nay.
Các hệ thống Wide Area SCADA (SCADA cho ứng dụng có khu vực giám
sát rộng) cũng kết nối với các hệ thống ở xa bằng các đường truyền vật lý. Các trạm
ở xa được quản lý thông qua các đèn chỉ thị. Dây kết nối tới các hệ thống từ xa
thường làm bằng đồng. Thơng tin được mã hóa dưới 10 chữ số. Mỗi cặp dây là
analog. Cấu trúc liên lạc của hệ thống là hình sao và có chi phí khá đắt.
1.2.6.2.

Hệ thống mang tên “Khủng Long”

Những hệ thống được lắp đặt vào những năm 1970 và 1980 của thế kỷ trước
bây giờ thường được nhắc đến với cái tên: Hệ thống Khủng long. Chúng to lớn, đắt
đỏ và dường như “thống trị” địa cầu. Chúng thường chỉ do một công ty lắp đặt đặt
vào chịu trách nhiệm về kỹ thuật. Tại New Zealand, công ty Leed & Northrup,
Westinghouse và Plessey chiếm lĩnh thị trường điện lực. Mỗi công ty đều dó dịng
thiết bị và phần mềm riêng của mình.
Đối với các hệ thống lớn thì trạm trung tâm có sử dụng một microcomputer
và có chế độ dự phịng nóng cho tồn bộ thiết bị độc quyền và mạng lưới liên lạc.

Nguyễn Duy An 

Trang 6 


Chương 1: TỔNG QUAN
 
Việc chuyển đổi hệ thống đồng nghĩa với việc chuyển đổi máy tính, thiết bị liên lạc

và thiết bị ngoại vi một cách trơn tru.
Hệ thống liên lạc do nhà cung cấp định sẵn cung cấp. Nó phải hợp với RTU
và công nghệ trạm chủ của nhà cung cấp hệ SCADA. Tốc độ liên lạc thông qua dây
dẫn hoặc tần số UHF là 300 — 1200 bps.
Mặc dù hệ thống “Khủng long” hoạt động tốt và được đánh giá cao, tuy
nhiên nó vẫn bị thay thế trước các áp lực: Người sử dụng như bị “giam cầm” với hệ
thống của chính nhà cung cấp. Giao tiếp giữa hệ thống của nhà cung cấp A với nhà
cung cấp B là điều không tưởng. Nếu hệ thống A không làm được những việc hệ
thống B có thể làm thì điều duy nhất để có được những khả năng đó là chuyển sang
hệ thống A.
1.2.6.3.

Đến hệ thống của hiện tại

Nhiều hệ thống ngày nay vẫn mang nhiều đặc điểm của “Khủng long”. Cơng
bằng mà nói hầu hết hệ SCADA hiện nay đang trong thời kỳ chuyển đổi sang hệ mở
hơn với nhiều nhà cung cấp thiết bị và dịch vụ cùng tham gia. Nhiều hệ thống tích
hợp nhiều linh kiện khác biệt nhau về chức năng và độ tuổi.
Những hệ thống ngày nay là kết quả của kiến trúc trạm master hoặc thiết bị
liên lạc mới cho các hệ thống cũ. Một làn sóng mạnh mẽ hướng tới các chuẩn mở,
và hy vọng tận dụng lợi ích từ các tiến bộ công nghệ. Tuy nhiên, trong nỗ lực
chuyển đổi, người sử dụng vấp phải những khó khăn khơng lường trước. Vấn đề
nằm ở các chuẩn độc quyền trong hệ thống. Có xung đột xảy ra giữa chuẩn DNP3
và IEC trong việc liên lạc giữa Master và RTU.
1.2.6.4.

Và hệ thống trong tương lai

Giao thức liên lạc. Hệ thống vẫn phải đối mặt với sự xung đột giữa các giao
thức liên lạc cũ như C2025, HDLC, PDOS và các giao thức liên lạc như DNP3,

IEC870, IEC61850… Mỗi giao thức đều cố gắng vươn lên trở thành chuẩn chung
trong tương lai. Và dường như cuộc xung đột này chưa có dấu hiệu kết thúc.

Nguyễn Duy An 

Trang 7 


Chương 1: TỔNG QUAN
 
Công nghệ hội tụ. Hệ SCADA trong lưới điện sẽ chứng kiến sự hội tụ chức
năng giữa nhiều thiếu bị điện tử để điều khiển bảo vệ, máy biến thế và chức năng
của RTU. IED cho ra mắt nhiều chuẩn nối tiếp có thể sử dụng cho các ứng dụng liên
lạc ở khoảng cách xa. Sự xuất hiện của mạng WAN và khả năng của Ethernet, việc
liên lạc trực tiếp tới thiết bị quan trọng như rơle bảo về và bộ điều khiển máy biến
thế. Đối với các ứng dụng bơm cũng tương tự. Bộ điều khiển trạm bớm đã có khả
năng liên lạc có thể điều khiển chức năng của RTU.
Kết nối với hệ thống khác. Hệ SCADA ngày càng cần phải có khả năng kết
nối trơn tru với các hệ thống khác như GIS, EMS, quản lý nước và thậm chí là hệ
SCADA khác tại các cơ sở khác.
Mức độ dự phòng của hệ thống. Một khi đã lắp đặt, bạn khơng thể cứ thích
là vứt bỏ nó đi được dù cho nó to lớn như “khủng long”. Việc thay thế hoàn toàn là
việc là quá xa xỉ. Do vậy, một hệ thống có khả năng mở rộng hoặc thay thế trong
tương lai luôn là một sự lựa chọn khôn ngoan.
1.3.

SCADA trong hệ thống điện
SCADA được hiểu một cách nôm na là hệ thống điều khiển và thu thập số

liệu. Việc giám sát, thu thập số liệu và điều khiển là rất cần thiết đối với một hệ

thống công nghiệp bất kỳ. Đối với hệ thống điện, đặc thù của nó là quy mơ của hệ
thống sản xuất rất lớn, trải trên một không gian rộng, và bao gồm nhiều thiết bị với
các chức năng, nguyên lý làm việc khác nhau. Vì vậy, người ta không thể sử dụng
một trạm điều khiển trung tâm để đảm nhiệm hết tất cả các chức năng điều khiển.
Tuỳ theo mức độ quan trọng và yêu cầu những tính năng điều khiển, các chức năng
điều khiển và thu thập số liệu được phân phối và phân cấp cho các thiết bị khác
nhau.

Nguyễn Duy An 

Trang 8 


Chương 1: TỔNG QUAN
 

Hình 1. Mơ hình một hệ thống SCADA nói chung
Hệ thống SCADA cho HTĐ hợp nhất, với một cơng ty điện lực chịu trách
nhiệm quản lý, có thể được chia thành ba cấp:


Ở cấp thấp nhất của hệ thống SCADA, là các phần có chức năng theo dõi và

điều khiển cho từng thiết bị riêng biệt. Thường gặp nhất trong HTĐ là các rơ le bảo
vệ. Khi thiết bị gặp sự cố, các rơle này hoàn toàn có thể tính tốn và tác động theo
thơng số chỉnh định trước mà không cần liên lạc với hệ thống cấp trên. Ngoài chức
năng điều khiển, các phần tử thuộc cấp này cịn có chức năngthu thập số liệu, thơng
số của các thiết bị để gửi lên các Substation Server. Trong các hệ thống hiện đại,
các phần tử này được gọi chung là IED (Intelligent Electronic Devices), có các
nguyên lý làm việc và chức năng khác nhau, nhưng có cùng chuẩn giao tiếp, cho

phép IED này có thể nói chuyện được với các IED khác trong cùng trạm (peer to
peer) và trao đổi với substation server. Về nguyên tắc, sự hỏng hóc hay bảo trì tại
một IED sẽ khơng làm ảnh hưởng đến các IED khác trong hệ thống.


Cấp thứ hai của hệ thống SCADA là các Substation Server, với chức năng

chủ yếu là thu thập số liệu từ các IED do nó quản lý, lưu lại trong cơ sở dữ liệu,
phục vụ các nhu cầu đọc dữ liệu tại chỗ qua các HMI (Human Machine Interface).

Nguyễn Duy An 

Trang 9 


Chương 1: TỔNG QUAN
 


Cấp thứ ba là Trung tâm điều khiển của toàn hệ thống, nơi thực hiện việc thu

thập số liệu từ các Substation Server, thực hiện các chức năng tính tốn đánh giá
trạng thái của hệ thống, dự báo nhu cầu phụ tải, và thực hiện các chức năng điều
khiển quan trọng, như việc phân phối lại công suất phát giữa các nhà máy, lên kế
hoạch vận hành của tồn hệ thống.
Do quy mơ rộng lớn của hệ thống truyền tải điện năng, các trạm điều khiển
trung tâm cịn có thể được chia thành các cấp - điều khiển trung tâm (Central
control Center hay Central Dispatching Center), và các trạm điều khiển vùng (Area
Control Center). Trên đây là sơ bộ về phân cấp của hệ thống SCADA cho HTĐ.
1.3.1. SCADA – EMS

EMS (Energy Management System) là tập hợp các công cụ cho phép người
vận hành hệ thống phân tích đánh giá, đưa ra quyết định điều khiển hệ thống. EMS
được sử dụng tại các trung tâm điều độ (CCC hoặc ACC tronng bài trước). Vì EMS
ln u cầu có một hệ thống số liệu thu thập từ hệ thống, và bản thân nó tham gia
như một bộ phận trong SCADA, nên người ta sử dụng thuật ngữ SCADA/EMS. Tại
ACC và CCC, với sự trợ giúp của hệ thống máy tính mạnh, và các phần mềm
chuyên dụng, người vận hành thực hiện các chức năng SCADA/EMS, có thể kể ra
một số chức năng quan trọng như sau:


Đánh giá trạng thái hệ thống(SE - Online State Estimation)



Tính tốn trào lưu cơng suất (LF - Load Flow)



Tính tốn tối ưu trào lưu công suất(OPF - Optimal Load Flow)



Dự báo phụ tải (LF-Load forecast)



Đánh giá mức độ an toàn của hệ thống(DSA-Dynamic Security Assesment)




Xây dựng các chiến lược phục hồi hệ thống khi có sự cố.
Tại cấp thấp nhất của hệ thống SCADA/EMS là các IED, có chức năng theo

dõi và điều khiển một thiết bị cụ thể. Các IED của một trạm được nối với một thiết

Nguyễn Duy An 

Trang 10 


Chương 1: TỔNG QUAN
 
bị đầu cuối RTU(Remote Terminal Unit). RTU thu thập tồn bộ các tín hiệu từ
các IED trong trạm và gửi về điều độ trung tâm. Như minh hoạ trên hình vẽ, liên lạc
giữa RTU và ACC(CCC) có thể sử dụng nhiều phương tiện: Đường điện thoại, cáp
truyền tín riêng của ngành điện, sóng vơ tuyến, đường dây cáp quang, hoặc sử dụng
chính đường dây điện làm đường truyền tin(PLC - Power Line Carrier).
Thông tin trong hệ thống được đưa đến ACC(CCC), và được chia sẻ chung
trong mạng LAN của trung tâm điều độ. Các máy chủ được nối vào mạng LAN và
thực hiện các chức năng khác nhau: EMS, ghi số liệu, theo dõi hệ thống, huấn luyện
người vận hành (dispatcher tranning - trên số liệu thực tế). Chức năng trainning này
rất thú vị vì nó kết hợp giữa hệ thống số liệu thu thập được và một phần mềm mơ
phỏng tồn bộ hệ thống điện. Khi ấy người được huấn luyện có thể theo dõi trực
tiếp trạng thái của hệ thống, và đưa ra các quyết định. Phản ứng của hệ thống sẽ
được tính tốn nhờ chương trình mơ phỏng. Sơ đồ trên cho ta một hình dung tổng
quan về cấu trúc hệ thống thơng tin cho SCADA trong hệ thống điện. Tuy nhiên để
cho hệ thống này hoạt động một cách hiệu quả là một vấn đề rất phức tạp. Tại các
trung tâm ACC và CCC, thường xun có hàng chục, hàng trăm ngàn tín hiệu phải
được cập nhật thường xuyên. Việc đảm bảo tính chính xác của số liệu thu thập, tốc
độ điều khiển trong thời gian thực(hoặc gần với thời gian thực) đòi hỏi khơng

những một hệ thống máy tính đủ mạnh, mà cịn có một phương thức trao đổi thơng
tin hợp lý. Thơng tin cần được trao đổi một cách nhanh chóng, tin cậy, và đôi khi là
cả bảo mật.

Nguyễn Duy An 

Trang 11 


Chương 1: TỔNG QUAN
 

Hình 2. Mơ hình hệ thống SCADA/EMS
1.3.2. SCADA – SAS trong Hệ thống điện/Trạm biến áp
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ứng dụng của các hệ thống
thông tin đo lường điều khiển xa ngày càng rộng. Xét trong phạm vi một nhà máy
điện, đó là hệ thống tự động hố nhà máy, đối với trạm biến áp là hệ thống tự động
hoá trạm (Substation Automation System - SAS). Từ năm 1994 cùng với việc xây
dựng hệ thống tải điện 500 kV, Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia ra đời với phần
trung tâm của nó là hệ thống SCADA (Supervisory Control And Data Acquisition),
hệ thống hiện tại đang sử dụng là giai đoạn 2 - hệ thống SCADA/EMS (Energy
Management System), mở ra một triển vọng vận hành HTĐ an toàn, liên tục và kinh
tế.
1.3.2.1.

SCADA/SAS làm việc như thế nào.

Nguyên tắc làm việc của hệ thống SCADA như sau:

Nguyễn Duy An 


Trang 12 


Chương 1: TỔNG QUAN
 
Thu thập dữ liệu:


Dữ liệu từ các trạm biến áp và các nhà máy điện được chia làm ba loại chính:
o

Dữ liệu trạng thái: trạng thái các máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa,

các khoá điều khiển từ xa/tại chỗ v.v... Các cảnh báo của các bảo vệ.
o

Dữ liệu tương tự: Công suất tác dụng MW, phản kháng MVAr, điện

áp, dịng điện, vị trí nấc biến áp v.v...


Dữ liệu tích luỹ theo thời gian: Điện năng kWh, kVArh v.v...
o

Các dữ liệu trạng thái từ các rơ le trung gian được đưa vào các đầu

vào số của RTU, còn các dữ liệu tương tự từ cuộn thứ cấp của máy biến dòng điện
và điện áp được đưa vào các bộ biến đổi (tranducer), đầu ra của bộ biến đổi được
đưa vào các đầu vào tương tự của RTU. Tại RTU dữ liệu được số hố và thơng qua

kênh truyền (giao thức) gửi về trung tâm điều độ.
Điều khiển:


Lệnh điều khiển từ hệ thống SCADA của trung tâm điều độ thông qua kênh

truyền gửi đến RTU (hoặc SAS), các lệnh điều khiển có thể là:
o

Lệnh đóng cắt máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa (open/close).

o

Lệnh điều khiển tăng giảm (Raise/Lower)

o

Lệnh điều khiển thay đổi giá trị đặt (Setpoint)

Giám sát:


Dữ liệu thu thập từ các trạm về trung tâm điều khiển sẽ được máy tính xử lý:
o

Hiển thị trên các sơ đồ, bảng biểu và các dạng đồ thị xu hướng.

o

Đối với dữ liệu trạng thái (máy cắt, dao cách ly, cảnh báo v.v...) khi


phát hiện ra có sự thay đổi trạng thái hệ thống SCADA sẽ phát cảnh báo bằng âm
thanh và dịng thơng báo để lơi kéo sự chú ý của người vận hành.

Nguyễn Duy An 

Trang 13 


Chương 1: TỔNG QUAN
 
o

Đối với dữ liệu giá trị đo xa, dữ liệu nhận được sẽ được kiểm tra so

sánh với các ngưỡng dưới và ngưỡng trên (đã được định trước), nếu giá trị đo được
bị vi phạm thì hệ thống sẽ phát cảnh báo cho người vận hành.
1.3.2.2.

Các chức năng SCADA



Thu thập dữ liệu



Điều khiển giám sát




Giao tiếp người máy đồ họa hoàn toàn



Điều khiển cảnh báo và sự kiện



Ghi nhận trình tự các sự kiện



Lưu trữ và khơi phục dữ liệu quá khứ



Phân tích dữ liệu sự cố



Phân tích kết dây và trạng thái hệ thống



Xu hướng của dữ liệu động và dữ liệu quá khứ



Tạo báo cáo, thường lệ và đặc biệt




Biến cố và thẻ báo thiết bị đóng cắt



Thơng tin liên lạc với các Trung tâm Điều độ.

1.3.2.3.

Các chức năng EMS

Hệ thống quản lý năng lượng (EMS) cung cấp cho Trung tâm Điều độ
phương tiện để điều khiển và vận hành một cách tối ưu HTĐ. Các chức năng chính
của bộ chương trình EMS đáp ứng yêu cầu vận hành an toàn và kinh tế. Các chương
trình ứng dụng bao gồm:


Thiết lập trạng thái kết dây và Đánh giá trạng thái



Phân tích đột biến (bao gồm cả Tự động lựa chọn trường hợp đột biến)



Trào lưu công suất cho kỹ sư điều hành

Nguyễn Duy An 


Trang 14 


×