Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Thực trạng sử dụng điện thoại di động và mối liên quan đến rối loạn giấc ngủ tâm lý và kết quả học tập ở sinh viên trường đại học y dược Huế năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 4 trang )

THỰC TRẠNG s ử DỤNG ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG VÀ MỐI LIÊN QUAN
ĐÉN RỎI LOẠN GIÁC NGỦ, TÂM Lý v à k é t q u ả h o c t ậ p
Ở SINH VIỂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y Dược HUÉ NẤM 2015
Nhóm nghiên cứu: Nguyễn Phúc Thành Nhân
BS, Viện Nghiên cứu Sức khỏe Cộng đồng, Trường Đại học Y Dược Huế
Nguyên Vũ Thành (Sinh viên YHDP6), Tôn Nư Nam Trân (Sình viên ỶTCC4),
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Minh Tâm
Trưởng phịng Khoa học Cơng nghệ - Hợp tác Quốc té, trường Đại học Y Dược Huế
TÓM TÁT
Đặt vấn đề: Sử dụng điện thoại quá nhiều có thể
dẫn đến nghiện sử dụng điện thoại, sẽ ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe. Mục tiêu; Tìm hiểu thực trạng sử dụng
điện thoại và mối liên quan đến chất lượng giấc ngủ,
tâm lý và kết quả học tập ở sinh viên Đại học Y Dược
Huế. Đối tượng, phương phốp nghiên cứu: Nghiên cứu
cắt ngang trên 698 sinh viên Y3, Y4, sừ dụng thang đo
SAS-SV đành giá nghiện sử dụng điện thoại, thang
K10 đảnh giá rối loạn tàm lý và PSQI đánh giá chắt
lượng giấc ngủ. Kết quả:Sinh viên dành 3,58 giờ mỗi
ngày cho điện thoại. Tỷ lệ nghiện sử dụng điện thoại
thông minh là 43,7%. Có mối liên quan có ý nghía
thống kê giữa nghiện sử dụng điện thoại di động và
chổt lượng giấc ngủ, mức độ rối loạn tâm lý. Kết
luận: Kết quả nghiên cứu đặt ra yêu cầu về các giải
pháp nhằm làm giảm tình trạng nghiện sử dụng điện
thoại cũng như tác hại của vắn đề này.
T ù khóa: Sử dụng điện thoại, sinh viên.
SUMMARY
MOBILE PHONE USE AND THE RELATIONSHIP
WITH SLEEP DISTURBANCES, DISTRESS AND
LEARNING OUTCOMES AMONG STUDENTS AT


HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
IN 2015
Researchers: Nguyen Phuc Thanh Nhari
Institute for Community Health Research, Hue UMP
Nguyen Vu Thanh, Ton Nu Nam Tran (Student, Hue
UMP)
Supervisor: Dr. Nguyen Minh Tam (Hue UMP)
Background and purpose: Mobilephone overuse
can lead to phone addition, heavily affected on human
health. This study is to identify the current situation o f
using mobile phone among students o f Hue University
o f Medicine and Pharmacy and to examine the
relationship between mobile phone use and sleep
quality, distress and study results o f students at Hue
University o f Medicine and Pharmacy. Material
andmethods: A cross-sectional study with a randomly
selected sample o f 698 students in the 3rd year and
the 4th year. SAS-SV scale was used to evaluate
phone addiction status, K10 scale was used for
distress identification and PSQI scale was used for
examinging the sleep quality. Results: Average daily
time spend for mobile phone is 3.58 hours. The
proportion o f student who classified as phone addiction
is 43.7%. Phone addiction rate increases gradually
according to the years o f using. There is an association

between mobile phone addiction and sleep quality,
distress and study results o f students. Conclusion: The
results call for solutions to reduce the rate o f phone
addiction and related harms.

Keywords: Mobilephone overuse, students.
ĐẠT VÁN ĐỀ
Chúng ta đang sống tại thời điểm được gọi là kỷ
nguyên cua công nghệ thổng tin, nhu cầu về sư dụng
điện thoại di động cũng ngày một tăng cao. Việt Nam
ỉà mộỉ trong những quốc gia có tỉ lệ người sử dụng
điện thoại di động cao trên ỉhế giới. Những ưu điềm
mà một chiếc điện thoại mang lại là vơ cùng to lớn, đặc
biệt tính năng bổ sung cho phép người dùng truy cập
vào internet. Điện thoại di động được xem íà quan
trọng trong việc duy trì các mối quan hệ xã hội và thực
hiện các nhu cấp thiết của cuộc sống hàng ngày. Tuy
nhiên, người dùng cũng có khả năng trở nên nghiện
điện thoại di độngT Một cuộc khảo sát quy mô lớn cua
2.500 sinh viên đại học tại Hoa Kỳ phát hiện rằng các
sinh viên dành khoảng một giờ và 40 phút hàng ngày
trên Facebook [6]. Mọt nghiên cứu khác chỉ ra 60%
sinh viên đại học My thưa nhận rằng họ có thể bị
nghiện điện thoại di động [3]. Các ảnh hưởng của việc
sử dụng nhiều điện thoại di động !à khả năng tập trung
kém, tam trạng căng thẳng, trầm cảm, lo iắng khi
không sử dụng điện thoại.Điều này đẫn tới hiệu quả
công việc hay học tập đều kém. Để tim hiểu về những
vấn đề írên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:“Thực
trạng sử dụng điện thoại di động và mối liên quan đen
rối ioạn giấc ngủ, tâm lý và kết quả học tập ở sinh viên
trường Đại học Y - Dược Huế năm 2015" nhằm
những mục tiêu sau:
Tìm hiểu thực trạng sử dụng điện thoại ở sinh viên
trường Đại học Y Dược Huế năm 2015.

Tìm mối liên quan giữa việc sử dụng điện thoại di
động đến rối loạn giấc ngủ, tẩm lý và kết quả học tập
của sinh viên trường Đại học Y Dược Huế năm 2015.
ĐỐI TƯỢNG VA PHƯỚNG PHÁP NGHIẾN c ứ u 1. Đ ối từ ợng nghiên cứu
Sinh viên năm 3 và năm 4 các ngành Bác sĩ đa
khoa, Bác sĩ Y học Dự phòng, Bác sĩ Y học cổ truyền,
Bác sĩ Răng Hàm mặt, Cử nhân Y tế công cộng, Cử
nhân Kỹ thuật Y học, Cử nhân Điều dưỡng,. Dược sỹ
Đại học írường Đại học Y Dược Huế.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.

395


3. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 4/2015 đến
tháng 8/2015.
4. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng sử dụng thiết bị điện tử thông minh ở
sinh viên: sở hữu điện thoại di động (ĐTDĐ); thời gian
sở hữu; loại hình ĐTDĐ sử dụng; thời gian sử dụng
ĐTDĐ; Thời gian suy nghĩ về việc kiểm tra ĐTDĐ,
Thời gian thường xuyên kiểm tra ĐTDĐ; Mục đích sử
dụngĐTDĐ.
- Mức độ nghiện Điện thoại thông minh: đánh giá
dựa trên thang đo Smart phone addiction Scale phiên bản rút gọn (SAS - SV) [8].
- Thực trạng giấc ngủ của sinh viên: Các yếu tố
ảnh hưởng đến giấc ngủ. Đánh giá giác ngủ theo
thang đo The Pittsburg Sleep Quality index [1].

- Đánh giá rối loạn tâm iý thang đo Kessler
Psychological Distress Scale K10 [7].
- Kết quả học tập: Sử dụng kết quả học tập của
Sinh viên trong năm học 2014-2015, được phân loại
gồm xuầt sắc, giỏi, khá, trung binh.
5. Các thang đo s ử dụng tro ng nghiên cửu
- Thang đo Smart phone addiction Scale - Short
Version (SAS - SV)
Thang đo mức ổộ nghiện Smartphone (SAS) bao
gồm 6 nhóm yếu tố, bao gồm 33 câu hỏi với 6 mức
điềm mỗi câu theo thang đo Likert (1: "Rất khơng đồng
ý" và 6 "Hồn tồn đồng ý") tự đánh giá. 6 nhóm yếu
tố bao gồm xáo trộn sinh hoạt, dự đốn tích cực, thu
hồi, mối quan hệ không gian mạng theo định hướng,
sử dụng quá mức, và khả năng chống chịu, dung
nạp[8]. Điểm cắt (cut off point) của thang đo ià 31 điểm
ở Nam và 33 điểm ờ Nữ. Đánh giá nghiện sử đụng
điện thoại khi điểm cùa thang đo là từ 31 điểm trở lên
ở nam và từ 33 điểm trở lên ờ nữ [8].
- Thang đo Kessler Psychological Distress Scale
(K10)
Thang đo K10 phát triển bởi Kessler và Mroczek,
Đại học Michigan vào năm 1994 sử dụng để sàng lọc
các quần thể có vấn đề về lo âu và rối loạn trầm cảm.
K10 đã được sử dụng trong nhiều cuộc khảo sát sức
khỏe dân cư ở các nước. Bao gồm 10 câu hỏi về mức
độ !o íắng và triệu chứng trầm cảm trong bổn tuần gần
đây nhẳt [7Ị.
Tính ổiẳm K10: Điểm 10-19: Sức khỏe tâm thần
tốt, Điểm 20-24: khả năng có một rối loạn lo âu và trầm

cảm mức độ nhẹ, 25-29: khả năng có một rối loạn io
âu và trầm càm mức độ vừa, 30-50: khả năng có một
rối loạn lo âu và trầm cảm mức độ nghiêm trọng.
- Thang đo Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI)
Thang đo được sử dụng để chẩn đoán rối ioạn giấc
ngủ dựa vào bảng câu hỏi bao gồm 07 yếu tố của chất
luợng giấc ngủ, mỗi câu hỏi thuộc một phương điện sẽ
dao động từ 0 đến 3 điểm, tỗng điểm của 7 yếu tổ từ 0
đến 21 điểm. Điểm tồng lớn hơn hoặc bằng 5 là có rối
loạn chất lượng giấc ngủ, mức điểm càng cao thì chất
lượng giấc ngủ càng thấp. Điểm PSQI < 5 cho thấy
bệnh nhân không rối loạn giấc ngủ Điểm tổng lớn hơn
hoặc bằng 5 là có rối loạn chất iượng giấc ngủ, mức

điểm càng cao thi chất lượng giấc ngủ càng thấp [1].
6. Phương pháp thu thập thông tin
Tiến hành điều tra phỏng vấn qua bơ câu hỏi soan
sẵn.
7. Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu đượcxử lý bằng phẩn mềm SPSS 11.5.
KÉT QUÀ
1. Thông tin đối tượng nghiên cứu và thực
trạng sử dụng điện thoại di động
Bảng 1: Thong tin chung vè đối tượng nghiên cừu
Biến số
Giới
Nơi ờ
Sò điện thoại
sờ hữu
Loại điện thoại

sử dụng
thường xuyên
Số năm sử
dựng điện thoại
di động

Nam
Nữ
Sống cùng gia đình/
họ hàng
Ớ nhà trọ/ ký túc xá
1 chiếc
Từ2chiểc trờ lênĐiện thoại thônq minh

Số lương
(n=698)
248
450

Tỷ lệ
(%)
35,5
64,5

104

14,9

594
502

196
492

85,1
71,9
28,1
70,5

Điện thoại thường

206

29,5

< 3 năm
3 - 5 năm
> 5 năm

62
306
330

8,9
43,8
47,3

Nhận xét: Trong 698 sinh viên thuộc nhóm nghiên
cứu có 64,5% sinh viên là nữ (450 em), đa số các em
ở nhà trọ hoặc kí túc xá (85,1%). Đa số sinh viên chĩ
sử dụng 1 chiếc điện thoại chiếm 71,9%. Loại điện

thoại sư dụng thường xuyên là điện thoại thông minh
(70,5%). Phần lởn s v sử dụng điện thoại di động từ 3
đến 5 năm (43,8%) và írên 5 nam (47,3%).
Báng 2: Thời gian sử dụng điện thoại di động
Thời gian sử dụng điện thoai di độna
Thời gian trung bình
3,58 qiờ/nqày
Thời gian sử dụng nhiều nhát
7,5 giờ/ nqày
Thời gian sử dụng ít nhất
0.5 giờ/ ngày

Nhận xẻt: Thời gian sừ dụng điện thoại di động của
sinh viên thuộc nhóm nghiên cứu trung bình là 3,58
giờ/ngày, thời gian sử dụng nhiều nhất là 7,5 giờ/ngày
và ít nhất là 30 phúí/ngày.
Bảng 3: Thời gian suy nghĩ và kiểm tra điện thoại di
động______ ______ ______ _____________________
Thời gian
Dưới 10 phút
Từ 10 đến
dưới 30 phút
TỪ30 đến
dưới 1 fliờ
TỪ1-3 qiờ
Trên 3 giờ
Không đế ỷ
Không trả lời

Nghĩ đến việc kiếm tra

điện thoại di động
Số lượng
Tỳ lệ(%)
6,7
47

Kiếm tra c iện thoại
di đSố lượng TỶ lê(%)
99
14,2

114

16,3

126

18,1

147

21,1

130

18,6

219
17

108
46

31,4
2,4
15,5
6,6

199
27
66
51

28,5
3,9
9,5
7,3

Nhận xét: Hơn một phan ba sinh viên thường suy
nghĩ đến việc kiểm tra điện thoại mỗi 1-3 giờ và một
phần năm sinh viên suy nghĩ về việc đó mỗi 30-59
phút. Sổ sinh viên kiểm tra điện thoại mỗi 1-3 giờ cũng
chiếm tì lệ cao 28,5%, kiểm tra mỗí 5 đến 10 phút
chiếm đến 14,2% tồng số sinh viên.

396


Bảng 4: Mục đích của việc sử dụng điện thoại di


Nhận xét: Chưa thấy có mối liên quan có ý nghĩa
thống kê giữa việc nghiện sử dụng điện thoại thông
Mục đích sử dụnq
Số !ượnq Ty iệ (%)
minh và xếp loại học lực, số năm sử dụng (p>0,05).
Nhăn tin
606
86,8
BÀN LUẬN
Nói chuyện điện thoại
593
85,0
1.
Thực trạng sử dụng điện thoại của sinh viên
Nghe nhac
496
71,1
trường Đại học Y Du>ợc Huế
Tỉm kiêm thông tin trên Internet
486
69,6
Nghiên cứu ỉrên 698 sinh viên năm thứ 3 và năm
Kiếm tra mạng xã hội
428
61,3
thứ 4 của trường Đại học Y Dược Huế, cho thấy sinh
Đọc tin tức
355
50,9
viên đa phần sử dụng điện thoại trên 3 năm và loại

Chơi game
324
46,4
điện thoại thông minh chiếm đa số. Hơn một phần ba
Kiếm tra emaii
251
36,0
sinh viên thường suy nghĩ đến việc kiểm tra điện thoại
Kiêm tra bài giảng
231
33,1
Khơng có muc đích ql
mỗi 2-3 giờ và một phần năm sinh viên suy nghĩ về
53
7,6
Khác
33
4,7
việc đó mơi 1 giờ. số sính viên thường thường xun
i - í i i ạ i i A C I. U U o u , o / o v a o ư v o 5>iun v its n s ư u ụ r i y
kiểm tra điện thoại mỗi 2-3 giờ cũng chiếm tỉ lệ cao
điện thoại nhằm mục đích để nhắn tin và nói chuyện
28,5%, kiểm tra mỗi 5 đến 10 phút chiếm đến 14,2%
với gia đình và bạn bè. Và 71,1% sinh viên sử dụng
tổng số sinh viên. Tuy nhiên một kết quả ổáng chú ý là
điện thoai để nghe nhạc.
mục đích sử dụng điện thoại chủ yếu là kiểm tra mạng
2.
Môi liên quan giữa nghiện sử dụng điện thoại xã hội” (61,3%), đọc tin tức (50,9%), chơi game
đi động với loại điện thoai hiện đang sử dụng, rồi

(46,4%) ngồi mục đích truyền thống là thoại và nhắn
loạn giâc ngủ, tâm lý và kềt quả học tập
tin. Chỉ có khoảng 33% sinh viên trả lời mục đích chính
Bảng 5: Tỷ lệ nghiện sử dụng' điẹn thoại thông
của sử dụng điện thoại di động để kiểm tra bài giảng,
minh (trọng nhóm sử dụng điện thoại thống minh)
61,1% nhằm tìm kiếm thơng tin írên Internet nhưng
Tình trạng
Sơ lươnq
Tỷ lệ %
khơng rõ mục đích cụ thể vào việc học tập hay không.
Nghiện sử dụng
215
43,7
Nếu sinh viên sử dụng quá nhiều thời gian vào mạng
Không nghiện
277
56,3
xã hội, chơi game rỗ ràng sẽ gây ảnh hưởng đến thơi
Tong
492
100
gian học tập chuyên môn. Kết quả nghiên cứu của
Nhận xét: Tỷ lệ sinh viên bị đánh giá nghiện sử
Hauq 2015 cũng cho kết quả tương tự với 67,3 người
dụng điện thoại thông minh chiếm tỷ lệ 43,7%trên tổng
írẻ sử dụng điện thoại với chức năng chính là kết nối
số 492 sinh viên sử dụng điện thoại thông minh.
vào mạng xã hội [4].
Bảng 6: Nghiện sử dụng điện thoại thông minh với

- Ẩ i I ___ĩ
i * ___1 '
Qua nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sinh viên
dành
ra 3,58 giờ cho việc sử dụng điện thoại trong một
Nghiện sử dụng điện thoại
ngày. Tỷ iệ này cao hơn so với mức trung bình ở Việt
thơng
minh
Rối loạn
Tổng
p
Nam (2,82 giờ/ngày) và ỉhể giới (2,45 giờ/ngày) năm

Khơnq
n I %
2014 [13] va 3,18 giờ/ngày của thế giới năm 2015 [14].
n Ị %
Rối loạn qiâc ngủ
Tỷ lệ sính viên Nghiện sử dụng đện thoại thơng

138
54,3
116
45,7 254
minh
khá cao.chiếm 43,7%. Tỷ lệ này cao hơn trong
<0,05
Không
77

32,4
161
67,6 238
các nghiên cứu tương tự: nghiên cứu năm 2015 ờ
Rôi loạn tâm IÝ
Thụy Sỹ 16,9% [4] và nghiên cứu tại Hàn Quốc với
Bình thường
28
25,9
80
74,1
108
24,8% [9]. Sử dụng điện thoại, đặc biệt là điện thoại
Rối ioạn nhẹ
70
43,2
92
56,8
162
ỉhông minh quá mức có thể gay ra nhiều vấn đề sức
Rối loạn vừa
84
51’9
78
48,1
162 <0,05
khoẻ tâm thần cũng như ỉhực thể. Kết quả của chúng
Rồi loạn
33
55,0

27
45,0
60
tơi
cũng cho íhấy có mối liên quan có ý nghĩa thổrtg kê
nghiêm trọng
giữa
loại điện íhoại sử dụng với tình trạng nghiện sử
Tống
215
43,7
277
56,3 492
dụng điện thoại di động cũng như thời gian sờ hữu
điện thoại với tình trạng nghiện sử dụng điện thoại di
giữa nghiện sử dụng điện thoại thông minh và rối loạn
động: Sử dụng điện thoại thông minh thi tỉ lệ nghiện
giấc ngủ, rối ioạn tâm ịý (p<0,05).
điện thoại tăng cao hơn so với sử dụng điện thoại
Bảng 7: Nghiện sừ dụng điện thoại thông minh với
thông thường, điều này cũng dễ hiểu vì khi điện thoại
két quả học tập
thơng minh có nhiều chức năng hơn nghe gọi thông
Nghiện sử dụng điện thoại
thông minh
thường nên làm cho người dùng tiêu tốn thời gian vào
Tổng
p

Khơng

nó hơn !à các loại thơng thường. Ngồi ra, thời gian
n I %
n ị %
bắt đầu sờ hữu điện thoại càng lâu ỉhì khấ năng ỉệ
Số năm sử dụng điên thoại di đônq
thuộc vào nó càng lớn. Theo Severin, tình trạng
< 3 năm
19
43,2
25
56,8
44
nghiện sử dụng điện thoại thông minh bị ảnh hương
3 - 5 năm
74
38,3 119 61,7
193 >0,05
bởi các yếu tố: thời gian sử dụng điện thoại trong một
> 5 năm
122 47,8 133 52,2 255
ngày, khoảng thời gian từ khi thức dậy đến lần đầu
Xêp loai hoc !ưc
tiên
sử dụng điện thoại và xem kếí nổi vào mạng xã
Xuảỉ sằc, Giỏi
95
39,6
145 60,4 240
hội là mộỉ chức năng chính cùa điện thoạị di động [4].
Khá, Trung bình 120 47,6 132 52,4 252 >0,05

Tống

215

43,7

277

56,3

492

397


2.
Mối liên quan giữa việc sử dụng điện thoại
Tỷ lệ sinh viên nghiện sử dụng điện thoại thông
thônp minh đến chất lượng giác ngủ, stress, tâm lý
minh là 43,7%- Thời gian sử dụng điện thoại trung
và kêt quả học tập cùạ sinh viên trường Đại học Y
bỉnh 3,58 giờ/ngày.
- Dược Huế năm 12015
Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa nghiện
Sư dụng điện thoại thông minh quá mức như đã
sử dụng điện thoại và rối loạn giấc ngu, tâm iý.
nói ở trên có khả năng gây ra nhiều ván đề sức khoẻ
TÀI LIỆU THẢM KHẢO
C n u


MAI fU Ẵ r \ k i M IA

C v/

I íì£

n n i r

ic S

<31 l í ì

U i y Ả m n fỉ^ i t« M/> t rA / t Ị21* Ăi
ilL f C /iiy

líìị

iự w

VC*

u a u

\J

C v

la y

t


11. D
r \. ƠỊỊ P
J ro n
ư uf | y« /ococ cs U
I \A
c y.mi ỈAUl riU

hay cổ gáy [8]. Trầm trọng hơn, lạm đụng điện thoại
thơng minh có thể gây ra một vài vấn đề tâm thần hoặc
rối loạn hành vi. Thực vậy, kết quả nghiên cứu cua
chúng tơi chì ra rằng rối loạn giấc ngủ và tâm lý với
việc nghiện sử dụng điện thoại đi động có mối liên
quan thống kê với nhau. Kết quà này cũng phù hợp
vởi các nghiên cứu đã thực hiện trên thế gỉởi [3], 14]. Tỉ
!ệ có một rối loạn tâm lý(lo âu và trầm cảm) cao hơn ở
nhóm lạm dụng điện thoại thơng minh hơn là nhóm
khơng lạm dụng điện thoại thơng minh [5]. Ngồi ra, rối
lớạn tâm lý càng nặng thì tỷ lệ nghiện di động càng
cao: khơng có rối loạn trầm cảm 25,9 %, rối ioạn n h í
43,2%, rối loạn vừa 51,9%, rối loạn nặng 55,0%. Việc
nghiện điện thoại thông minh tương đồng với nghiện
Internet hay cỏ thể nói phần lớn người sử dụng nghiện
điện thoại thơng minh có liên quan đến nghiện sử đụng
Internet. Nhiều nghiên cứu đã chì ra rằng sử dụng
Internet cỏ liên quan đến rối loạn giầc ngủ [2],[10],[11].
Canan cho rằng cả sử dụng Internet và mục đích sư
dụng Internet đeu ảnh hưởng quan trọng đến thời gian
cua giấc ngủ [2] Trong khi Lemoỉabáo cáo việc sử
dụng thiết bị điện tử ban đêm ờ trè vị thành niên có

liên quan chặt chẽ đến rối loạn giấc ngủ và các triệu
chứng trầm cảm [10].
Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi chưa
cho thay sự liên quan cố ý nghĩa thống kê giữa kết quả
học tập và mức độ nghiện điện thoại thơng minh dù tỳ
lệ ngiìiện điện thoại trong nhơm học sinh khá, trung
bình (47,6%) cao hơn so với nhóm học sinh giỏi, xuất
sắc (39,6%). Có thể kết quả này là do hạn chế cùa
nghiền cứu chúng tôi là nghiên cứu cắt ngang nên
chưa thể phản ánh hết mối liên quan thực sự. Để đi
sâu vào vấn đề này, các nghiên cứu theo dõi đọc trong
tương lai thực sự rất cần thiết.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 698 sinh viên năm thứ 3 và năm
thứ 4 của trường Đại học Y Dược Huế, với tỷ lệ nữ là
64,5%. Đa số sinh viên chỉ sử dụng 1 chiếc điện thoại
(71,9%) và loại điện thoại sử dụng thường xuyên là
điện thoại thông minh (70,5%). Phần lớn s v sử dụng
điện thoại đi động từ 3 đến 5 năm (43,8%) và trên 5
năm (47,3%).
Đa số sinh viên kiểm tra điện thoại di động thường
xuyên (32,3% sinh viên kiểm tra điện thoại mỗi 30 phút
hoặc trong khoảng thời gian ngắn hơn). Mục đích
chính của việc sư dụng điện thoại chủ yếu là Nói
chuyện (85,0%), nhắn tin (86,8%), kiểm trá mạng xã
hội (61,3%), chơi game (46,4%).

n , ỉv
M iU
'-'r't'

U *, o i q
iitx Ti .1
a !i '^1i O P O \

The. Pittsburgh Sleep Quality index: a new instrument for
psychiatric practice and research. Psychiatry Res 1989;
28:193-213.
2. Canan, F., Yildirim, 0., Sinani, G., et ai (2013).
Internet addiction and sleep disturbance symptoms
among Turkish high school students. Sleep and Biological
Rhythms, 11(3), 210-213.
3. Demirci K., AkgonUI M., Akpinar A. (2015).
Relationship of smartphone use severity with sleep
quality, depression, and anxiety in university students. J
Behav Addict, 4(2), 85: 92
4. Haug s', Paz Castro R., Kwon M., (2015).
Smartphone use and smartphone addiction among young
people in Switzerland. J Behav Addict, 4(4), 299:307.
5. Hwang, K. H., Yoo, Y. s. & Cho, 0. H. (2012).
Smartphone overuse and upper extremity pain, anxiety,
depression, and interpersonal relationships among
college students. The Journal of theKorea Contents
Association, 12(10), 365-375.
6. Junco R. (2011). The relationship between
frequency of Facebook use, participation in Facebook
activities, and student engagement. Comput. Educ, 58,
162:171.
7. Kessler, R.C., Andrews, G., Colpe,.et al (2002)
Short screening scales to monitor population prevalences
and trends in non-specific psychological distress.

Psychological Medicine, 32, 959-956
8. Kwon, M„ Lee, J. Y., Won, w . Y., et al (2013)..
Development and validation of a smartphone addiction
scale (SAS). PloS One, 8(2), e56936.
9. Kwon.M., Kim, D. J., Cho, H. et a! (2013). The
smartphone addiction scale: Development and validation
of a short version for adolescents. PloS One, 8(12),
e83558.
10. Lemola, s., Perkinson-Gloor, N., Brand, s., et al
(2014). Adolescents’ electronic media use at night, sleep
disturbance, and depressive symptoms in the smartphone
age Journal of Youth and Adolescence, 1-14.
11. Park, S. (2014). Associations of physical activity
with sleep satisfaction, perceived stress, and problematic
Internet use in Korean adolescents. BMC Public Health,
14(1), 1143.
12. Yildirim C-, Correia A., p. (2014). Exploring the
dimensions of nomophobia: Developing and validating a
questionnaire. Computers in Human Behavior. 49, 130:
137.
13.The Intel Corporation (2015): "2014 Annual Report
- investor Relations”.
14.
Yahoo Research (2016): “As Smartphone Use
Increases, Are You Wasting Money on TV Ads?”.

398




×