Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài
sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài
sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục
và có hiệu quả.
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tập trung
các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. Nguồn vốn
của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ các nguồn của bản thân chủ sở hữu. Sau
nữa hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp. Cuối cùng nguồn vốn được hình
thành từ các nguồn bất hợp pháp. Có thể phân loại các nguồn vốn ( nguồn tài trợ )
thành hai loại:
- Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng
thường xuyên lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn(trừ vay - nợ quá hạn).
- Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào
hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời
trong các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn và các khoản vay- nợ quá hạn; các khoản
chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua.
Có thể khái quát nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 5: NGUỒN TÀI TRỢ TÀI SẢN
Tổng
số
tài
sản
Tài
sản
cố
định
- TSCĐ hữu hình - Vốn chủ sở hữu
Thường
Xuyên
Nguồn
tài
-TSCĐ vô hình - Vay dài hạn, trung hạn
- TSCĐ thuê mua - Nợ dài hạn, trung hạn
- Đầu tư dài hạn
vv... - Vay ngắn hạn
Tài
sản
- Tiền
-Nợ phải thu
- Đầu tư ngắn hạn
Tạm
Thời
- Nợ ngắn hạn
- Chiếm dụng bất hợp pháp
lưu
động
- Hàng tồn kho
vv...
trợ
Khi xem xét sự bù đắp của các loại nguồn vốn cho các loại tài sản căn cứ vào thời
gian sử dụng của từng loại nguồn vốn và tính chất của từng loại tài sản thì nguồn vốn
thường xuyên nên để bù đắp cho TSCĐ và ĐTDH, còn nguồn vốn tạm thời nên để bù
đắp cho TSLĐ và ĐTNH.
Khi phân tích ta có thể xem xét các trường hợp sau:
-Trường hợp 1: TSLĐ được bù đắp bởi hai nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn
tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ & ĐTDH
> 1
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH
< 1
- Trường hợp 2 : Nguồn vốn nào thì bù đắp cho tài sản đó.
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ & ĐTDH
= 1
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH
= 1
- Trường hợp 3: Nguồn vốn thường xuyên không bù đắp đủ cho TSCĐ và được một
phần nguồn vốn tạm thời bù đắp.
Nguồn vốn thường xuyên
TSCĐ & ĐTDH
< 1
Nguồn vốn tạm thời
TSLĐ & ĐTNH
> 1
Đối với Tổng công ty chè Việt nam ta lập biểu phân tích sau
Biểu số 5: Biểu phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh
ĐVT : 1000đ
Chỉ tiêu So sánh
Cuối năm
1998
Cuối năm
1999
ST Tỉ lệ (%)
1. TSLĐ & ĐTNH 478.184.897 388.212.660 -89.972.237 -18,82
2. TSCĐ & ĐTDH 41.759.587 37.261.900 -4.497.687 -10,77
3.NVTX 61.727.652 149.278.561 +87.550.909 +141,83
4.NV tạm thời 458.216.832 276.195.999 -182.020.833 - 39,72
5.NVTX / TSCĐ &ĐTDH 1,16 1,01 +2,33 +138,69
NVTT / TSLĐ & ĐTNH 0,96 0,71 -0,25 -26,04
Qua biểu số liệu trên ta thấy sự bù đắp của nguồn tài trợ cho các loại tài sản thuộc
trường hợp 1. Trường hợp tốt nhất đối với doanh nghiệp vì nguồn vốn thường xuyên
thừa để bù đắp cho nhu cầu về tài sản cố định mà còn tài trợ một phần cho tài sản lưu
động điều đó tiếp tục lại được khẳng định rằng Tổng công ty có khả năng tự chủ được
về vốn so với cuối năm 1998.
Đặc biệt ta nhận thấy tính chủ động trong kinh doanh của Tổng công ty cuối năm
1999 tốt hơn cuối năm 1998 vì tỷ lệ NVTX / TSCĐ & ĐTDH tăng so với cuối năm
1998 là 138,69% tương ứng với tăng 2,33 lần.
Bên cạnh đó, Tổng công ty chè Việt nam còn có nhiệm vụ chủ yếu là vừa hoạt động
điều hành sản xuất, vừa có hoạt động kinh doanh, điều đó đòi hỏi Tổng công ty phải có
một lượng vốn lưu động thường xuyên là cao và đó cũng chính là điều mà chúng ta cần
phân tích.
+ Phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên.
Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên: Là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần
để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm: Các khoản phải thu, hàng tồn kho;
các TSLĐ khác( trừ tiền). Khi đó
Nhu cầu vốn lưu động
thường xuyên
= Các tài sản lưu động
(trừ tiền)
- (Nợ ngắn hạn +
Nợ khác)
Khi nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0, chứng tỏ nguồn vốn ngắn hạn bên
ngoài không đủ cho nhu cầu vốn, doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn dài hạn
để tài trợ.
Khi nhu cầu vốn lưu động < 0, cho thấy nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài thừa để tài
trợ cho lượng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần.
Căn cứ vào số liệu thu thập được ta lập biểu sau:
BIỂU SỐ 6: PHÂN TÍCH NHU CẦU VỐN THƯỜNG XUYÊN.
ĐVT 1000 đ
Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm 1999
So sánh
ST Tỉ lệ (%)
1.Các khoản phải
thu
373.843.328 297.134.565 -76.708.763 -20,52
2. Hàng tồn kho 53.565.123 40.193.407 -13.371.716 -24,96
3. TSLĐ khác 7.499.912 8.357.056 857.144 +11,43
4. Nợ ngắn hạn 366.141.847 209.490.209 -156.651.638 -42,78
5. Nợ khác 3.520.352 5.880.241 2.359.889 +67,04
6.NC vốn LĐTX 65.246.164 130.314.578 +65.077.414 +99,76
Qua biểu 6 ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cuối năm 1999 > 0 tức là
nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài không đủ bù đắp cho các sử dụng ngắn hạn nên doanh
nghiệp phải sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ. Mặc dù các khoản tài sản lưu động
giảm mạnh các khoản phải thu giảm 20,51%, hàng tồn kho giảm 33,27%, trong khi đó
TSLĐ khác lại tăng nhưng số tăng không nhiều so với TSLĐ thực có.
Vì vậy Tổng công ty cần phải giảm hơn nữa mặt hàng tồn kho để không bị đọng
vốn, qua đó sẽ giảm được khoản nợ ngắn hạn và nợ khác.
+ Phân tích vốn lưu động thường xuyên
Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính. Chỉ tiêu này cho biết:
- Liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay
không ?
-TSCĐ có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
Từ đó ta lập biểu phân tích sau:
BIỂU 7: BIỂU PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
ĐVT: 1000 đ
Chỉ tiêu
Cuối năm
1998
Cuối năm 1999
So sánh
ST Tỉ lệ (%)
1. TSCĐ & ĐTDH 41.759.587 37.261.900 -4.497.687 -10,77
2. NVCSH 61.727.652 149.278.561 87.550.909 +141,83
3. Nợ dài hạn 88.554.634 60.825.849 -27.728.789 -31,31
4. VLĐTX(2 + 3-1) 108.522.698 172.842.210 +64.319.512 +59,27
Qua việc phân tích trên, một lần nữa khẳng định rõ nét việc TSCĐ được tài trợ
vững chắc bởi nguồn vốn dài hạn và mức độ tài trợ có sự tăng trưởng, cụ thể vốn lưu
động thường xuyên cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 tăng về số tiền là
64.319.512(nđ), tương ứng là 59,27%. Điều này giúp cho doanh nghiệp ngày một đáp
ứng tốt hơn yêu cầu về vốn trong việc thanh toán công nợ phải trả và khả năng thanh
toán ngày càng cao.
Để thấy khả năng sẵn sàng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền hay nói cách
khác là thể hiện số vốn bằng tiền của doanh nghiệp, ta tiến hành so sánh giữa vốn lưu
động thường xuyên với nhu cầu để thấy được mối liên hệ giữa chúng. Ta lập bảng phân
tích sau:
BIỂU SỐ 8: BIỂU PHÂN TÍCH VỐN LƯU ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN VỚI
NHU CẦU.
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm 1999
So sánh
ST
Tỉ lệ
(%)
1. VLĐTX 108.522.698 172.842.210 +64.319.512 +59,27
2.NC VLĐ TX 65.246.164 130.314.578 +65.068.414 +69,73
3. Vốn bằng tiền (1-2) 43.275.534 42.527.632 -748.902 -1,73
Qua biểu phân tích trên ta thấy do nhu cầu vốn lưu động cuối năm 1999 quá cao
trong khi đó nguồn vốn lưu động không đáp ứng đủ. Do vậy chênh lệch giữa số cuối
năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 57.654.584( nđ), tương ứng giảm tỷ lệ
63,49%. Điều đó chứng tỏ cuối năm 1999 doanh nghiệp đã tăng sử dụng tiền mặt lên
nhiều, tức là doanh nghiệp đã đưa tiền vào lưu thông dẫn đến lượng vốn bằng tiền
giảm.
Qua việc phân tích này ta thấy Tổng công ty có khả năng tự chủ được về vốn, thể
hiện qua vốn lưu động thường xuyên > 0 và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0,
chứng tỏ toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài
hạn. Cũng qua đó giúp cho doanh nghiệp có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn
hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là tốt.
3 / Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Như ta đã biết tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSLĐ & TSCĐ. Trong đó TSLĐ là
tất cả những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp trong thời gian sử dụng, thu
hồi và luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh dưới một năm.
Còn tài sản cố định là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng dài trong
nhiều chu kỳ kinh doanh.
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp là sự đánh giá biến
động của các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp. Để từ đó thấy được trình độ
sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các loại tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh có
hiệu quả và hợp lý hay không, để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong nội dung này ta sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, bằng cách lập
biểu phân tích để xác định sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng của
từng loại, từng mục tài sản để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
Do đặc điểm chu chuyển của TSLĐ và yêu cầu quản lý đối với tài sản này trong quá
trình kinh doanh phức tạp hơn so với TSCĐ, đồng thời do bộ phận tài sản này chiếm tỷ
trọng > trong tổng tài sản của doanh nghiệp cho nên ta phân tích về TSLĐ trước rồi sau
đó mới phân tích TSCĐ.
3.1/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ.
Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của TSLĐ có những đặc điểm
khác nhau. Sự khác nhau đó do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết
định. Việc quản lý và sử dụng TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp bởi vì TSLĐ là phương tiện kinh doanh của DNTM và thường chiếm
tỷ trọng lớn( trên50%) tổng tài sản.
Do đặc điểm của TSLĐ có tốc độ chu chuyển nhanh nên đòi hỏi người phân tích
phải hết sức quan tâm nhằm đánh giá đúng mức độ của việc sử dụng tài sản đó đã đem
lại cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.1 / Phân tích chung tình hình TSLĐ.
Để phân tích, ta lập biểu phân tích nhằm đánh giá cơ cấu các khoản mục cấu thành
TSLĐ của doanh nghiệp.
BIỂU SỐ 9: BIỂU PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG TSLĐ
ĐVT :1000đ
Chỉ tiêu
Cuối năm 1998 Cuối năm 1999 So sánh
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TT
(%)
1/ Tiền
43.276.53
3
9,05
42.527.63
2
10,9
5
-748.901 -1,73 +1,9
2/.Cáckhoản phải 373.843.3 78,1 297.134.5 76,5 - -20,52 -
thu 28 8 65 4
76.708.76
3
1,64
3/ Hàng tồn kho
53.565.12
3
11,2
0
40.193.40
7
10,3
5
-
13.371.71
6
-24,96
-
0,85
4/TSLĐ khác 7.499.912 1,57 8.357.056 2,15 +857.144
+11,4
3
0,58
Tổng cộng
478.184.8
97
100,
0
388.212.6
60
100,
0
-
89.972.23
7
-18,82 0
Qua số liệu ở bảng trên ta thấy TSLĐ cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm
18,82%, tương ứng giảm 89.972.237(nđ). Nguyên nhân giảm là do các loại TSLĐ của
doanh nghiệp cuối năm 1999 đều giảm so với cuối năm 1998, đặc biệt là khoản phải
thu và hàng tồn kho là hai khoản chiếm tỷ trọng giảm mạnh.
Các khoản phải thu cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 20,52%, tương ứng
giảm 76.708.763(nđ), làm cho tỷ trọng giảm 1,64%. Nguyên nhân là do cuối năm 1999
doanh nghiệp đã thu được một số khoản mà khách hàng nợ.
Hàng tồn kho cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 24,96%, tương ứng
giảm 13.377.766(nđ), nguyên nhân hàng tồn kho giảm là do doanh nghiệp chú trọng
nhiều đến chất lượng sản phẩm, cạnh tranh được với mặt hàng chè trên thế giới.
Xét về tỷ trọng thì cuối năm 1999 giảm 0,85% so với cuối năm 1998 đó cũng chính
là sự thể hiện lượng hàng tiêu thụ năm 1999 nhiều hơn năm 1998.
Cuối năm 1999 TSLĐ khác tăng 11,43%, tương ứng tăng 857.144(nđ) so với cuối
năm 1998 điều đó thể hiện Tổng công ty đã thu hồi được các khoản tạm ứng và thanh
toán các khoản chi phí trả trước. Xét về tỷ trọng thì TSLĐ khác tăng 0,58%, đây là loại
tài sản không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh do đó việc tăng với
một tỷ lệ nhỏ như vậy không làm ảnh hưởng nhiều đến việc kinh doanh. Tuy nhiên đây
là loại tài sản có tính lưu động cao do đó Tổng công ty cũng cần có kế hoạch và biện
pháp quản lý, sử dụng hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, tận dụng tối đa
các nguồn vốn vào mục đích kinh doanh.
Để hiểu rõ hơn về tài sản này ta tiến hành phân tích chi tiết từng loại tài sản lưu
động của doanh nghiệp.
3.1.1.1/ Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của Tổng công ty chè Việt nam bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng và tiền đang chuyển.
Vốn bằng tiền là khoản đáp ứng cho việc chi trả mọi hoạt động của doanh nghiệp,
nhất là khi doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán ngay. Đây là loại tài sản dễ bị thất thoát
và chiếm dụng nhất do đó cần phải được quản lý và sử dụng hợp lý, đúng mục đích.
Dựa vào số liệu thu thập được ta tính biểu sau:
BIỂU 10: BIỂU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VỐN BẰNG TIỀN.
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
Cuối năm 1998 Cuối năm1999 So sánh
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
Tỷ
lệ
(%)
TT
(%)
1. Tiền mặt tại quỹ 105.204 0,24 291.042 0,68 185.838
176,
6
+0,3
4
2.Tiền gửi ngân
hàng
43.171.3
29
99,7
6
42.236.5
90
99,3
2
-
934.739
-2,2 -0,34
3. Tiền đang
chuyển
- - - - - - -
Tổng cộng
43.276.5
33
100,
0
42.527.6
32
100,
0
-
748.90
1
-1,73 0
Dựa vào số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy, tình hình vốn bằng tiền là hợp lý vì tỷ
trọng tiền gửi ngân hàng chiếm phần lớn(99,32%) và mức độ tiền mặt tại quỹ mặc dù
tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ 0,34%. Ta nhận thấy, mặc dù lượng tiền khá cao song
doanh nghiệp không để tiền tồn quỹ nhiều mà chủ yếu gửi ngân hàng vì đây là phương
thức an toàn nhất giúp cho vốn của doanh nghiệp được sinh lợi trong thời gian chưa sử
dụng đến, góp phần đẩy nhanh vòng quay của tiền.
Bên cạnh đó vốn bằng tiền cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 1,73%,
tương ứng lượng tiền giảm 748.901(nđ) chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tiền nhiều vào
hoạt động kinh doanh. Điều đó phù hợp với nhận định trên là do biến động của giá cả
và tình hình chè trên thế giới làm cho các khoản chi phí của doanh nghiệp tăng lên,
doanh nghiệp phải sử dụng nhiều tiền hơn để mua sắm máy móc thiết bị mới phục vụ
cho yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời ta thấy doanh nghiệp thanh toán
trước thời hạn một số khoản vay ngắn hạn nhằm giảm mức độ rủi ro trong kinh doanh.
3.1.1.2. Phân tích tình hình các khoản phải thu.
Phân tích chi tiết các khoản phải thu cho ta thấy được cụ thể sự tăng lên hoặc
giảm đi từ việc tiêu thụ hàng hoá. Từ đó phản ánh rõ nét nhất chất lượng của công tác
tài chính.
Để phân tích ta lập biểu sau.
BIỂU 11: BIỂU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CÁC KHOẢN PHẢI THU.
ĐVT:1000 đ
Chỉ tiêu
Cuối năm 1998 Cuối năm1999 So sánh
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TT
(%)
1. Phải thu khách hàng
294.293.
177
78,72
210.156.21
0
70,73
-
84.136.96
7
-
28,59
-7,99
2. Trả trước cho người bán
1.583.94
1
0,42 6.611.351 2,23
+5.027.41
0
317,4 +1,81
3. Phải thu nội bộ.
7.686.44
4
2,06 4.384.661 1,48
-
3.401.783
-
44,26
-0,58
4. Phải trả nội bộ 78.377 0,02 80.192 0,03 1.815 2 +0,01
5. Phải thu hàng hợp tác-
Balan
67.653.4
65
18,1
69.653.46
5
23,44
+2.000.00
0
+2,96 +5,34
6. Các khoản phải thu khác
3.208.15
7
0,86 6.837.388 2,3 3.629.231
113,1
2
+1,44
7. Các khoản phải trả
khác
465.519 0,12 1.261.500 0,42 795.981
170,9
9
+0,3
8. Dự phòng phải thu khó
đòi
( 1.125.7
51 )
(0,3)
( 1.850.
202)
(0,63) -724.451
-
64,35
-0,33
Cộng
373.843.
328
100,0
297.134.5
65
100,0
-
76.708.76
3
-
20,52
0
Dựa vào số liệu tính toán ở bảng trên ta nhận thấy các khoản phải thu cuối năm 1999
so với cuối năm 1998 giảm 20,52%, tương ứng giảm 76.708.763(nđ). Nguyên nhân là
do:
+ Phải thu khách hàng cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 28,59%, tương
ứng giảm 84.136.967(nđ), điều đó cho thấy doanh nghiệp tạo được uy tín trong kinh
doanh hàng bán được đều không bị chiếm dụng vốn. Trong khi đó các khoản phải thu
nội bộ cũng giảm, càng thể hiện rõ doanh nghiệp đã dần thu hồi được tiền bán hàng của
mình.
+ Khoản trả trước cho người bán cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 tăng 317,4%
tương ứng 5.027.410(nđ) cho ta thấy doanh nghiệp dùng một lượng tiền mặt để trang
trải trước trong kinh doanh một phần tạo tốt mối quan hệ với người bán để hàng được
giao đúng kỳ hạn, đáp ứng tốt nhu cầu về chất lượng mà doanh nghiệp dự kiến.
+ Phải thu hàng hợp tác- Balan và các khoản phải thu khác tăng điều đó cho thấy
doanh nghiệp đã thực hiện chính sách, “ lùi một bước tiến hai bước” như ta đã biết
trong kinh doanh phải có tính cạnh tranh, vậy làm thế nào để vừa cạnh tranh vừa thúc
đẩy được doanh số bán ra nhiều thì qua đó cho thấy doanh nghiệp đã áp dụng chính
sách tốt tạo điều kiện thuận lợi hơn và giữ được những bạn hàng thân tín.
Xét về tỷ trọng thì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 70,73%
giảm so với cuối năm 1998 là 7,99% chứng tỏ tình hình phải thu của khách hàng ngày
càng có xu hướng giảm. Tỷ trọng các khoản phải thu khác của Công ty tăng lên nhưng
chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng số các khoản phải thu đặc biệt là hàng hợp tác- Balan tăng
là 5,34%. Chứng tỏ tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty cần phải chú
trọng hơn trong những năm tới.
3.1.1.3/ Phân tích tình hình hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong tổng số TSLĐ. Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng có một lượng hàng hoá để dự trữ bởi vì có
những sản phẩm chỉ bán theo thời kỳ nhất định, nếu không có sự dự trữ trước sẽ ảnh
hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Hoặc là dự trữ nhiều quá cũng có thể gây ứ đọng vốn
và lãng phí chi phí bảo quản. Còn nếu dự trữ hàng hoá quá ít sẽ mất cơ hội trong kinh
doanh. Vì vậy, một vấn đề đặt ra là; tuỳ thuộc vào từng quy mô kinh doanh từng thời
điểm kinh doanh mà dự trữ hàng hoá cho phù hợp, không nên lãng phí cũng như gây
khó khăn cho doanh nghiệp.
Căn cứ vào các khoản mục hàng tồn kho của Tổng công ty chè Việt nam ta lập bảng
phân tích sau:
BIỂU SỐ 12: BIỂU PHÂN TÍCH HÀNG TỒN KHO.
ĐVT:1000 đ
Chỉ tiêu
Cuối năm 1998 Cuối năm1999 So sánh
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
TT
(%)
1.CFSX dở
dang
- 0 890.028 2,21 +890.028 0
+2,2
1
2. Hàng hoá
45.858.9
44
85,61
34.281.44
3
85,29
-
11.577.50
1
-25,25
-
0,32
3. Hàng gửi bán
7.706.12
9
14,39 5.021.936 12,49
-
2.684.256
-34,83 -1,9
Cộng
53.565.1
23
100,0
40.193.40
7
100,0
-
13.371.71
6
-24,96 0
Ta nhận thấy hàng tồn kho của Tổng công ty cuối năm 1999 giảm so với cuối năm
1998 là 24,9% tương ứng giảm 13.371.716(nđ), nguyên nhân của kết quả này là do:
+ Lượng hàng tồn kho cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 25,25% tương
ứng giảm 11.577.501(nđ). Nguyên nhân là do doanh nghiệp bán được hàng hoá nhất là
cuối năm thị trường chè bán rất chạy, cho nên hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm là
điều hợp lý.
+ Chi phí sản xuất dở dang tăng so với đầu kỳ chứng tỏ doanh nghiệp đã lường
trước được những biến động của thị trường chè thế giới, cho nên phải tăng thêm phần
này để đáp ứng kịp hơn với yêu cầu của thị trường.
+ Qua đây ta thấy cuối năm 1999 lượng hàng gửi bán của doanh nghiệp cũng giảm
34,83%, tương ứng số tiền giảm 2.684.256(nđ), thể hiện doanh nghiệp đã tiêu thụ được
nhiều hàng hoá do có mối quan hệ làm ăn lâu dài nên lượng hàng gửi bán giảm cũng là
hết sức hợp lý, nhưng bên cạnh đó vấn đề đặt ra trước tiên đối với doanh nghiệp là đẩy
mạnh tiêu thụ hàng hoá nên hàng gửi bán trong năm 1999 có thể giảm là hợp lý nhưng
năm sau liệu có tốt không ? Vậy doanh nghiệp phải đảm bảo mức hàng gửi bán một
phần để cung cấp sản phẩm tới nhiều nơi, mở rộng mạng lưới tiêu thụ hơn nữa, từ đó
tăng thêm thị phần cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
3.1.2/ Phân tích hiệu quả TSLĐ.
3.1.2.1 Phân tích chung
Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản
xuất sức sinh lợi của vốn lưu động.
+ Sức sản xuất của vốn lưu
động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần.
+ Sức sinh lợi của vốn
lưu động =
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.
Căn cứ vào số liệu thu thập được của Tổng công ty chè Việt nam, ta lập biểu sau:
BIỂU SỐ 13: BIỂU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSLĐ.
ĐVT:1000 đ
Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999
So sánh
Số tiền
Tỉ
lệ(%)
1.Tổng doanh thu thuần
1.117.428.55
4
974.791.418
-
142.637.13
6
-12,76
2.Lợi nhuận thuần hoạt động kinh
doanh
69.596.641 43.070.991
-
26.525.650
-38,11
3. Vốn lưu động bình quân 441.854.795 433.198.779 -8.656.016 -1,96
4. Sức sản xuất của VLĐ 2,53 2,25 -0,28 -11,07
5. Sức sinh lợi của VLĐ 0,16 0,10 -0,06 -37,5
Qua số liệu trên ta thấy: năm 1999 cứ một đồng giá trị TSLĐ đem lại 2,25 đ DTT,
giảm 11,07% tương ứng giảm 0,28 đ so với năm 1998. Đồng thời một đồng giá trị
TSLĐ cũng đem lại 0,1 đ lợi nhuận thuần, giảm 37,5% tương ứng giảm 0,06 đ so với
năm 1998.
Điều này cho thấy hiệu quả sử dựng TSLĐ của doanh nghiệp trong năm 1999 có xu hướng
giảm. Nguyên nhân là do doanh thu bán hàng giảm 12,76% so với năm 1998 nên ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng TSLĐ. (TSLĐ giảm 1,96% so với năm trước).
3.1.2.2/ Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường
xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ -sản xuất - tiêu dùng ). Đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử đụng vốn. Để xác định tốc độ luân
chuyển của vốn lưu động, ta có chỉ tiêu sau:
+ Số vòng quay của
vốn lưu động
=
Tổng doanh thuần ( theo giá vốn )
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng
chứng tỏ hiệu quả sử dựng vốn tăng và ngược lạil
+Số ngày chu chuyển
của vốn lưu động =
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng thời
gian của kỳ phân tích theo quy ước 1 năm là 360 ngày.
+ Suất hao phí vốn
lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần (theo giá vốn )
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ. Qua đó có thể biết được để có một
đồng chu chuyển thì cần bao nhiêu đồng giá trị TSLĐ.
Với số liệu thu thập được của Tổng công ty, ta lập biểu phân tích sau:
BIỂU SỐ 14: BIỂU PHÂN TÍCH TỐC ĐỘ CHU CHUYỂN TSLĐ.