Tải bản đầy đủ (.pdf) (426 trang)

Nghiên cứu xây dựng biểu đồ của các thành phần phụ tải tham gia vào phụ tải đỉnh của hệ thống điện Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.81 MB, 426 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------NGUYỄN ĐỨC SONG

Nguyễn Đức Song

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ CỦA CÁC THÀNH
PHẦN PHỤ TẢI THAM GIA VÀO PHỤ TẢI ĐỈNH CỦA
NGÀNH ĐIỆN

HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ
TÁC ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÍ NHU CẦU
ĐIỆN TRONG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ MẠNG VÀ HỆ THỐNG ĐIỆN

KHÓA 2002-2004
Hà nội - 2004


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------

Nguyễn Đức Song

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ CỦA CÁC THÀNH
PHẦN PHỤ TẢI THAM GIA VÀO PHỤ TẢI ĐỈNH CỦA HỆ
THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM ĐỂ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ TÁC
ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÍ NHU CẦU ĐIỆN
TRONG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC



Luận văn Thạc sĩ Mạng và Hệ thống điện

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐẶNG QUỐC THỐNG
Học viên: NGUYỄN ĐỨC SONG

Hà nội - 2004


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn, ngoài nỗ lực nghiên cứu tìm tịi và học hỏi của
bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ từ bên ngồi
Trước tiên, tác giả vơ cùng biết ơn sự hướng dẫn, chỉ đạo và giúp đỡ tận tình
của PGS. TS Đặng Quốc Thống trong suốt quá trình làm luận văn. Khơng có sự
hướng dẫn và giúp đỡ đó chắc chắn tác giả khơng hồn thành luận văn của mình
Tác giả muốn bày tỏ lịng biết ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của tập thể các thầy cơ
giáo trong bộ môn Hệ Thống điện, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn v à đào tạo tơi trong q trình học tập và đóng góp nhiều ý kiến giá trị cho
luận văn của tôi
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến chun
mơn giá trị của tập thể phòng Kinh tế, Dự báo và Quản lý nhu cầu năng lượng - Viện
Năng lượng.
Bên cạnh đó tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Năng
lượng và Trung tâm đào tạo sau đại học - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tơi có điều kiện được nghiên cứu và học tập
Cuối cùng nhưng cũng rất quyết định, tác giả vô cùng biết ơn sự quan tâm,
động viên của gia đình và bạn bè trong thời gian qua. Nhờ đó, tác giả có thêm nhiều
thời gian và nghị lực để hoàn thành luận văn
Tác giả luận văn



i

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC
i
CÁC TỪ VIẾT TẮT
iv
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2 Mục đích của đề tài .............................................................................................. 2
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu ............................................ 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................. 3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUẢN LÝ NHU CẦU ...... 4
2.1 Khái niệm về DSM .............................................................................................. 4
2.2 Động lực để thực hiện DSM ................................................................................ 5
2.3 Các mục tiêu chính và chiến lược của DSM........................................................ 7
2.3.1 Các mục tiêu của DSM ..................................................................................... 7
2.3.2 Chiến lược của DSM ........................................................................................ 8
2.3.2.1 Nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của hộ tiêu thụ ............................... 8
2.3.2.2 Điều khiển nhu cầu điện năng phù hợp với khả năng cung cấp điện .......... 12
2.4 Các quy định về thể chế và cơ chế khuyến khích đối với DSM ........................ 17
2.4.1 Quy hoạch nguồn ............................................................................................ 18
2.4.2 Phát triển quy hoạch trong ngành điện ........................................................... 20
2.4.3 Mơ hình hố IRP ............................................................................................. 21
2.4.4 Thu nhận các nguồn lực hợp nhất ................................................................... 22
2.4.5 Vai trò của các công ty dịch vụ năng lượng (ESCO) ..................................... 25

2.4.6 Các khuyến khích trong quy định về DSM .................................................... 27
2.4.7 Các tác động về giá do triển khai DSM .......................................................... 30
2.4.8 Sự cần thiết phải có sự tham gia của công chúng ........................................... 32
2.4.9 Mối quan hệ giữa IRP và DSM ...................................................................... 32
2.5 Khuôn khổ thiết kế và triển khai chương trình DSM ........................................ 34
3.1 Hiện trạng hệ thống điện Việt Nam .................................................................. 38
3.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ điện năng ....................................................... 38
3.1.1.1 Tình hình sản xuất điện năng.......................................................................... 38
3.1.1.2 Tình hình tiêu thụ điện năng ........................................................................... 45
3.1.1.3 Đánh giá tình hình tiêu thụ điện theo từng ngành .......................................... 47
3.1.1.4 Biểu đồ phụ tải hệ thống điện việt Nam giai đoạn 1996-2003 ....................... 49
3.1.1.5 Đánh giá tiềm năng DSM của các thành phần phụ tải .................................. 53
3.1.2 Dự báo nhu cầu điện toàn quốc và qui hoạch phát triển nguồn điện giai
đoạn 2001-2010-2020 .................................................................................................... 57

Nguyễn Đức Song - Lớp cao học HTĐ 2002 - 2004


ii

3.1.2.1 Dự báo nhu cầu điện toàn quốc giai đoạn 2001- 2010-2020 ........................ 57
3.1.2.2 Qui hoạch phát triển nguồn điện giai đoạn 2001- 2010 ................................ 58
3.2 Các chương trình ứng dụng DSM tại Việt Nam .............................................. 59
3.2.1 Dự án Quản lý phía nhu cầu/Hiệu quả năng lượng (DSM/EE) giai đoạn 1 60
3.2.1.1 Các nội dung chính của dự án DSM/EE giai đoạn 1 ..................................... 60
3.2.1.2 Một số giải pháp cân bằng nhu cầu và nguồn cung cấp ................................ 61
3.2.1.3 Kết quả đạt được trong dự án DSM/EE giai đoạn 1 ...................................... 62
3.2.2 Dự án DSM/EE giai đoạn 2 ............................................................................. 62
3.2.2.1 Môt tả dự án DSM/EE giai đoạn 2 ................................................................. 62
3.2.2.2 Chương trình DSM giai đoạn 2 do EVN thực hiện ........................................ 62

3.2.2.3 Chương trình tiết kiệm năng lượng thương mại thí điểm ............................... 64
CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ CÁC THÀNH PHẦN PHỤ TẢI VÀ ĐÁNH
GIÁ SỰ THAM GIA CỦA CÁC THÀNH PHẦN VÀO CÔNG SUẤT ĐỈNH CỦA
HỆ THỐNG ĐIỆN VIỆT NAM .................................................................................. 66
4.1 Các phương pháp tiến hành xây dựng biểu đồ phụ tải ................................... 66
4.2 Phương pháp luận nghiên cứu phụ tải. ............................................................. 70
4.3 Các bước tiến hành nghiên cứu phụ tải ............................................................ 70
4.3.1 Yêu cầu số liệu cho nghiên cứu phụ tải........................................................... 71
4.3.1.1 Dữ liệu khảo sát khách hàng thị trường và khảo sát khách hàng .................. 72
4.3.1.2 Số liệu phụ tải theo khoảng thời gian của khách hàng ................................. 72
4.3.1.3 Số liệu phụ tải theo khoảng thời gian của hệ thống ....................................... 73
4.3.1.4 Điện thương phẩm hàng năm của hệ thống và của các ngành ...................... 73
4.3.2 Phân tích biểu đồ phụ tải hệ thống .................................................................. 74
4.3.3 Thiết kế mẫu ...................................................................................................... 74
4.3.4 Quản lý và thu thập số liệu ............................................................................... 75
4.3.4.1 Thu thập số liệu từ khảo sát ............................................................................ 75
4.3.4.2 Thu thập số liệu từ đo đếm ............................................................................. 75
4.3.4.3 Quản lý số liệu ................................................................................................ 76
4.3.5 Xử lý số liệu ....................................................................................................... 78
4.3.6 Soạn thảo và phê chuẩn số liệu ........................................................................ 79
4.3.6.1 Phê chuẩn số liệu ............................................................................................ 80
4.3.6.2 Thiết lập đầy đủ số liệu ................................................................................... 80
4.3.6.3 Chính xác số liệu ............................................................................................ 81
4.3.6.4 Soạn thảo số liệu ............................................................................................. 81
4.3.7 Đồ thị phụ tải mẫu của khách hàng ................................................................ 82
4.4 Phần mềm ứng dụng xây dựng biểu đồ phụ tải hệ thống điện Việt Nam ...... 82
4.4.1 Mơ hình cho xây dựng biểu đồ của khách hàng ............................................. 83
4.4.1.1 Tập tin Raw Data to Load Shapes .................................................................. 83
4.4.1.2 Tập tin Load Shape Calc ................................................................................ 86
4.4.2 Mơ hình cho xây dựng biểu đồ của hệ thống .................................................. 88


Nguyễn Đức Song - Lớp cao học HTĐ 2002 - 2004


iii

4.4.3 Xây dựng biểu đồ phụ tải hệ thống điện Việt Nam ......................................... 91
4.4.3.1 Bộ số liệu để xây dựng biểu đồ phụ tải HTĐ Việt Nam ................................. 91
4.4.3.2 Phân loại các thành phần phụ tải và các ngành con ..................................... 91
4.4.3.3 Xây dựng biểu đồ hệ thống điện Việt Nam ..................................................... 92
4.4.3.4 Xây dựng biểu đồ của các công ty điện lực .................................................... 98
4.5 Phân tích sự tham gia của các thành phần phụ tải vào biểu đồ HTĐ Việt
Nam 98
4.5.1 Phân tích sự tham gia của các thành phần phụ tải .........................................100
4.5.2 Phân tích sự tham gia của các ngành con trong các thành phần phụ tải .......104
4.5.2.1 Sự tham gia của các ngành con trong thành phầnphụ tải ánh sáng sinh hoạt
104
4.5.2.2 Sự tham gia của các ngành con trong thành phần phụ tải công nghiệp ......105
4.5.2.3 Sự tham gia của các ngành con trong thành phần phụ tải thương mại .......108
4.5.2.4 Sự tham gia của các ngành con trong thành phần phụ tải công cộng .........109
4.5.2.5 Sự tham gia của các ngành con trong thành phần phụ tải nông nghiệp ......109
4.5.3 Nhận xét ..........................................................................................................110
4.6 Dự báo biểu đồ HTĐ Việt Nam giai đoạn 2003-2020. ...................................112
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................115
5.1 Kết luận ..............................................................................................................115
5.2 Các đề xuất và triển vọng nghiên cứu sâu hơn ..............................................117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................119

CÁC TỪ VIẾT TẮT


AC: Air Conditioner (Máy đ)iều hồ
DSM: Demand Side Management (Quản lý phía nhu cầu)
ĐTPT: Đồ thị phụ tải

Nguyễn Đức Song - Lớp cao học HTĐ 2002 - 2004


iv

EE: Energy Efficiency (Hiệu quả năng lượng)
ESCO: Công ty dịch vụ năng lượng
EVN: Tổng công ty điện lực Việt Nam
HTĐ: Hệ thống điện
IPP: Nhà máy điện độc lập
JV: Joint - Venture (Liên doanh)
SSM: Supply Side Management (Quản lý phía cung cấp)
TOU: Time of Use (Thời gian sử dụng)
Vinacoal: Tổng công ty Than Việt Nam

Nguyễn Đức Song - Lớp cao học HTĐ 2002 - 2004


v

Nguyễn Đức Song - Lớp cao học HTĐ 2002 - 2004


1

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế ở Việt Nam, nhu cầu
sử dụng năng lượng cho các ngành đã gia tăng nhanh chóng. Trong đó điện năng cung
cấp cho các ngành kinh tế và dân dụng đã không ngừng tăng. Đặc biệt, trong giai đoạn
1996-2000, điện thương phẩm tăng với tốc độ 14.9%, cao hơn so với giai đoạn 19911995 (12.6%).
Theo kết quả dự báo Tổng sơ đồ phát triển điện lực Việt Nam giai đoạn V hiệu
chỉnh (TSĐ V), nhu cầu điện thương phẩm toàn quốc phương án cơ sở năm 2005 đạt
:45tỷ kWh, năm 2010 đạt 82.9 tỷ kWh và năm 2020 đạt 178.4 tỷ kWh.
Từ kết quả nghiên cứu về tiềm năng và khả năng khai thác của các nguồn năng
lượng sơ cấp trong nước (thuỷ năng, than, dầu khí, địa nhiệt ...) trong tương lai nguồn
năng lượng sơ cấp không đủ cung cấp cho nhu cầu năng lượng, nên định hướng chiến
lược phát triển nguồn điện Việt Nam đã phải tính đến việc nhập khẩu điện từ các nước
láng giềng như Lào, Trung Quốc ... và nghiên cứu triển khai cả dự án nhà máy điện sử
dụng năng lượng hạt nhân, khai thác và vận hành tối ưu hệ thống đảm bảo cung cấp
điện ổn định và an toàn cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Với thực trạng hệ thống điện, nhu cầu điện trong tương lai, chương trình phát
triển nguồn điện và tình hình huy động vốn đầu tư của vài năm gần đây đã đặt ngành
điện đứng trước những thử thách vơ cùng khó khăn. Trong giai đoạn tới ngành điện
phải đối phó với gánh nặng tìm ra các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu phụ tải hàng năm
tăng với tốc độ bình quân ~10% trong khi vốn ngân sách cấp còn rất hạn chế. Thêm
vào đó là một số áp lực từ phía các tổ chức tài chính cụ thể là ngân hàng Thế giới
(WB) và ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) đặt ra khi rót vốn cho Tổng cơng ty điện
lực Việt Nam vay, thì phía ngành điện phải có 30% vốn đầu tư, đây cũng là điều kiện

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


2

tiên quyết. Một yêu cầu nữa là giá điện của Việt Nam phải tăng lên 7 cents/kW. Với

mức thu nhập của người dân hiện nay thì việc tăng giá điện lên cao như vậy cũng là
một khó khăn lớn cho ngành điện tuy nhiên vẫn chưa bằng với chi phí biên dài hạn cho
đến năm 2010 là 7.426 cents/kWh. Cũng theo tính tốn vốn đầu tư cho ngành điện đến
năm 2010 là 296 ngàn tỷ đồng (tương đương với 19.5 tỷ USD) trong đó vốn đầu tư của
EVN khoảng 235 ngàn tỷ (15.4 tỷ USD). Trung bình mỗi năm khoảng 33 ngàn tỷ đồng
(2.16 tỷ USD). Giai đoạn 2011 -2020, dự kiến tổng vốn đầu tư là 293 ngàn tỷ đồng
(19.3 tỷ USD). Tổng cộng cả giai đoạn 2002 -2020 nhu cầu đầu tư là 590 ngàn tỷ đồng
(38.8 tỷ USD)
Như vậy trước thách thức hết sức nặng nề về vốn đầu tư, ngành điện đang tập
trung nghiên cứu để có được những giải pháp hữu hiệu để thực hiện nhiệm vụ của
ngành đáp ứng nhu cầu sử dụng điện để phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Từ nhận
xét về mức độ tiêu thụ điện tăng cao hơn vì ngồi ngun nhân chính là nhu cầu tiêu
thụ điện tăng nhanh cịn do q trình sử dụng khơng hợp lý và kém hiệu quả. Do vậy
việc nghiên cứu làm thế nào để sử dụng hợp lý và tiết kiệm điện năng cũng là một giải
pháp được đặt ra. Theo kinh nghiệm của các nước trong khu vực như Thái Lan,
Malaysia...v.v, việc áp dụng các chương trình quản lý nhu cầu (Demand side
Management: DSM), cụ thể là chiến lược quản lý phụ tải sẽ là một trong các giải pháp
kinh tế hiệu quả giúp ngành điện giảm chi phí đầu tư nguồn và lưới mà vẫn đảm bảo
cung ứng điện năng trước nhu cầu sử dụng ngày càng tăng để phát triển kinh tế.
1.2 Mục đích của đề tài
Để nhận diện và xây dựng các chương trình quản lý phụ tải phù hợp với đặc
điểm phụ tải của hệ thống điện, đề ra các biện pháp điều hoà phụ tải phù hợp với thực
tế, trước hết chúng ta phải xây dựng, nghiên cứu và phân tích được cơ cấu các thành
phần phụ tải của hệ thống điện Việt Nam, phân tích được sự tham gia của các thành

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


3


phần phụ tải vào công suất đỉnh của hệ thống từ đó đánh giá ảnh hưởng của các
chương trình quản lý nhu cầu điện trong quy hoạch phát triển điện lực.
1.3 Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các khách hàng sử dụng điện được chia theo 5 thành phần được quy định của
Tổng công ty Điện lực Việt Nam, mà các khách hàng này đã được lắp đặt công tơ
nhiều giá
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở thu thập số liệu thực tế của các khách hàng sử dụng điện và sử dụng
ứng dụng công nghệ công tơ điện tử nhiều giá để tiếp cận và giải quyết mục tiêu
nghiên cứu đặt ra
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở xây dựng biểu đồ phụ tải của các thành phần phụ tải để xây dựng
được biểu đồ phụ tải mẫu điển hình của hệ thống ở thời điểm hiện tại để dự báo hình
dáng biểu đồ phụ tải điển hình của hệ thống trong những năm tiếp theo để phục vụ
công tác quy hoạch phát triển điện lực.
Bên cạnh đó từ việc nghiên cứu xây dựng biểu đồ của các thành phần phụ tải
tham gia vào phụ tải đỉnh để đánh giá được tỷ trọng tham gia của các thành phần phụ
tải vào phụ tải đỉnh của hệ thống qua đó đưa ra các biện pháp để thực hiện chương
trình quản lý nhu cầu điện cũng như đánh giá được hiệu quả của các chương trình
DSM có tác động đến biểu đồ phụ tải đỉnh của hệ thống như thế nào và ảnh hưởng của
chúng tới biểu đồ phụ tải của HTĐ tương lai. Từ đó đưa ra các đề xuất chương trình
nghiên cứu phụ tải để giảm phụ tải đỉnh giúp cho ngành điện giảm chi phí đầu tư

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


4

nguồn lưới mà vẫn đảm bảo cung ứng điện đầy đủ cho yêu cầu phát triển kinh tế xã

hội của đất nước.

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT QUẢN LÝ NHU CẦU
2.1

Khái niệm về DSM
DSM là tập hợp các giải pháp Kỹ thuật - Công nghệ - Kinh tế - Xã hội -Điều

khiển, giúp đỡ khách hàng sử dụng điện năng một cách hiệu quả và tiết kiệm nhất,
đồng thời cải thiện biểu đồ phụ tải để đạt hiệu suất năng lượng tốt hơn. DSM nằm
trong chương trình tổng thể Quản lý nguồn cung cấp (SSM) và Quản lý nhu cầu sử
dụng điện năng (DSM)
DSM được xây dựng dựa vào hai chiến lược chủ yếu: Tiết kiệm năng lượng đồng nghĩa với việc giảm số kWh tiêu thụ, hoặc Quản lý phụ tải - đồng nghĩa với việc
giảm số kW ( công suất yêu cầu ) hoặc dịch chuyển tiêu thụ điện ở thời gian cao điểm
sang thấp điểm để đạt được mục tiêu về biểu đồ phụ tải.
Chương trình DSM cịn bao gồm nhiều biện pháp khác nhằm khuyến khích
khách hàng tình nguyện cải tiến cách tiêu thụ điện của mình mà khơng ảnh hưởng tới
chất lượng hoặc sự hài lịng của khách hàng. Có thể thiết kế biểu giá để khuyến khích
khách hàng chuyển tiêu thụ điện giờ cao điểm sang giờ bình thường. Hoạt động tiết
kiệm năng lượng nhằm giảm cả nhu cầu tiêu thụ năng lượng và về công suất điện trong
giờ cao điểm. Chương trình Điều khiển phụ tải trực tiếp của DSM là một ví dụ điển
hình có thể hạn chế cơng suất yêu cầu vào giờ cao điểm. Mục tiêu chính của chương
trình DSM là việc triển khai chương trình DSM sẽ ít tốn kém hơn chi phí mà ngành
điện phải bỏ ra để xây dựng nhà máy điện hoặc nguồn năng lượng khác mà vẫn đảm
bảo phát triển kinh tế.

NguyÔn §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


5


Ngày nay, Chính phủ ngày càng nhận thấy rằng, xét trên quan điểm tồn xã hội
thì việc đầu tư các biện pháp để sử dụng hợp lý năng lượng hoặc làm giảm nhu cầu sử
dụng năng lượng (ví dụ nhu cầu sử dụng điện, gas, dầu ...) ở phía khách hàng thì ít tốn
kém hơn việc xây dựng một nguồn năng lượng mới hoặc phát nhiều cơng suất điện
hơn. Ví dụ nếu một Điện lực cố gắng giảm được nhu cầu về sử dụng điện năng của
khách hàng, có thể làm hoãn lại việc xây dựng các nhà máy điện mới tốn kém hoặc
tăng độ tin cậy cấp điện của mình. Thêm nữa, giảm bớt lượng cơng suất phát làm giảm
lượng khí phát thải CO2 làm ơ nhiễm mơi trường. Nhờ đó, DSM đem lại lợi ích về mặt
kinh tế cũng như môi trường cho quốc gia, ngành điện và cho khách hàng.
Để đạt được lợi ích này các Điện lực phải có cách nhìn nhận khác về vai trị của
mình trong xã hội. Hiện tại, các Điện lực thường chú trọng các giải pháp để cải thiện
bên cung nhiều hơn, như nhà máy điện thường coi mình là các nhà sản xuất hàng hố,
cịn các Điện lực coi mình là nhà cung cấp dịch vụ: họ chú trọng đến trách nhiệm đáp
ứng đủ nhu cầu dùng điện của khách hàng hơn là quan tâm đến công suất phát điện.
Một quan điểm như vậy ngày càng tỏ ra lệch lạc trong thế giới ngày càng tăng cường
cạnh tranh.
2.2

Động lực để thực hiện DSM
Việc quản lý phía nhu cầu một cách hiệu quả có thể đem lại rất nhiều lợi ích cho

tất cả mọi thành phần trong xã hội Việt Nam. Nếu được nhận thức đúng và triển khai
tốt, chương trình DSM có thể đem lại lợi ích về mặt tài chính cho các cơ quan ngành
điện do làm chậm được việc phải đầu tư xây dựng các nhà máy điện mới, lợi ích về
kinh tế cho khách hàng sử dụng điện vì tiết kiệm được tiền điện và lợi ích về mơi
trường cho tồn xã hội vì giảm lượng khí phát thải CO2 từ các nhà máy điện. Các lợi
ích này có thể tạo động lực cho phát triển của các chương trình DSM như thế nào có
thể được thảo luận dưới đây.
Thoạt nhìn có thể thấy khơng hợp lí lắm vì áp dụng DSM có thể làm giảm sản


Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


6

lượng điện năng bán ra của ngành điện. Đó chính là cách nhận thức hạn chế về giá trị
của DSM. Các luật định của ngành điện ở nhiều nước đã khơng khuyến khích được
các Điện lực xem xét các nguồn lực bên cung và cầu để có thể phát triển nguồn lực
tổng hợp với chi phí ít nhất. Thực tế áp dụng DSM để giảm phụ tải điện chính là một
chiến lược quan trọng trong việc cung cấp điện với chi phí ít nhất bởi lẽ tiết kiệm năng
lượng bao giờ cũng rẻ hơn việc sản xuất ra chúng. Tuy nhiên, ở các nước mà luật Điện
khuyến khích được việc lựa chọn thị trường và đầu tư tối ưu về mặt xã hội đồng thời
với nhau thì các Điện lực hiểu được rằng việc làm giảm được nhu cầu sử dụng điện của
các khách hàng thông qua lắp đặt công tơ điện có thể hiệu quả hơn so với việc phải xây
dựng các nhà máy điện mới rất tốn kém. Khái niệm này đặc biệt thích hợp ở Việt Nam,
nước đang có tốc độ tăng trưởng nhu cầu sử dụng điện năng tương đối cao trong khi đó
lại thiếu nguồn nghiêm trọng, mà nguồn vốn đầu tư cho ngành điện đang hết sức hạn
hẹp. Nhu cầu điện tăng cao xuất phát từ sự phát triển kinh tế xã hội và sự gia tăng dân
số. Trong những năm gần đây ở Việt Nam tốc độ tăng trưởng không ngừng của các
ngành kinh tế Công nghiệp - xây dựng, Nông nghiệp, Du lịch thương mại cũng như
phát triển cơ sở hạ tầng. Do đó địi hỏi Chính phủ phải xây dựng thêm lượng cơng suất
nguồn điện rất lớn. Chính từ sự địi hỏi này làm tăng nhập khẩu nhiên liệu dẫn đến làm
trầm trọng thêm vấn đề mất cân đối mậu dịch.
Một vấn đề lớn ở các nước đang phát triển là giá điện vẫn cịn được bao cấp
phần nào để kích thích các hoạt động kinh tế và cải thiện đời sống của gia đình do thu
nhập của người dân cịn thấp. Kết quả là giá điện trung bình thấp hơn hoặc bằng chi
phí biên dài hạn trong sản xuất điện. Sự chênh lệch giữa gánh nặng về nợ và doanh thu
đã dẫn đến tình trạng khó khăn về mặt tài chính của ngành điện. Tình trạng này buộc
Chính phủ và ngành Điện phải tìm kiếm giải pháp thay thế cho chiến lược tăng nguồn

điện và bao cấp giá điện. Bằng việc giảm được cơng suất phát u cầu, DSM có thể
giúp ngành điện ở các nước đang phát triển giảm được phần nào gánh nặng tài chính.
DSM cịn đem lại lợi ích kinh tế trực tiếp cho khách hàng. Bằng cách tăng hiệu

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


7

quả sử dụng điện (sử dụng các thiết bị điện hiệu suất cao, dùng vào giờ thấp điểm, tắt
thiết bị điện khi khơng cần thiết ...), khách hàng có thể giảm được tiền điện của mình.
Khách hàng có thể dùng tiền tiết kiệm đó cho các mục đích thiết thực khác như đầu tư
thêm để tăng năng lực sản xuất. Từ đó, DSM có thể góp phần giúp khách hàng cách
thức để phát triển kinh tế trong nước cũng như cạnh tranh kinh tế trên tồn cầu.
Cuối cùng, DSM có thể giải quyết được những vấn đề về môi trường. Các chiến
lược của DSM như tăng hiệu quả sử dụng ở hộ tiêu thụ có thể làm giảm lượng khí phát
thải gây ô nhiễm và các sản phẩm phụ khác trong q trình phát điện. Việc giảm lượng
khí sulfur dioxide và bụi than là những minh chứng về lợi ích đối với môi trường của
việc sử dụng hiệu quả trong bối cảnh thế giới đang mong muốn giảm lượng phát thải
CO2 để giảm nguy cơ nóng lên của khí hậu tồn cầu. Khả năng để DSM có thể cải
thiện chất lượng mơi trường là rất lớn vì người ta dự tính rằng 1/2 lượng khí thải CO 2
gây hiệu ứng nhà kính tồn cầu bắt nguồn từ việc tiêu thụ năng lượng mà phần lớn là
trong ngành điện. Các lợi ích về môi trường khiến DSM tỏ ra hấp dẫn khơng chỉ đối
với các Chính phủ trên tồn thế giới mà còn đối với các cơ quan tài trợ song phương
cũng như đa phương.
2.3

Các mục tiêu chính và chiến lược của DSM

2.3.1 Các mục tiêu của DSM

Như đã nêu trên, Chính phủ, ngành Điện, khách hàng và xã hội nói chung có thể
xác định các mục tiêu khác nhau cần đạt được thơng qua chương trình DSM. Chính
phủ có thể muốn cải thiện cán cân thương mại, ngành Điện thì mong muốn giảm bớt
chi phí đầu tư, khách hàng muốn giảm tiền điện của mình, cịn xã hội mong muốn vấn
đề ô nhiễm môi trường bớt trầm trọng. Theo quan điểm của người vận hành thì mục
tiêu của DSM được thể hiện rõ nhất trong việc cải thiện biểu đồ phụ tải.
Ở Việt Nam, nơi mà nhu cầu điện đang ngày càng tăng và vốn đầu tư cho ngành
điện đang cịn hạn hẹp thì mục tiêu chủ yếu nhằm kiểm sốt được thời gian sử dụng

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


8

hoặc mức độ sử dụng của khách hàng để đạt được các lợi ích về kinh tế, tài chính và
mơi trường như đề ra trong quy hoạch của ngành Điện
2.3.2 Chiến lược của DSM
DSM được xây dựng trên cơ sở 2 chiến lược chủ yếu sau:
1. Nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của các hộ tiêu thụ
2. Điều khiển nhu cầu dùng điện cho phù hợp với khả năng cung cấp một cách
kinh tế nhất
Dưới đây sẽ trình bày tóm tắt các nội dung của 2 chiến lược này
2.3.2.1 Nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của hộ tiêu thụ
Chiến lược nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của các hộ dùng điện nhằm
giảm nhu cầu điện năng một cách hợp lý. Nhờ đó có thể giảm vốn đầu tư phát triển
nguồn và lưới đồng thời khách hàng sẽ phải trả tiền điện ít hơn. Ngành điện có điều
kiện nâng cấp thiết bị, chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu của phụ tải điện, giảm tổn
thất và nâng cao chất lượng điện năng. Chiến lược này bao gồm các nội dung chủ yếu
sau:
1. Sử dụng các thiết bị điện có hiệu suất cao

2. Giảm thiểu sự tiêu phí năng lượng một cách vơ ích
a.

Sử dụng các thiết bị có hiệu suất cao.
Nhờ sự tiến bộ của khoa học và công nghệ, ngày nay các nhà chế tạo được các

thiết bị dùng điện có hiệu suất cao, tuổi thọ lớn trong khi đó giá thành lại tăng khơng
đáng kể. Vì vậy, một lượng điện năng lớn sẽ được tiết kiệm trong một loạt các lĩnh vực
sản xuất và đời sống như
• Sử dụng thiết bị chiếu sáng hiệu suất cao
• Sử dụng các động cơ điện hay các thiết bị dùng động cơ điện có hiệu suất
cao

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


9

• Sử dụng các thiết bị điện tử đã được sản xuất theo các các tiêu chuẩn hiệu
suất cao thay thế các thiết bị điện cơ
b.

Hạn chế tối đa việc tiêu thụ điện năng vơ ích
Hiện nay, sử dụng năng lượng nói chung và điện năng nói riêng kể cả ở các

nước phát triển cũng cịn lãng phí, đặc biệt là những nước đang phát triển. Mặc dù điện
năng tiết kiệm bởi từng thành viên có thể khơng lớn, song tổng điện năng tiết kiệm
được nếu toàn cộng đồng cùng thực hiện sẽ không phải nhỏ. Vốn thực hiện giải pháp
này không nhiều, nên hiệu quả kinh tế của giải pháp thường rất cao, thể hiện qua số
tiền điện phải trả hàng tháng. Các biện pháp cụ thể để tiết kiệm điện năng tạm chia

thành 4 khu vực



Khu vực nhà ở
Khu vực công cộng: Các trung tâm thương mại, dịch vụ, văn phịng,
cơng sở, trường học, vui chơi giải trí, bệnh viện, khách sạn ...



Khu vực cơng nghiệp



Khu vực sản xuất, truyền tải và phân phối điện

Cụ thể sẽ được tóm tắt các biện pháp có thể áp dụng cho từng khu vực sau đây:
Khu vực sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song cho đến nay, tỷ lệ tổn thất điện năng trong
khu vực sản xuất truyền tải và phân phối điện năng ở nước ta vẫn còn ở mức cao so với
các nước phát triển ( 13.4%) năm 2003. Lượng điện năng tổn thất trong hệ thống điện
giảm được chủ yếu đạt được nhờ cải tiến cơng tác quản lí vận hành lưới điện dẫn tới tỷ
lệ tổn thất trong khâu mua bán điện (phi thương mại) đã giảm nhiều. Trong những năm
tới việc giảm tổn thất điện năng kỹ thuật sẽ khó khăn hơn bởi nó địi hỏi phải đầu tư để
cải tạo, nâng cấp thiết bị và nâng cao trình độ quản lí vận hành HTĐ,
Phần lớn các thiết bị của các nhà máy điện hiện có của Việt Nam do Liên Xô cũ
cung cấp, một số đã làm việc được (20 -:- 30) năm, các thiết bị cũ suất tiêu hao nhiên

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004



10

liệu và tự dùng lớn, cần được nâng cấp và cải tạo. Nguyên nhân chính là chế độ vận
hành của các nhà máy điện cũng như bản thân hệ thống tự dùng cũng chưa tối ưu, các
thiết bị trong hệ thống tự dùng đã lạc hậu và xuống cấp, công tác quản lý, tổ chức bảo
dưỡng và sửa chữa hệ thống tự dùng còn nhiều khiếm khuyết .... Nếu cải thiện chế độ
vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa các thiết bị trong hệ thống tự dùng có thể giảm lượng
điện năng tự dùng trong các nhà máy nhiệt điện khoảng (1-:-1.5)%, trong các nhà máy
thuỷ điện khoảng (0.02 -:- 0.05)%. Với cơ cấu phát triển nguồn điện như hiện nay có
thể giảm được (0.3-:-0.4)% lượng điện tự dùng cho tồn bộ hệ thống.
Hệ thống truyền tải điện cịn nhiếu khiếm khuyết, thiếu đồng bộ do nhiều hạn
chế trong công tác quy hoạch, thiết kế và xây lắp hệ thống. Trừ các thiết bị của các
trạm và đường dây 500kV, 220kV, 110kV mới xây dựng gần đây, phần còn lại của hệ
thống truyền tải điện đã bị lạc hậu và xuống cấp. Nhiều trạm biến áp và đường dây đã
bị quá tải vào các giờ cao điểm, độ tin cậy cung cấp điện của hệ thống thấp. Nếu áp
dụng các giải pháp san bằng đồ thị phụ tải, lựa chọn phương thức vận hành hợp lý,
nâng cấp cải tạo các trạm biến áp và đường dây có chỉ tiêu kỹ thuật kém hoặc thường
xuyên bị quá tải, vận hành kinh tế các trạm biến áp ... sẽ cho phép giảm được ~2.5%
lượng tổn thất điện năng trong HTĐ.
Về hệ thống điện phân phối điện, đây là bộ phận còn tồn tại nhiều vấn đề nhất
trong HTĐ: còn quá nhiều cấp điện áp trung gian (6, 10, 15, 22, 35) kV, thiết bị (
đường dây và trạm biến áp) chắp vá lạc hậu, chất lượng thấp và không hợp lý khiến
cấu trúc lưới phức tạp, độ tin cậy thấp. Công tác vận hành, quản lí kinh doanh khơng
hợp lý nên hiệu quả khơng cao. Tổn thất điện năng trung bình trong hệ thống phân phối
điện khá lớn ~ (9-:-18)%. Tổn thất và chất lượng điện năng trong lưới điện hạ áp rất
đáng quan tâm. Có thể áp dụng các giải pháp sau để khai thác tiềm năng tiết kiệm điện
năng trong lưới điện phân phối:
- Nâng cao hệ số công suất của lưới điện. Cần chú ý đến hiệu quả lớn của giải
pháp bù cơng suất phản kháng.


Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


11

- Nâng cao điện áp vận hành của lưới, đặc biệt chú ý tận dụng khả năng điều
chỉnh điện áp bằng cách chuyển đổi đầu phân áp trong các máy biến áp
- San bằng đồ thị phụ tải của hệ thống điện bằng cách áp dụng các giải pháp của
DSM (chuyển dịch đồ thị phụ tải, áp dụng biểu giá điện hợp lý ....)
- Cải tạo hoàn thiện cấu trúc lưới. Nâng cao chất lượng của công tác quy hoạch,
thiết kế cải tạo và phát triển lưới. Vận hành kinh tế các trạm biến áp
- Lựa chọn phương thức vận hành hợp lý
- Tăng cường tuyên truyền, quản lý lưới điện. Nâng cao chất lượng hệ thống đo
đếm
Khu vực nhà ở
Trong khu vực nhà ở thì điện năng được sử dụng chủ yếu cho các thiết bị chiếu
sáng và các thiết bị phục vụ sinh hoạt. Cần lựa chọn các thiết bị có hiệu năng cao phù
hợp với yêu cầu sử dụng, hạn chế thời gian làm việc vơ ích của các thiết bị bằng cách:
Tự động cắt điện các bình đun nước nóng khi khơng sử dụng trong một thời gian hạn
định nào đó ....Lắp thêm các lớp vỏ bọc để hạn chế sự thất thoát nhiệt ở hệ thống đun
nước nóng. Sử dụng các mẫu thiết kế nhà ở thơng thống, tận dụng ánh sáng tự nhiên
nhằm hạn chế làm việc của các đèn chiếu sáng và quạt điện. Mặt khác các lớp tường
bao bọc và các cửa ra vào , cửa sổ phải đủ đầy, kín để giảm bớt thời gian và cơng suất
của các điều hồ (AC). Việc lựa chọn nhiệt độ thích hợp vào mùa hè, mùa đơng cho
các AC cũng có thể giảm được điện năng tiêu thụ trên thiết bị này. Ngoài ra việc hạn
chế số lần đóng mở các tủ lạnh, tủ đá, số lần làm việc của máy giặt, bàn là, bếp điện ...
cắt bỏ thời gian chờ của TV, VTR cũng giúp làm giảm lượng điện năng tiêu thụ.
Khu vực công cộng
Trong khu vực này việc quan tâm đến khâu thiết kế cơng trình để hạn chế tiêu

tốn năng lượng trong các khâu chiếu sáng, làm mát, sưởi ấm có thể cho những kết quả
đáng kể. Các điều luật về thiết kế xây dựng, môi trường và công tác thẩm định hiệu quả

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


12

sử dụng năng lượng khi cấp phép xây dựng sẽ giúp nhiêu cho mục tiêu tiết kiệm năng
lượng. Những quy định cụ thể, rõ ràng về việc sử dụng các thiết bị điện, đặc biệt với
thiết bị chiếu sáng, máy văn phòng, đun nước, làm mát và sưởi ấm .... hỗ trợ nhiều cho
cơng tác an tồn tiết kiệm điện. Việc trang bị thêm các thiết bị tự động đóng cắt, tự
khống chế (ánh sáng, nhiệt độ ...) là cần thiết. Thay thế các AC đặt tại nhiều điểm bằng
các hệ thống điều hoà trung tâm cho phép tiêu thụ điện ít hơn và dễ điều chỉnh nhiệt độ
thích hợp với các nhu cầu sử dụng khác nhau. Cân nhắc trong việc thay thế các hệ
thống đun nước, sưởi ấm bằng điện sáng dùng ga hoá lỏng sẽ cho chỉ tiêu kinh tế tốt
hơn. Ngoài ra cần lưu tâm đến việc tận dụng những nguồn nhiệt thừa vào mục đích gia
nhiệt.
Khu vực cơng nghiệp
Các biện pháp làm giảm tiêu phí năng lượng trong khu vực công nghiệp khá đa
dạng và có hiệu quả cao
- Thiết kế và xây dựng các nhà xưởng hợp lý
- Hợp lý hố các q trình sản xuất
- Bù công suất phản kháng để cải thiện cos
- Thiết kế và vận hành kinh tế các trạm biến áp
- Sử dụng hợp lý các động cơ điện (sử dụng bộ điều chỉnh tự động tốc độ động
cơ)
- Hệ thống bảo ôn các đường cấp hơi, hệ thống lạnh
- Hệ thống chiếu sáng hợp lý (số đèn hợp lý, đèn tiết kiệm, số giờ vận hành hợp
lý)

2.3.2.2 Điều khiển nhu cầu điện năng phù hợp với khả năng cung cấp điện
Trong khi sử dụng hiệu quả điện năng là chiến lược phần lớn được thực hiện bởi
các hộ dùng điện, khơng có sự can thiệp từ phía các nhà cung cấp điện, thì điều khiển

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


13

nhu cầu điện năng là chiến lược mà các giải pháp của nó thực hiện với sự chủ động
nhiều hơn từ phía các nhà cung cấp điện nhằm làm thay đổi nhu cầu sử dụng điện
năng phù hợp với khả năng cấp điện của hệ thống.
Các giải pháp cơ bản của chiến lược này bao gồm
1.

Điều khiển trực tiếp dòng điện
Bằng cách điều khiển trực tiếp dòng điện phụ tải theo những yêu cầu nhất định,

giải pháp này làm thay đổi các hệ số của đồ thị phụ tải (ĐTPT) hộ tiêu thụ điện như sau
K dk 
K kdd 

Ptb
Pmax
Pmin
Pmax

(2-1)

(2-2)


Trong đó:
Kkk và Kkdd là hệ số điền kín và khơng đồng đều của ĐTPT
Pmax, Ptb và Pmin: Công suất cực đại, trung bình và cực tiểu của ĐTPT hệ thống điện
Hình 2-1 trình bày các biện pháp chính điều khiển trực tiếp dòng điện
a.Cắt giảm đỉnh
Biện pháp cắt giảm đỉnh được thực hiện nhằm giảm nhu cầu phụ tải trong các
giờ cao điểm của hệ thống điện. Các phụ tải sẽ tự động bị cắt ra khỏi hệ thống hoặc
giảm về độ lớn bởi các thiết bị đóng cắt tự động hoặc từ xa
b. Lấp thấp điểm
Lấp thấp điểm là biện pháp nâng cao nhu cầu sử dụng điện năng trong các giờ
công suất thấp điểm của ĐTPT. Biện pháp thường là tạo thêm các phụ tải lúc thấp
điểm, hấp dẫn tiêu thụ điện bằng giá điện năng thấp trong giờ thấp điểm.
c. Chuyển dịch phụ tải

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


14

Thực hiện chuyển việc sử dụng điện năng lúc cao điểm sang lúc thấp điểm của
ĐTPT sẽ làm giảm đáng kể chi phí sản xuất điện năng lúc cao điểm đối với nhà cung
cấp, giảm chi phí mua điện cho khách do chính sách giá điện mà vẫn khơng thay đổi
điện năng tiêu thụ tổng của hệ thống. Biện pháp này thực hiện nhờ các sử dụng các kho
tích năng, thay đổi thời gian làm việc của các phụ tải
d. Biện pháp bảo tồn
Là biện pháp giảm nhu cầu của phụ tải thông qua nâng cao hiệu suất sử dụng
năng lượng của các thiết bị và quá trình
e. Tăng trưởng phụ tải chiến lược
Là các biện pháp làm tăng thêm số lượng khách hàng dùng điện mới không chỉ

giới hạn trong giai đoạn nhu cầu thấp điểm, Mở rộng điện khí hố nơng thơn là một
trong các biện pháp này
f. ĐTPT linh hoạt
Xem xét việc thay đổi độ tin cậy của hệ thống theo thời gian, thực hiện đóng cắt
thay đổi linh hoạt cấu trúc tiêu thụ điện năng thích hợp theo tính chất và yêu cầu hoạt
động của phụ tải sẽ đem lại sự thay đổi điện năng cà công suất đỉnh của ĐTPT.

1. Cắt giảm đỉnh

2. Lấp thấp điểm

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004

3. Chuyển dịch phụ tải

4. Biện pháp bảo tồn


15

Hình 2-1 : Các biện pháp điều khiển trực tiếp dòng điện
2.

Lưu trữ năng lượng
Đây là giải pháp của DSM cho phép chuyển dịch nhu cầu điện năng từ thời gian

cao điểm đến thời gian thấp điểm. Động lực chính của giải pháp này là giá điện năng.
Nhờ đó, nhu cầu điện năng khơng giảm nhưng chi phí sử dụng điện cho các hộ tiêu thụ
đồng thời nhà cung cấp điện cũng đạt được mục tiêu san bằng ĐTPT, tiết kiệm vốn
phát triển nguồn và lưới điện.

3.

Điện khí hố
Điện khí hố là việc áp dụng các cơng nghệ mới và sử dụng rộng rãi điện năng

để bổ sung và thay thế các dạng năng lượng khác. Đây có thể là giải pháp DSM làm
tăng nhu cầu điện tồn hệ thống
4.

Chính sách giá điện năng
Thực hành biểu giá điện năng hợp lý là giải pháp động lực làm thay đổi đặc

điểm tiêu dùng điện năng của hệ thống giúp cho san bằng ĐTPT hệ thống.
Nhu cầu sử dụng điện năng của phụ tải điện thường phân bố không đều theo
thời gian. Một cách tự nhiên, theo tập quán sinh hoạt, làm việc và sản xuất sẽ xuất hiện
các cao điểm và thấp điểm trong ĐTPT của hệ thống điện. Vấn đề này tạo ra nhiều bất

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


16

lợi trong việc đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống điện đối với nhà cung
cấp điện.
Các bất lợi nêu trên đối với nhà cấp điện sẽ cơ bản được khắc phục theo hướng
sử dụng hiệu quả điện năng nhờ thay đổi chính sách giá điện. Các giải pháp DSM đều
bị tác động bởi ba loại biểu giá sau:
-

Giá thời điểm sử dụng (TOU: Time of Use)


-

Giá cho phép cắt điện khi cần thiết

-

Giá điện năng dành cho các mục đích đặc biệt

Dưới đây sẽ trình những đặc điểm của từng biểu giá
Tính theo thời điểm sử dụng (TOU): Mục tiêu chính của biểu giá TOU là điều hoà phụ
tải điện hệ thống sao cho phù hợp với khả năng cung cấp đem lại lợi ích cho cả ngành
điện lẫn khách hàng. Và do vậy nó phải có tính linh hoạt cao bởi muốn đạt mục tiêu
trên TOU phụ thuộc rất nhiều yếu tố: Thời điểm dùng điện, khoảng thời gian dùng điện
liên tục, độ lớn và độ biến động công suất cũng như điện năng yêu cầu, theo mùa, theo
vùng, loại khách hàng, định hướng phát triển kinh tế
Từ đó cũng dễ dàng nhận thấy việc lập được một TOU thật khơng đơn giản.
TOU góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế phát triển và khuyến khích sử dụng điện năng
một cách hiệu quả. Vì lợi ích chung, bên bên cạnh TOU cũng nên thêm một quy định
bắt buộc khi cần thiết (Luật). Các nước đang phát triển thuộc châu Á có Hàn Quốc, Đài
Loan, Thái Lan, Srilanka, Bangladesh ... đã áp dụng TOU và thu được những kết quả
bước đầu trong lĩnh vực điều khiển dòng điện phụ tải.
Giá cho phép cắt điện khi cần thiết: Biểu giá này được áp dụng để khuyến khích
các khách hàng cho phép cắt điện trong các trường hợp cần thiết phù hợp với khả năng
cung cấp điện kinh tế của ngành điện. Số lần cắt và thời gian cắt phụ thuộc vào sự thoả
thuận với khách hàng và số tiền khách hàng nhận thêm từ dịch vụ này
Giá dành cho các phụ tải tiêu thụ đặc biệt: Biểu giá đặc biệt nhằm khuyến

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004



17

khích khách hàng thực hiện DSM hoặc phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế của chính
phủ. Ví dụ khách hàng có đặt các hệ thống lưu nhiệt hoặc đặt các thiết bị sử dụng
năng lượng mặt trời để giảm dòng điện trong suốt thời gian cao điểm của hệ thống có
thể được hưởng mức giá đặc biệt
Tuy nhiên cũng cần lưu ý khi thiết lập và thực hiện các biểu giá đặc biệt sao cho
nó thực sự có tính thuyết phục, hợp lý theo quan điểm tổng thể của cả chương trình
DSM vì đơi khi khoản tiền trả cho khách hàng khi cho phép cắt điện hoặc tham gia tích
cực vào chương trình DSM lại có thể làm tăng giá cả cho những khách hàng không
tham gia vào chương trình
Đổi mới giá điện với tư cách như một giải pháp của DSM cần phải được thực
hiện với các hoạt động đồng bộ của các lĩnh vực khác nhau có tác động trong hệ thống
năng lượng và nền kinh tế. Ngồi các biện pháp kỹ thuật cần có sự hỗ trợ của luật
pháp, chính sách kinh tế và tuyên truyền giáo dục...
Qua nghiên cứu về chiến lược của DSM, nhận thấy Việt Nam trước hết nên thực
hiện chiến lược thứ hai như: áp dụng giá điện theo thời gian, phương pháp tự động cắt
công suất đỉnh, cải thiện dịch vụ khách hàng, giảm ảnh hưởng đến môi trường và đem
lại lợi ích kinh tế quốc gia
Các quy định về thể chế và cơ chế khuyến khích đối với DSM

2.4

Các hoạt động DSM đã được đề xuất ở Việt Nam, tuy nhiên đa số vẫn đang ở
mức thí điểm. Để tiến hành các bước này địi hỏi phải có một khung thể chế phù hợp
nhằm thiết lập một chính sách rõ ràng đồng thời có chế độ khuyến khích thoả đáng cho
các điện lực và đẩy mạnh hiệu quả quy hoạch sử dụng điện và nguồn điện như yêu cầu
Ví dụ:
-


Cần có các tổ chức ở cấp chính phủ chun nghiên cứu, soạn thảo luật liên quan
đến việc sử dụng và tiết kiệm năng lượng, hoạch định các chính sách, kế hoạch hợp
lý và tổ chức thực hiện, giám định, kiểm tra đánh giá hiệu quả của chương trình.

Ngun §øc Song - Líp cao häc HT§ 2002 - 2004


×