Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Bệnh thận chẩn đoán và cách điều trị Phần 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.13 MB, 80 trang )

làm th u y ê n giảm các triệ u chứng n hiễm độc nước
tiểu . Phương p h á p điêu tr ị n à y gọi là liệu p h á p p h â n
tích th ẩ m th ấ u , cũng là th ủ p h á p không th ể th iế u để
người b ện h n hiễm độc nước tiể u giai đoạn cuối duy
trì sự sơng.
153.

B iệ n p h á p p h â n tíc h th ẩ m th â u m à

ổ b ụ n g là gì?
M n tìm hiểu b iện p h á p p h â n tích th ẩ m th â u
m àn g ổ bụng, trước h ế t cần p h ả i là m rõ chức n ă n g
sin h lý của m àn g ố bụng. M àng ổ b ụ n g là m àn g sin h
lý tự n h iê n có tín h n ă n g b á n th ẩ m th ấ u , tổng diện
tích bề m ặ t của nó tương đương với d iện tích bề m ặ t
cơ th ể, ỏ người lớn th ô n g thư ờ ng là 1-2 m é t vng.
Trong m àn g ổ b ụ n g có vô số các m ao m ạch v à vi
m ạch m áu , có tá c dụng siêu lọc v à la n tỏ a, tín h lọc
r ấ t cao, ngồi các c h ấ t có p h â n tử lớn, đ a số các c h ấ t
đều có th ế lọt q u a m àn g ổ bụng. Kích thước của các
p h â n tử không giông n h a u , tốc độ lọc cũng không
giống n h a u , lọc n h a n h n h ấ t là nước, tiếp đến là urê,
a x it uric, clo, kali, n a tri...
P h â n tích th ẩ m th ấ u m àn g ổ b ụ n g chính là lợi
d ụ n g chức n ă n g sinh lý của b ả n th â n m àn g

0

bụng,

bơm dịch p h â n tích th ẩ m th ấ u vào ổ bụng, nhờ vào


nồng độ th a m th ấ u khác n h a u của c h ấ t hòa ta n ở 2
226


b ê n m àn g ổ b ụ n g k h iế n nó th ẩ m th ấ u từ nơi có nồng
độ cao san g nơi có nồng độ th ấ p , nhờ đó đ ạ t đên
trạ n g th á i cân bằng, k h iế n các c h ấ t th ả i được sin h ra
tro n g q u á trìn h chuyển hóa v à c h ấ t điện giải dư th ừ a
cùng vối nước đi vào m àn g p h â n tíc h th ẩ m th ấ u v à bị
đào th ả i ra ngồi cơ th ể, cịn các c h ấ t cần th iế t cho cơ
th ể tro n g dịch p h â n tích th ẩ m th ấ u sẽ chuyển vào
tro n g cơ th ể . K hông ngừng th a y đổi dung dịch p h â n
tích th ẩ m th ấ u có th ể đ ạ t được m ục đích loại bỏ các
c h ấ t cặn b ã vơn tích đọng tro n g cơ th ể và điều chỉnh
rối lo ạn nước, c h ấ t điện giải, cân b ằ n g độ pH .
T ừ đó có th ể th ấ y , p h â n tíc h th ẩ m th ấ u m àng ổ
b ụ n g là d ù n g m àng ổ b ụ n g th a y th ê th ậ n để h o àn
th à n h m ột p h ầ n chức n ă n g đào th ả i, từ đó là m sạch
các c h ấ t th ả i sản sinh tro n g cơ th ể . P h â n tích th ẩ m
th ấ u m à n g ổ b ụ n g là m ột q u á trìn h điều trị lâ u dài,
đặc b iệ t đối với người b ệ n h suy th ậ n m ãn tín h cần
c h u ẩ n bị đầy đủ về tư tưởng v à tâ m lý tốt, phối hợp
vối bác sĩ n h ằ m là m tố t cơng việc p h â n tích th ẩ m
th ấ u , tạ o niềm tin chiến th ắ n g b ệ n h tậ t.
154.

N h ữ n g b ệ n h n h â n n à o c ầ n là m p h â n

tíc h th ẩ m th ấ u m à n g ổ b ụ n g ?
Người b ệ n h tro n g n h ữ n g tìn h huống sau có th ể

là m p h â n tích th ẩ m th ấ u m à n g ổ bụng.
227


(1) Người suy k iệ t chức n ă n g th ậ n cấp tín h : n êu
c re atin in e

tro n g

m áu

u re n itro g e n tro n g m á u

vượt

quá

530m m ol/

lít,

đ ạ t 28,56m m ol/lít, người

b ện h có biểu h iệ n p h ù nước, cao h u y ế t áp, liê n tục
b u ồn nơn hoặc nơn m ử a, tiể u ít hoặc b í đái, tâ m tr í
mơ hồ, x u ấ t h iện p h ù phổi hoặc p h ù não, n ê n n h a n h
chóng tiế n h à n h điều tr ị p h â n tích th ẩ m th ấ u .
(2) Suy th ậ n m ã n tín h do các nguy ên n h â n k h ác
n h a u gây n ên cũng có th ể chọn lự a điều tr ị b ằ n g
phương p h áp p h â n tích th ẩ m th ấ u . Trước m ắ t giới y

học chủ trư ơ ng sóm tiế n h à n h p h â n tích th ẩ m th ấ u
đốì với trư ờng hợp su y k iệ t chức n ăn g th ậ n m ã n tín h ,
hơn n ữ a n h ấ n m ạ n h rằ n g càng sốm càng tố t, tu y ệ t
đối không được đợi đ ến k h i chứng n hiễm độc nước
tiể u b iến chứng nghiêm trọ n g mối tiế n h à n h .
(3) Người suy k iệ t chức n ă n g th ậ n m ã n tín h
trưốc k h i làm p h ẫ u th u ậ t cấy ghép th ậ n cần dùng
phương p h á p p h â n tíc h th ẩ m th ấ u để cải th iệ n v à
duy trì trạ n g th á i khỏe m ạ n h của các cơ q u a n q u a n
trọ n g tro n g cơ th ể v à nước, c h ấ t điện giải, c â n b ằ n g
pH n h ằ m ch u ẩn bị cho q u á trìn h p h ẫ u t h u ậ t cấy
ghép. D ùng phương p h á p p h â n tích th ẩ m th ấ u m àn g
ổ b ụ n g hoặc chạy th ậ n n h â n tạo tiế n h à n h p h â n tích
th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch cũng có giá trị tươ ng tự . S au
k h i p h ẫ u th u ậ t cấy ghép x u ấ t h iệ n p h ả n ứ n g đào

228


th ả i hoặc suy k iệ t chức n ă n g th ậ n cấp tín h cũng n ên
d ù n g phương p h á p p h â n tích th ẩ m th ấ u m àn g ổ
b ụ n g để điều trị.
(4) M ột số người b ệ n h ngộ độc thuốc cấp tín h ,
k h i b ệ n h nguy hiểm th ậ m chí ả n h hưởng đến tín h
m ạn g n ê n lập tức tiế n h à n h p h â n tích th ^ m th ấ u
m à n g ổ b ụng, loại bỏ c h ấ t độc, không được đợi đến
k h i k iểm nghiệm r a ngộ độc loại thuốc gì mói tiế n
h à n h , dễ bỏ lỡ cơ hội cứu sống người bệnh.
(5) Người suy tim n ặ n g hoặc nhồi m á u cơ tim
x u ấ t h iệ n p h ù ở phổi, d ù n g thuốc lợi tiể u để điểu trị

n h ư n g không h iệu q u ả có th ể dùng phương p h á p
p h â n tíc h th ẩ m th ấ u cao đế đào th ả i lượng nưóc dư
th ừ a tro n g cơ th ể, đối với trư ờ n g hợp m ấ t cân b ằ n g
nưóc, c h ấ t điện giải khó điều tr ị hoặc phức tạ p (ví dụ
trú n g độc nưốc nặng, chứng dư n a tri tro n g m á u do
tíc h đọng, nguy cơ m ắc chứng th ừ a canxi tro n g m áu,
trú n g độc a x it m an g tín h đào thải...) cũng có th ể
d ù n g phương p h á p p h â n tíc h th ẩ m th ấ u m àn g ổ
b ụ n g điều trị.
N goài ra , có th ế d ù n g phương p h á p m à n g ổ
b ụ n g đ iều tr ị viêm tu y ế n tụ y nặng, có th ể trự c tiếp
loại bỏ d u ng môi c h ấ t béo tro n g vùng b ụ n g xung
q u a n h tu y ế n tụy. Có người cho rằ n g b ện h viêm tu y ế n
tụy cấp tín h sa u 24 giờ điều tr ị nội khoa m à triệ u
229


chứng không b iến chuyển tố t n ên điều tr ị p h â n tích
th ẩ m th ấ u . N hữ ng cơn hôn m ê do b ệ n h gan , chứng
m áu th ừ a a x it uric cấp tín h , chứng th ầ n k in h p h â n
liệt... đều có th ể áp d ụ n g biện p h á p này để điều trị.
155.

N h ữ n g b ệ n h n h â n n à o k h ô n g th í

hỢp là m p h â n t íc h th ẩ m th ấ u m à n g ổ b ụ n g ?
P h â n tích th ẩ m th ấ u m àng ổ b ụ n g sa u 50 n ăm
p h á t triể n , về kỹ th u ậ t và phương p h á p đ ều có bưốc
tiế n rõ rệ t, có các ư u điểm n h ư th iế t bị đơn giản, dễ
th ao tác, a n to à n h iệ u quả, có th ể th ự c h iệ n tạ i các

đơn vị cơ sở, cũng có th ể hướng d ẫ n người b ệ n h tự
thực h iện tạ i n h à.
Tuy phương p h á p p h â n tích th ẩ m th ấ u m àn g ố
b ụ ng có r ấ t n h iề u ư u điểm , n h ư n g cũng k h ông p h ải
th ích hợp vối mọi người bệnh. Thơng thư ờ ng, phương
p h áp này không đặc b iệ t cấm kỵ đối vối triệ u chứng
nào như ng n h ữ n g trư ờ ng hợp dưới đây k h ơng th ích
hợp dùng: dín h m à n g ổ b ụ n g tr ê n d iện rộng, ngoại
thương tro n g k h o an g bụng, tro n g vòng 3 ngày sau
khi p h ẫ u th u ậ t k h o an g bụng, viêm th à n h b ụ n g trê n
diện rộng, u ác tín h tro n g khoang b ụn g , b iế n chứng
n ặn g ở phổi kèm th eo hơ h ấ p khó k h ă n v à p h ụ nữ
thời kỳ m an g th a i.

230


156.

K hi tiế n h à n h p h â n tíc h th ẩ m th ấ u

m à n g Ổ b ụ n g ; n h ữ n g tr iệ u c h ứ n g g ì x u ấ t h iệ n
n ê n n g h i n g ờ bị v iê m m à n g b ụ n g ?
V iêm nhiễm m àn g ổ b ụ n g là m ột tro n g những
chứng bội n h iễm thư ờ ng th ấ y n h ấ t ỏ b iện p h á p p h â n
tích th ẩ m th ấ u m àng ổ bụng, cũng là m ột tro n g
n h ữ n g yếu tố q u a n trọ n g k h iến cho việc áp dụng
phương p h á p điều tr ị n ày p h ả i tạ m ngừng. Để trá n h
bị viêm n hiễm m àn g ố bụng, ngoài việc đặc b iệ t chú ý
th a o tá c k hử trù n g còn n ên q u a n tâ m đ ế n tìn h h ìn h

dịch p h â n tích th ẩ m th ấ u xem có thơ n g v à tro n g hay
không.
Để tiệ n cho việc c h ẩn đoán và điều t r ị sốm, khi
gặp n h ữ n g tìn h huống dưới đây cần cản h giác có k h ả
n ă n g người b ệ n h bị viêm n hiễm m àn g ổ bụng: (1)
S a u vài tu ầ n p h â n tích th ẩ m th ấ u , dịch p h â n tích
th ẩ m th ấ u v ẫ n đục. (2) Đ au bụng cục bộ hoặc đau
k h ắ p b ụ n g không rõ nguyên n h â n , ấ n th ấ y đau . (3)
Sốt không rõ ng u y ên n h â n , (4) Sô" lượng b ạch cầu
tro n g dịch p h â n tích th ẩ m th ấ u gia tă n g . (5) Ông
p h â n tích th ẩ m th ấ u khơng thông.
K hi bị viêm m àn g ổ bụng, p h ả i n h a n h chóng
điều trị, h ạ n ch ế h ậ u quả. N ếu tiế n h à n h p h â n tích
th ẩ m th ấ u tạ i b ệ n h v iện n ê n n h a n h chóng m an g dịch
p h â n tích th ẩ m th ấ u đi ni cấy vi k h u ẩ n , là m các
231


th í nghiệm p h ả n ứng thuốc, kịp thời đư a ra các xử lý
tương ứng, k h i cân th iế t có th ể tạ m b ịt ống hoặc r ú t
ống. N ếu tiế n h à n h tạ i n h à m à x u ấ t h iệ n các tìn h
huống trê n , người bệnh n ê n n h a n h chóng đến b ện h
viện kiểm tra , hóa nghiệm tổng th ể , điều trị kịp thời,
để phòng viêm m àn g ổ b ụ n g nghiêm trọ n g hơn. Đốĩ
vối m ột số trư ờ n g hợp viêm m àn g ổ b ụ n g đặc b iệ t (ví
dụ viêm m à n g ổ b ụ n g do k ế t hạch...) th ì cần điều trị
theo phương á n riêng.
157. P h â n tíc h th ẩ m th ấ u h u y ế t d ịc h là gì?
P h â n tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch là phương
p h áp d ù n g m ộ t loại m áy tin h vi đặc c h ế riê n g để th a y

th ế chức n ă n g th ậ n , mọi người gọi là “th ậ n n h â n tạ o ”.
Trong bộ m áy th ậ n n h â n tạ o có m ột chiếc m àn g b á n
th ô n g suốt, k h i p h â n tích th ẩ m th ấ u m àn g n ày sẽ
d ẫ n h u y ế t dịch ở người b ệ n h đồng thờ i vối dịch p h â n
tích th ẩ m th ấ u có chứa th à n h p h ầ n hóa học n h ấ t
đ ịn h đư a vào m áy p h â n tích th ẩ m th ấ u , lầ n lượt
chảy ở h a i b ê n m àn g đó, r ấ t n h iề u c h ấ t độc h ạ i tích
tụ tro n g cơ th ể người b ện h có th ể được đào th ả i ra
ngồi th ơ n g q u a m àng.
Phư ơng p h á p p h â n tích th ẩ m th ẩ u h u y ế t dịch
cơ b ả n tư ơ ng đồng vối phương p h á p p h â n tích th ẩ m
th ấ u m àn g ổ b ụng. Đôi vổi trư ờ n g hợp ngộ độc thuốc
232


cấp tín h , p h â n tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch tố t hơn với
p h â n tíc h th ẩ m th ấ u m àn g ố bụng, cho dù người
b ệ n h x u ấ t h iệ n các tìn h huố n g n h ư hô h ấ p tạ m
ngừng, chứng h u y ế t áp th ấ p khó chữa, hôn mê, sau
kh i p h ẫ u th u ậ t, viêm nhiễm phổi n ặ n g hoặc m ắc các
b ệ n h vể gan, th ậ n , phổi hoặc b ệ n h đái th áo đường
v ẫ n có th ể tiế n h à n h p h â n tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch
dưới sự theo dõi c h ặ t chẽ của bác sĩ.

158.

P h â n tíc h th ẩ m th ấ u h u y ế t d ịc h dư ợc

t iế n h à n h n h ư t h ế n ào?
Đường đi của h u y ế t q u ả n ở phương pháp p h â n

tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch có th ể th ự c h iệ n n h ư sau:
(1) Phương p h á p chọc trự c tiếp: Thông qua 2
ông d ẫ n được chọc lầ n lượt ở động m ạch đùi và tĩn h
m ạch đù i để tiế n h à n h p h â n tích th ẩ m th ấ u trự c tiếp.
(2) Kỹ th u ậ t ngoại lậ u động- tĩn h m ạch: D ùng 2
ông d ẫ n lầ n lượt cắm vào động m ạch và tĩn h m ạch
rồi cơ" đ ịn h , cịn m ột đ ầ u nốì r a b ê n ngồi tạo th à n h
vịng tu ầ n h o à n ngoài cơ th ể.
(3) Kỹ th u ậ t nội lậ u động- tĩn h m ạch: đem động
m ạch v à tĩn h m ạch dưối da trự c tiế p nối khớp vối
n h a u h ìn h th à n h ống động tĩn h m ạch, cấy vào tổ
chức dưới d a kh o ản g 4- 6 tu ầ n s a u đó sử dụng.
233


T rên đây là các phương p h á p c h u ẩ n bị ống d ẫ n
h u y ế t dịch tro n g cơ th ể con người. K hi p h â n tích
th ẩ m th ấ u , k ế t nôi động m ạch và tĩn h m ạch vổi m áy
chạy th ậ n n h â n tạo th ô n g q u a ông dẫn, m á u ỏ động
m ạch tro n g cơ th ể người chảy q u a m áy p h â n tích
th ẩ m th ấ u , h u y ế t dịch sa u k h i p h â n tá c h các tạ p
c h ấ t có h ạ i (ví dụ u re n itro g e n , creatin in e..) r a khỏi,
sẽ lại quay về tĩn h m ạch tro n g cơ th ể người. Đ ịnh kỳ
tiế n h à n h p h â n tích th ẩ m th ấ u , người b ện h có th ể tự
th ự c h iệ n mọi sinh h o ạ t tro n g cuộc sống v à là m việc.

159.
Q u y ế t đ ịn h sô lầ n v à th ờ i g ia n p h â
tíc h th ẩ m th â u h u y ế t d ịc h n h ư th ê n à o ?
Người m ắc b ện h suy k iệ t chức n ă n g th ậ n m ã n

tín h sau k h i tiế n h à n h điều tr ị p h â n tích th ẩ m th ấ u
h u y ế t dịch, m ột số triệ u chứng (như bu ồ n nơn, nơn
m ửa...) có th ể cải th iệ n n h a n h chóng. S au m ột lầ n
điều tr ị p h â n tích th ẩ m th ấ u , các chỉ tiê u hóa
n g h iệm h ạ th ấ p rõ rà n g so vổi trưốc kh i p h â n tích
th ẩ m th ấ u , u re n itro g e n có th ể h ạ 40- 50%. N hư ng
mỗi ngày cơ th ể không ngừng tiế n h à n h đào th ả i
th a y th ế, các c h ấ t th ả i không ngừng sả n sin h , độc tố
khơng ngừng tích đọng tro n g cơ th ể , nước, c h ấ t điện
giải v à cân b ằn g pH lạ i x u ấ t h iệ n rối loạn. Do đó
người m ắc b ện h suy k iệ t chức n ă n g th ậ n m ã n tín h
cần tiế n h à n h p h â n tích th ẩ m th ấ u suố t đời để duy
tr ì sự sơng.
234


Đ iều tr ị p h â n tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch k h iế n
người b ệ n h có th ể duy t r ì sự sống, cịn cần nỗ lực
n â n g cao c h ấ t lượng sơng c ủ a họ. Đ iểu này địi hỏi
cần p h ả i làm p h â n tíc h th ẩ m th ấ u đầy đủ, loại bỏ
sạch các loại độc tố (bao gồm các v ậ t c h ấ t có p h â n tử
nhỏ, v ừ a và to), điều tiế t cân b ằ n g nước, c h ấ t điện
giải v à độ pH , giảm các b iến chứng m ã n tín h - cấp
tín h . T rạ n g th á i chức n ă n g tim của mỗi người b ện h
không giông n h a u , tốc độ chảy cho phép của m áu
cũng kh ác n h a u . N goài r a chức n ă n g th ậ n còn lại của
mỗi người bệnh, lượng nước tiể u mỗi ngày, trọ n g
lượng cơ th ể tă n g giữa h a i lầ n p h â n tích th ẩ m th ấ u
v à các tìn h trạ n g k h ác đ ều khô n g gi ổng n h a u , vì vậy
cần căn cứ vào tìn h trạ n g người b ện h để điều chỉnh

sô" lầ n và cường độ tiế n h à n h . Trong trư ờ n g hợp
lượng p ro te in hâ"p th u vào cơ th ê mỗi ngày là
l,0 g /lk g trọ n g lượng cơ th ể đ a sô" người b ện h cần làm
2- 3 lầ n / tu ầ n , mỗi lầ n 4-5 tiếng.
T rong trư ờ ng hợp người b ệ n h còn lưu giữ m ột
p h ầ n chức n ă n g th ậ n n h ấ t định, chức năng tim còn
tương đối tố t có th ể tiế p n h ậ n tốc độ chảy tương đơl
cao của m áu, lại khơng có k h u y n h hưống p h â n giải
cao v à k a li tro n g m áu cao. N gười tă n g ít cân tro n g
thời kỳ p h â n tích th ẩ m th â u dễ đ ạ t được tiê u ch u ẩn
tố t tro n g p h â n tích th ẩ m th ấ u , có th ể giảm sơ" lầ n và
thời g ia n thực hiện. Đ ương n h iên , nếu p h â n tích
235


th ẩ m th ấ u không p h á t hu y đầy đủ th ì độc tơ" loại bỏ
không hết, triệ u chứng ở người b ệ n h khơng được cải
th iệ n , tìn h trạ n g th iế u m áu càng tr ầ m trọ n g , chức
n ăn g th ậ n sẽ ngày càng x ấ u đi.
160.

T ro n g q u á tr ìn h p h â n t íc h th ẩ m th ấ u

h u y ế t d ịc h c ó th ế x u ấ t h iệ n n h ữ n g p h ả n ứ n g
k h ô n g tố t n ào?
B iến chứng cấp tín h do p h â n tíc h th ẩ m th ấ u
h u y ế t dịch thườ ng có liên q u a n đến các y ếu tô" b ả n
th â n người b ệnh, ví dụ tu ổ i cao, cơng n ă n g tim suy
giảm , biến đổi b ện h lý ở động m ạch v à n h , th iế u m áu
nghiêm trọng, x u ấ t h u y ế t hoặc viêm nh iễm . M ột sơ"

chứng có liên q u a n đ ến các yếu tô" n h ư đ iều k iệ n k in h
tế, điều k iện y tế, th a o tác kỹ th u ậ t v à m áy móc
hỏng... N ếu sử dụng m áy p h â n tíc h th ẩ m th ấ u quá
tả i có th ể k h iế n cho h iệ u n ă n g của m áy g iảm xuống,
tốc độ chảy của m á u v à lư u lượng dịch p h â n tích
th ẩ m th ấ u khơng th íc h hợp, dịch p h â n tíc h th ẩ m
th ấ u không đ ạ t yêu cầu...
B iến chứng cấp tín h thườ ng th ấ y n h ấ t là chứng
tổng hợp m ấ t cân b ằ n g v à triệ u chứng hệ th ô n g m ạch
m áu tim . N guyên n h â n gây m ấ t cân b ằ n g là do
u re n itro g e n tro n g m á u v à các c h ấ t độc h ạ i k h ác giảm
quá n h a n h , điều ch ỉn h n h iễ m độc a x it q u á n h a n h ,
236


k h iế n áp lực th ẩ m th ấ u v à độ pH của h u y ế t dịch và
dịch tủ y não bị m ấ t c ân bằng, d ẫ n đ ến p h ù não,
n h iễm độc a x it tro n g não. Người b ện h có th ể x u ấ t
h iệ n triệ u chứng b u ồ n nôn, nôn m ửa, đ a u đầu , tư
duy trở ngại, cũng có th ể rối loạn nhịp tim . Các triệ u
chứng trê n đây có th ế th u y ê n giảm sau 24 giờ ngừng
p h â n tích th ẩ m th ấ u .
T riệu chứng hệ th ố n g m ạch m á u tim bao gồm
h u y ế t áp th ấ p , rơì lo ạn nh ịp tim , cao h u y ế t áp v à tim
đ a u th ắ t... Đ ây là do d u n g lương m áu không đủ hoặc
m ấ t quá n h iều nước v à q u á n h a n h , rốì loạn c h ấ t điện
giải, th iế u m áu , m ấ t m á u gây nên... b ện h n ặ n g có
th ể nguy hiểm đ ến tín h m ạng.
N gồi ra , do m áy móc trụ c trặ c , hệ th ô n g xử lý
nước không n h ạ y hoặc do con người gây nên , cịn có

th ể x u ấ t h iệ n đông m áu , t h ắ t k h í hoặc chứng th ừ a
canxi tro n g m áu... Do v ậy cần đ ịnh kỳ kiểm tr a và
bảo dưỡng m áy móc, theo dõi c h ặ t chẽ tro n g q uá
trìn h p h â n tích th ẩ m th ấ u , n h a n h chóng p h á t h iện
v ấ n đề v à kịp thời xử lý.

161.

N gư ờ i b ệ n h th ự c h iê n p h â n tíc h th ẩ m

th â u h u y ế t d ịc h c ầ n c h ú ý gì v ề c h ế đ ộ ă n u ốn g?
T ình trạ n g d in h dưỡng là yếu tô" q u a n trọ n g
ả n h hưởng đến tiê n lượng ỏ người b ệ n h p h â n tích
237


th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch. Để giảm bớt g á n h n ặn g cho
th ậ n , người b ệ n h suy k iệ t chức n ă n g th ậ n m ã n tín h
h ạ n ch ế ă n p ro te in tro n g thời g ia n d ài dễ d ẫ n đên các
hiện tượng d in h dưỡng không đầy đủ n h ư th iế u m áu,
chứng th iế u p ro te in tro n g m áu; N gồi ra , tro n g q
trìn h p h â n tíc h th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch còn m ấ t m ột
lượng lớn a x it am in, v ita m in và n g u y ên tố vi lượng...
N ếu không kịp thời bổ su n g có th ể sẽ k h iế n tìn h
trạ n g th iế u d in h dưỡng càng trở n ê n trầ m trọng, khó
m à duy tr ì đ iều tr ị p h â n tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch.
Vì th ế, người bệnh p h â n tíc h th ẩ m th ấ u h u y ết
dịch p h ả i tiế n h à n h cả liệu p h á p chữa b ệ n h b ằ n g chế
độ ă n uống tr ê n cở sỏ thự c h iệ n p h â n tíc h th ẩ m th ấ u
đầy đủ. Đ ặ t r a th ự c đơn cho b ả n th â n dưói sự theo

dõi của bác sĩ, bảo đảm din h dưỡng. Đê đ ảm bảo
lượng h o ạ t động b ình thường, h ạ n chê tiê u hao
pro tein, trư ớc tiê n cần cung cấp đ ầy đủ n h iệ t lượng
theo tiê u c h u ẩ n 146,3 kilojun/ lk g trọ n g lượng cơ th ể.
N ếu n h iệ t lượng cung cấp khơng đủ th ì sẽ đốt cháy
p ro tein vổn có, t ế bào bị p h á vỡ, c h ấ t th ả i chứa đạm
tro n g m á u tă n g lên, tạo ra th iế u h ụ t đạm . Ngoài ra
t ế bào sau k h i bị p h á vỡ giải phóng r a kali, có th ề
d ẫ n đến chứng th ừ a k ali tro n g m áu . Đế đ ảm bảo
dinh dưỡng, bổ su n g lượng c h ấ t m ấ t đi tro n g q u á
trìn h p h â n tíc h th ẩ m th ấ u , đ ảm bảo cân b ằ n g đạm ,

238


lượng p ro te in đư a vào cơ th ể n ên duy tr ì 1,0~ l,2 g /
lk g trọ n g lượng cơ th ể. T rong đó các c h ấ t p ro tein
chứa a x it a m in cần th iế t n ên chiếm trê n m ột nử a (ví
dụ trứ n g gà, sữa, th ịt nạc, cá...)

162.

N gư ờ i b ệ n h

phân

tíc h

th ẩ m


h u y ế t d ịc h c ó c ầ n h ạ n c h ế n ư ớ c, m u ố i, k a li?
Lượng nước đưa vào cơ th ể ỏ người bện h p h â n
tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch cần căn cứ vào lượng nước
tiể u , tìn h trạ n g tim , h u y ế t áp v à tìn h trạ n g to àn
th â n xem có p h ù th ũ n g h ay không để điều ch ỉn h p h ù
hợp. Người suy k iệ t chức n ă n g th ậ n m ã n tín h thường
bị tiể u ít hoặc hoặc b í tiểu , do đó lượng nưốc đưa vào
cơ th ể n ê n d ự a trê n nguyên tắc “lượng vào b ằn g
lượng r a ” để đ ảm bảo cân bằng. Lượng nưóc r a bao
gồm lượng tiể u , lượng nôn m ửa, nước tiê u hao khơng
th ể h iện rõ tín h c h ấ t (mỗi ngày 500- 600m l) v à lượng
nước m ấ t đi tro n g q u á tìn h p h â n tích th ẩ m th ấ u .
Lượng nước vào bao gồm nước tro n g thứ c ăn, nưốc
uổng v à nước th ả i ra tro n g q u á trìn h chuyến hóa
tro n g cơ th ể . Tóm lạ i nguyên tắ c cơ b ả n của việc cung
cấp nước cho cơ th ể là: (1) N ếu m ột tu ầ n p h â n tích
th ẩ m th ấ u 2 lầ n , người b ện h bị tắ c tiể u mỗi ngày
không được đ ư a q u á 200m l nưốc vào cơ th ể; người đi
tiể u b ìn h th ư ờ n g mỗi ngày uống 200m l nước cộng với
239

th ấ u


lượng nước tương đương lượng nước tiể u th ả i r a mỗi
ngày. (2) N ếu m ột tu ầ n p h â n tíc h th ẩ m th ấ u 3 lần ,
người tắ c tiể u mỗi ngày không được uổng q u á 500 ml,
người có đi tiể u mỗi ngày uống 500 m l nước cộng với
lượng nước tương đương lượng tiể u th ả i r a mỗi ngày.
(3) C hú ý sự th a y đổi của th ể trọng, yêu cầu tro n g

thời g ian p h â n tích th ẩ m th ấ u th ể trọ n g mỗi ngày
tă n g < 0,8 kg.
T rong trư ờ n g hợp ít tiể u , p h ù nước v à cao h u y ế t
áp cần không c h ế lượng m uôi đ ư a vào cơ th ể. Người
m à mỗi tu ầ n p h â n tích th ẩ m th â u 2 lần , mỗi n g ày có
th ể ă n 3g m uối ăn; người th ự c h iệ n p h â n tíc h th ẩ m
th ấ u 3 lầ n m ột tu ầ n mỗi ngày có th ể ă n 4g m uối.
Người b ệ n h tiếp n h ậ n p h â n tích th ẩ m th ấ u tro n g
thời g ian d ài cần duy trì tâ m lý vui vẻ, v à điểu đặc
b iệ t q u a n trọ n g là tu â n th ủ các quy đ ịn h về lượng
nước v à m uối.
Mức k a li tro n g m á u có ý n g h ĩa cực kỳ q u a n
trọ n g đối với người bệnh. N ồng độ kali tro n g m á u ỏ
người b ìn h thườ ng là 3,5~5,0 m m ol/ lít, lượng k a li
tro n g m á u q u á cao hoặc q u á th ấ p đều có th ế k h iế n
nhịp tim rối loạn có th ể nguy h iểm đến tín h m ạn g .
Chức n ă n g th ậ n suy k iệt, đặc b iệ t là người tiể u ít
càng dễ x u ấ t h iệ n th ừ a k a li tro n g m áu , biểu h iệ n là
m ệ t mỏi, tê, co g iậ t cơ, tức ngực, nhịp tim khô n g đều.
240


Lượng nước tiể u mỗi ngày đ ạ t lOOOml có th ể đào th ả i
lg kali. Lượng nưốc tiể u 500 m l tối đa đào th ả i 0,6g
kali. Người tắc tiể u cần h ạ n c h ế nghiêm n g ặ t lượng
kali h ấ p th u , cho dù là m ỗi tu ầ n thực h iệ n 3 lầ n
p h â n tích th ẩ m th ấ u th ì lượng k a li đư a vào cơ th ể
mỗi ngày cũng p h ải kiểm so át dưối 0,6g.
N goài r a đa số người b ệ n h suy th ậ n m ã n tín h
còn m ắc chứng th ừ a p h ố t pho tro n g m áu, vì vậy cũng

cần h ạ n ch ế lượng p h ố t pho đư a vào cơ th ể n ằm
trong kh oảng 400- 600m g. Người b ệ n h cần chú ý bổ
sung các loại v ita m in h ò a ta n tro n g nưốc, ng u y ên tô"
vi lượng v à v ita m in B 1 1 ...

163.

N gư ờ i b ệ n h á p d ụ n g p h â n tíc h th ẩ m

th ấ u h u y ế t d ịc h c ó t h ể tr ở lạ i là m v iê c b ìn h
th ư ờ n g h a y k h ô n g ?
C ùng vổi kỹ th u ậ t p h â n tích th ẩ m th ấ u h u y ế t
dịch n g ày càng đổi mổi v à trìn h độ q u ả n lý n ân g cao,
tương la i của người b ệ n h n g ày càng k h ả q u an , tỉ lệ
sông được n â n g cao hơn, tu ổ i thọ cũng kéo d ài hơn,
hơn n ữ a tỉ lệ trở lại là m việc cũng tă n g lên. K hơng ít
người b ệ n h áp dụng p h â n tíc h th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch
không n h ữ n g có th ể tự th ự c h iệ n mọi sinh h o ạ t sông
mà cịn là m được n h ữ n g cơng việc n h à n h ấ t định,

241


th ậ m chí có th ể th a m gia vào n g h iên cứu thực
nghiệm , đàm p h á n thươ ng m ại, p h á t m in h sá n g tạo,
là m nhữ ng công việc n h ẹ p h ù hợp vối sức củ a m ình.
N hư vậy họ có th ể sơng n h ư người b ìn h thường,
hưởng th ụ niềm vui tro n g cuộc sơng, có th ê cảm n h ậ n
được giá tr ị cuộc sông, tin h th ầ n cũng lạc q u a n p h ấ n
khởi hơn, tâ m lý ổn đ ịn h này sẽ càng có lợi cho người

b ện h tro n g cuộc chiến chông lại b ện h tậ t.
164.

P h â n tíc h th ẩ m th â u h u y ế t d ịc h c ó

k h á c p h â n tíc h th ấ m th â u m à n g ố b ụ n g ?
R ấ t nhiều người b ệ n h suy th ậ n m ã n tín h kh i
p h ả i tiế n h à n h p h â n tích th ẩ m th ấ u th ư ờ n g do dự
giữa p h â n tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch v à p h â n tích
th ẩ m th ấ u m àn g ổ bụng. V ậy p h â n tíc h th ẩ m th ấ u
h u y ế t dịch tố t hơn h a y p h â n tích m àn g ổ b ụ n g tố t
hơn? Muôn, vậy ta h ã y so sá n h 2 phương p h á p này
trê n m ột sô" phương diện.
(1)

M àng p h â n tích th ẩ m th ấ u của 2 phư

p h á p này không giông n h au : P h â n tíc h th ẩ m th ấ u
m àng ổ bụng là dùng m àn g ổ bụng b á n th ô n g su ố t tự
n h iên để làm m àn g p h â n tích th ẩ m th ấ u , n h ấ t là
m àng tạo th à n h bởi m ao m ạch m àn g ổ b ụ n g , t ế bào
c h ấ t bì tru n g gian, tổ chức c h ấ t tru n g g ian . M àng

242


p h ân tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch là m àn g n h â n tạo,
tín h tương th ích sinh v ậ t của nó th a y đổi lớn.
(2) X ét về h iệu s u ấ t p h â n tích th ẩ m th ấ u : P h â n
tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch lọc sạch các c h ấ t có p h â n

tử nhỏ có hiệu q u ả hơn p h â n tích th ẩ m th ấ u m àn g ổ
bụng, thời gian thự c h iệ n h à n g tu ầ n n g ắ n hơn. P h â n
tích 'th ẩ m th ấ u m àn g ố b ụ n g là phương p h á p đòi hỏi
liên tụ c v à lâ u dài mới có th ể loại bỏ tr iệ t để các c h ấ t
có p h â n tử nhỏ n h ư n g ngược lạ i việc lọc các c h ấ t có
p h â n tử lớn và tru n g b ìn h lại tố t hơn p h â n tíc h th ẩ m
th ấ u h u y ế t dịch, g ầ n với chức n ă n g th ậ n b ìn h thường
hơn.
(3) X ét về phương p h á p làm sạch th ể lỏng: P h â n
tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch lọc h u y ế t tương nhờ vào
áp tĩn h m ạch, cịn p h â n tích th ẩ m th ấ u m àn g ổ b ụ n g
loại bỏ các độc tô" nhờ vào áp th ẩ m th ấ u tạo ra bởi
đường glucozơ cho th ê m vào dịch th ẩ m th ấ u .
(4) X ét về chứng bội nhiễm tạo ra cũng có
những điểm khác b iệt: C hứ ng bội nhiễm thư ờ n g th ấ y
ở phương p h áp p h â n tích th ẩ m th ấ u h u y ế t dịch là
biến đổi b ện h lý chỗ k ế t nối m ạch m áu, bao gồm th ắ t
m ạch m áu và viêm nhiễm , đồng thời ả n h hưởng
tương đối lớn đôi với hệ th ô n g m ạch m áu tim , dễ x u ấ t
hiện biến chứng về tim . T ín h ổn đ ịnh m ạch m áu tim
ở người p h â n tích th ẩ m th ấ u m àng ố b ụ n g tươ ng đối
243


lốn, n h ư n g dễ p h á t sinh viêm n h iêm ống p h â n tích
th ẩ m th ấ u và viêm m àn g ổ bụng.
(5)

X ét về phương d iện tín h th íc h ứng: do p h â


tích th ẩ m th ấ u m àn g ổ bụng khô n g cần th ô n g h u y ế t
dịch h a y tạ o vòng tu ầ n hoàn ngoài cơ th ể cũng n h ư
thuốc k h á n g đông to à n th â n n ê n th a o tá c đơn giản,
a n to àn , tá c dụng của các c h ấ t v à nưóc tro n g cơ th ể
khơng có th a y đổi rõ rệ t, càng th íc h hợp với n hữ ng
người b ệ n h bị m ạch m áu tim , b ệ n h đ ái th á o đường và
b iến đổi b ệ n h lý võng m ạc m ắ t cấp tín h , tu ầ n h o àn
m áu gặp trở ngại, k h u y n h hướng x u ấ t h u y ế t v à tuổi
cao. N gồi r a do p h â n tích th ẩ m th ấ u m àn g ổ b ụ n g
không cần các th iế t bị đặc th ù , có th ể tiế n h à n h tạ i
gia đình, chi p h í tương đổì th ấ p .
Từ n h ữ n g p h â n tích trê n có th ể th ấ y , p h â n tích
th ẩ m th ấ u m àn g ố b ụ n g và p h â n tíc h th ẩ m th ấ u
h u y ế t dịch đều có ư u k h u y ế t điểm riêng. Vì th ế người
b ện h lự a chọn phương p h á p p h â n tíc h th ẩ m th ấ u nào
n ên nghe theo sự chỉ d ẫ n của bác sĩ, q u y ết định sau
khi đ ã p h â n tích to à n diện. K hi c ần th iế t có th ế đồng
thời tiế n h à n h cả h a i phương p h á p .

165. C ấy g h é p th ậ n là gì?
T h ậ n của người nếu do m ộ t b ệ n h nào đó m à
m ấ t h o à n to à n chức n ă n g sẽ d ẫ n đ ến tử vong. Vì vậy
244


các chuyên gia y học th ử dùng n h ữ n g q u ả th ậ n khỏe
m ạn h để th a y th ế n hữ ng q u ả th ậ n có b ệ n h n h ằ m cứu
tín h m ạng cho người bệnh, phương p h á p n ày gọi là
cấy ghép th ậ n .
T rên th ê giối đã có hơn 50 000 người cấy ghép

th ậ n , người được cấy ghép th ậ n có tỉ lệ sông th ê m 5
năm lên đến 65%.
C ấy ghép th ậ n là phương p h á p h iệu quả tro n g
điều trị chứng n hiễm độc nước tiể u , n h ư n g không
phải t ấ t cả người b ện h bị nhiễm độc nước tiể u đều
thích hợp tiế n h à n h p h ẫ u th u ậ t cấy ghép th ậ n .
Người b ện h có th íc h hợp cấy ghép th ậ n h ay không
cần xem xét trê n n h iều phương diện, n h ư tu ổ i tác,
th ế châT của người bệnh và có m ắc các bện h to àn
th â n cũng n hư n h ữ n g bệnh to à n th â n gây suy kiệt
chức n ăn g th ậ n không...
K inh nghiệm của đa số chuyên gia cấy ghép
th ậ n cho th ấy , người b ện h từ độ tuổi 5- 60 tu ổ i đều có
th ể tiếp n h ậ n cấy ghép th ậ n , thô n g thư ờ ng tố t n h ấ t
là từ 12- 50 tuổi, sau khi cấy ghép tỉ lệ sông cao.
Người ta cho rằn g , bệnh th ậ n m ã n tín h p h á t
triển đến giai đoạn nhiễm độc m ã n tín h , sa u khi điểu
trị b ằn g phương p h á p tru y ề n thố n g khơng có biến
chuyển tốt, m à sức khỏe người b ện h khơng q kém
th ì tỉ lệ th à n h công của p h ẫ u th u ậ t tương đối cao.
245


N ếu tìn h trạ n g to à n th â n của người b ện h quá
kém, không th ể tiếp n h ậ n p h ẫ u th u ậ t cấy ghép th ậ n ,
hoặc biến đổi bệnh lý th ậ n do b ện h to à n th â n gây
nên và bệnh nhiễm k h u ẩ n to à n th â n th ì khơng nên
tiế n h à n h cấy ghép th ậ n .
P h ẫ u th u ậ t cấy ghép th ậ n không phức tạp ,
cùng với sự tiế n bộ của kỹ th u ậ t phơi h ìn h tơ chức, sự

ra đời của các loại thuốc chông p h a n ung đào th ả i
loại mới và kỹ th u ậ t p h â n tích th ẩ m th ấ u được n ân g
cao, việc cấy ghép th ậ n ngày càng th à n h công hơn.
Sau khi cấy ghép th ậ n tỉ lệ sống trê n 15 n ăm khơng
cịn hiếm nữa.
166.
g h é p th ậ n ?

N h ữ n g n gư ờ i b ệ n h n à o th íc h hựp c

T ấ t cả nhữ ng người bệnh suy k iệ t chức n ăn g
th ậ n m ã n tín h thời kỳ cuối sa u k h i áp dụng các biện
p h áp điều trị tru y ề n thông khơng có hiệu quả đều
th ích hợp với việc cấy ghép th ậ n . N guyên n h â n d ẫn
đến suy k i ệ t chức n ăn g th ậ n thời kỳ C U 01 là viêm tiểu
cầu th ậ n m ãn tín h (trên 50%), viêm bê th ậ n m ãn
tín h , đa n an g th ậ n bẩm sinh, sỏi th ậ n , k ế t hạch th ậ n ,
bệnh th ậ n đái th áo đường, viêm th ậ n do L u p u s hoặc
do ngoại thương làm m ấ t m ột th ậ n hoặc cả h a i th ậ n .
Khi đó c re atin in e tro n g m áu của người bệnh có thê
đ ạ t trê n 884m m ol/lít, t ỉ lệ lọc sạch c re atin in e <10
m l/phút.
246


167. N h ữ n g n g ư ờ i b ệ n h n à o k h ô n g t h ể c ấ y
g h é p th ậ n ?
Người bệnh tro n g n hữ ng trư ờng hợp dưối đây
không th ể cấy ghép th ậ n :
(1) B ệnh tìn h cực kỳ nguy hiểm không th ể chịu

đựng các p h ẫ u th u ậ t cấy ghép th ậ n .
(2) Suy tim kéo dài
(3) Suy hô h ấ p m ã n tín h
(4) V iêm n hiễm m ã n tín h kéo dài khó chữa trị
(5) B iến đổi bệnh lý m ạch m áu nghiêm trọ n g
(6) Rổì loạn cơ ch ế đơng m áu
(7) DỊ t ậ t bẩm sinh nghiêm trọ n g ỏ hệ th ô n g bài
tiế t nước tiế u khó p h ẫ u th u ậ t.
(8) Người b ện h tâ m th ầ n không chịu phối hợp.
168. N g ư ờ i t i ế p n h ậ n c ấ y g h é p t h ậ n c ầ n có
n h ữ n g đ iể u k iệ n g ì?
T hơng thường, người tiếp n h ậ n cấy ghép th ậ n
cần hội tụ n h ữ n g điều k iện dưới đây:
(1)

Tuổi tác: độ tuổi thích hợp là từ 15 đên 50

tuổi. C ùng với sự tiế n bộ không ngừng của kỹ th u ậ t
cấy ghép và sự ra đời của thuốc chống th ả i loại, h iện
nay các nưốc trê n th ế giói đều đang mỏ rộng độ tu ổ i
tiếp n h ậ n cấy ghép, tu y n h iên người bệnh dưới 5 tuổi
247


v à trê n 50 tuổi, tỉ lệ sông rõ rà n g th ấ p hơn người
b ện h n ằm trong độ tuổi 15- 50.
(2)

Thời cơ cấy ghép th ậ n : Khi chứng n h iễm


nưốc tiể u đang ỏ thời kỳ đầu, lượng nước tiể u từ 1000
đến 1500ml, khơng có d â u h iệu suy tim , p h ù não h ay
chứng th ừ a kali tro n g m áu , đó là thời cơ lý tư ở ng để
cấy ghép th ậ n . N ếu chứng nhiễm độc nưốc tiể u ở vào
thời kỳ cuối, th ể c h ấ t người b ện h yếu, tiể u ít, p h ù
nước rõ, h u y ết áp tă n g cao, suy tim và p h ù não th ì
không n ên tiế n h à n h cấy ghép th ậ n ngay m à p h ả i
tiế n h à n h điều trị p h â n tíc h th ẩ m th ấ u đế tiê u ph ù ,
giảm áp, chứng suy tim và p h ù não được khống chế
th ì mối thực h iện p h ẫ u th u ậ t cấy ghép. Với người
b ện h cao h u y ết áp dùng b iện p h áp p h â n tích th ẩ m
th ấ u m à khơng th ể giảm áp được th ì trước k h i cấy
ghép dùng thữốc không ch ế h u y ế t áp, tro n g trư ờ n g
hợp vơ hiệu có th ể xem x ét c ắ t bỏ 2 quả th ậ n trưốc
kh i cấy ghép.
N ếu có ổ bệnh gây viêm nhiễm đang h o ạ t động
(bao gồm ổ bệnh tro n g đường hô hấp, hệ th ô n g b ài
tiế t nưốc tiể u và k ết hạch) cũng không n ên cấy ghép
ngay. Trước tiên, cần d ù n g k h á n g sinh hoặc th u ố c
chông lao không chế viêm , khi cần th iế t có th ể c ắt bỏ
ổ m ầm bệnh rồi mối cấy ghép, để trá n h việc uống các
loại thuổc m ạnh như P red n iso n e sau kh i th ự c h iệ n
248


cấy ghép k h iến v ù n g viêm n hiễm la n rộng. Với người
b ện h bị viêm loét dạ dày, trước tiê n cần d ù n g thuổc
điều t r ị hoặc c ắ t bỏ p h ầ n dạ dày loét rồi mới cấy ghép.
Người vốn m ắc b ệ n h g a n trư ốc tiê n cũng cần áp dụng
phương p h á p điều tr ị bảo vệ gan, n ếu khơng sa u khi

cấy

ghép

uống

thuốc

chơng

th ả i

loại,

C yclophophane... có th ể k h iế n chức n ă n g của g a n xấu
đi, có k h i sẽ buộc p h ả i dừng uổng thuốc, n h ư vậy
p h ẫ u th u ậ t cấy ghép sẽ th ấ t bại. Tỉ lệ sông ỏ người
b ện h m ắc v iru t viêm g a n B nếu ghép th ậ n cũng
tương đối th ấ p . Người b ệ n h có dị t ậ t hoặc tắ c ở đường
tiể u cũng n ên thự c h iệ n p h ẫ u th u ậ t chỉnh h ìn h trước
kh i cấy ghép.

169.

T rư ớ c k h i c ấ y g h é p th ậ n c ó c ầ n c ắ t bỏ

th ậ n bị b ệ n h ?
Nói chung k h ông c ắ t bỏ th ậ n bị b ện h , do chức
n ăn g cịn sót lạ i của th ậ n v ẫ n có th ể giúp người b ện h
h à n g ngày đào th ả i m ột ít nưốc tiể u , có th ế vì th ế nới

lỏng sơ" lượng c h ấ t lỏng đ ư a vào, hơn n ữ a th ậ n cịn
sót lạ i có th ể đảm n h ậ n m ột p h ầ n chức n ă n g nội tiế t.
Khi n a n g n h ọ t do th ậ n đ a n a n g bẩm sin h q u á lốn trỏ
ngại cho việc cấy ghép th ì n ê n p h ẫ u th u ậ t c ắ t bỏ m ột
bộ p h ậ n n a n g nhọt.

249


170.

T rư ớ c k h i c ấ y g h é p th ậ n n ê n c h u ẩ n

n h ữ n g gì?
Thơng thư ờ ng trước k h i p h ẫ u th u ậ t cấy ghép
th ậ n nên có sự ch u ẩn bị n hư sau:
(1) Người b ệ n h nên tìm h iểu các k iến th ứ c liên
quan: bác sĩ n ên nói cho người b ệ n h các k iến thức
liên q u a n đến việc cấy ghép th ậ n , giúp họ loại bỏ lo
lắng, tạo niềm tin và phơi hợp vói bác sĩ.
(2) C ải th iệ n b ện h tìn h : Trước k h i cấy ghép
th ậ n cần p h ả i cải th iệ n tìn h trạ n g b ệ n h để ch u ẩn bị
tố t cho p h ẫ u th u ậ t, loại bỏ ổ b ệ n h gây viêm nhiễm ,
cải th iệ n chức n ă n g th ậ n , điều ch ỉn h cân b ằ n g nước,
c h ấ t diện giải v à độ pH .
(3) T ru y ền m áu: Có r ấ t n h iều báo cáo cho rằ n g
tru y ề n m áu trước khi cấy ghép th ậ n có th ể n â n g cao
tỉ lệ sông và kéo dài th ê m tu ổ i thọ, tố t n h ấ t trước kh i
p h ẫ u th u ậ t tru y ề n từ 6 đến 20 lầ n . M ột n g h iên cứu
cho th ấ y người không tru y ề n m á u trư ớc k h i p h ẫ u

th u ậ t, tỉ lệ sống 1 n ăm là 42% ± 2% v à 4 n ăm là
30%±3%, còn người tru y ề n m á u 20 lầ n trước kh i
p h ẫ u th u ậ t, các tỉ lệ này lầ n lư ợ t là 71%± 5% và
65%± 5%. N goài ra người b ệ n h mỗi th á n g trước kh i
cấy ghép được tru y ề n m áu của người cho th ậ n 1 lần,
liên tục tru y ề n 3 lầ n có th ể k h iế n tỉ lệ sống tro n g 1
n ăm sau khi cấy ghép th ậ n tă n g từ 40% lên 98%. Từ
250


×