Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Cách phòng và điều trị Viêm Gan B

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.1 MB, 197 trang )

' “ Câọh _

Htông

yỊỆM
GAN

»
i


CÁCH PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH VIÊM GAN B


CÁCH PHÒNG VÀ ĐIÊU TRỊ
BỆNH VIÊM GAN B
ĐỖ Đức Nghĩa (biên soạn )

NHÀ XUẤT BẢN TH Ờ I ĐẠI


Lờí nói đầu
Viêm gan B là căn bệnh tương đối phổ biến và nguy
hiếm trên thế giới. Bệnh có thể khơng có triệu chứng rõ
ràng song ti lệ tử vong do các biến chứng của bệnh rất cao.
Vì thế đây được coi là căn bệnh giết người thầm lặng, ước
tính hiện nay có hơn 300 triệu người mắc bệnh trên thế
giới và ti lệ mắc bệnh ở các nước châu Á cao hơn so với
các nước còn lại. Việt Nam là một trong những nước có tỉ
lệ người mắc viêm gan B cao trên thế giới. Do đó, nhằm


giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về căn bệnh này, chúng tôi đã
biên soạn cuốn sách "Cách phòng và đỉêu trị bệnh viêm
gan B". Nội dung của cuốn sách gồm có 3 chương;
Chưcmg 1: Tìm hiếu chung vê bệnh viêm gan B
Chưcmg 2: Cách phòng và đĩêu trị bệnh viêm gan B
Chương 3: Những hiếu lâm và các câu hỏi thường gặp vê
bệnh viêm gan B
Với những kiến thức nhất định, chúng tôi hi vọng tằng
cuốn sách sẽ giúp bạn đọc hiếu thêm về sự hình thành và
phát triển của bệnh viêm gan B, các con đường lây bệnh...


để từ đó các bạn có thể có những biện pháp phịng ngừa
viêm gan B hiệu quả cũng như có niềm tin vào quá trình
điều trị bệnh của mình.
Trong quá trình biên soạn, khơng tránh khỏi những
thiếu sót, chúng tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của bạn đọc để cuốn sách ngày càng hoàn
thiện hơn.
Trân trọng giới thiệu cuốn sách đến bạn đọc!


Chương 1

Tim hiểu chung về bệnh viêm gan B


Tim hiểu về gan
Gan là một cơ quan cúa các động vật có xương sống,
bao gồm cả con người. Cơ quan này đóng một vai trị

quan trọng trong q trình chuyển hóa và một số các chức
năng khác trong cơ thể như dự trữ glycogen, tổng hợp
protein huyết tương và thải độc. Gan cũng sản xuất dịch
mật, một dịch thể quan trọng trong q trình tiêu hóa.
Gan được xem là nhà máy hóa chất của cơ thể vì nó đảm
trách cũng như điều hịa rất nhiều các phản ứng hóa sinh
mà các phản ứng này chi xảy ra ờ một số tô chức đặc biệt
của cơ thể.
Gan người trưởng thành thường nặng 1,4 -1,6 kg, mềm,
có màu đỏ sẫm. Gan là một cơ quan nội tạng lớn nhất trong
cơ thể và đồng thời là tuyến tiêu hóa lớn nhất trong cơ thể.
Gan nằm ngay dưới cơ hồnh (hồnh cách mơ) ở phần trên,
bên phải của ổ bụng. Gan nằm về phía bên phải cúa dạ dày
(bao từ) và tạo nên giường túi mật.
Gan được cung cấp máu bởi hai mạch chính ở thùy
phải: động mạch gan và tĩnh mạch cửa (tĩnh mạch gánh).


Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)
Động mạch gan thường bắt nguồn từ động mạch thân
tạng. Tĩnh mạch cứa dẫn lưu máu từ lách, tụy và ruột non
nhờ đó mà gan có thế tiếp cận được nguồn dinh dưỡng
cũng như các sản phẩm phụ của q trình tiêu hóa thức
ăn. Các tĩnh mạch gan dẫn lưu máu từ gan và đổ trực tiếp
vào tĩnh mạch chú dưới.
Mật sản xuất trong gan được tập trung tại các tiếu quản
mật. Các tiểu quản này sẽ hội lưu với nhau tạo thành ống
mật. Các ống mật sẽ đổ về ống gan trái hoặc ống gan phải.
Hai ống gan này cuối cùng sẽ hợp nhất thành ống gan
chung. Ống cổ túi mật (nối túi mật) vào ống gan chung và

hình thành ống mật chủ. Mật có thê’ đổ trực tiếp từ gan
vào tá tràng thông qua ống mật chủ hoặc tạm thời được
lưu trữ trong túi mật thơng qua con đường ống cố túi mật.
Ơng mật chủ và ống tụy đơ vào tá tràng ở bóng Vater.
Gan là một trong số ít nội tạng của cơ thể có khá năng
tái tạo lại một lượng nhu mơ bị mâ’t. Nếu khối lượng gan
mất dưới 25% thì gan có thể tái tạo hồn tồn. Điều này là
do tế bào gan có khả năng đặc biệt như là một tế bào mầm
đơn thẩm quyền (nghĩa là tế bào gan có thê’ phân đơi
thành hai tế bào gan). Cũng có một số tế bào mầm song
thẩm quyền gọi là các tế bào oval có thể biệt hóa thành tế
bào gan và tế bào lót mặt trong ống mật.
10


Cách phòng và đỉêu trị bệnh viêm gan B
Giải phẫu bề mặt
Trừ nơi gan được nối vào cơ hồnh thì toàn bộ bề mặt
gan được bao phủ bởi lớp phúc mạng tạng, một lớp màng
kép, mỏng có tác dụng làm giảm ma sát giữa các cơ quan
với nhau. Phúc mạng này tạo nên các dây chằng liềm và
dây chằng tam giác. Các "dây chằng" này không giống
như các dây chằng thực sự ớ các khớp và khơng có chức
năng quan trọng nhưng nó lại là những mốc giải phẫu bề
mặt giúp nhận biết trong quá trình phẫu thuật.
Vê mặt giải phẫu đại thể, gan có thể được chia thành
bốn thùy dựa trên các đặc điểm bề mặt. Dây chằng liềm có
thể nhìn thấy ở mặt trước của gan chia gan thành hai
phần: thùy gan trái và thùy gan phải.
Nếu nhìn từ mặt sau (hay mặt tạng) thì gan cịn có hai

thùy phụ nằm giữa thùy gan phải và thùy gan trái. Đây là
các thùy đi (nằm ở phía trên) và thủy vng (nằm ờ
phía dưới).
Giải phẫu chức năng
Đối với phẫu thuật cắt gan thì việc hiểu cặn kẽ cấu trúc
của gan dựa trên hệ thống cung cấp máu và dẫn lưu mật có
vai trị sống cịn. Vùng trung tâm, nơi ống mật chú, tĩnh
mạch cửa và động mạch gan đi vào gan được gọi là "rốn"
gan. Ống mật, tĩnh mạch và động mạch chia thành các
11


Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)
nhánh trái và phải và phần gan được cung cấp máu hay
dẫn luu mạnh bới các nhánh này được gọi là thùy gan chức
năng trái và phải. Các thủy chức năng được chia ra bởi một
mặt phang nối từ hố túi mật đến tĩnh mạch chú dưới.
Chức năng của gan được thực hiện bởi tế bào gan.
Gan sản xuất và tiết mật cần thiết cho quá trình tiêu hóa
mỡ. Một lượng mật có thể đổ thẳng từ gan vào tá tràng,
một phần khác được trữ lại ở túi mật trước khi vào tá tràng.
Gan cũng đóng một số vai trị quan trọng trong chuyến
hóa carbohydrate:
- Tân tạo đường: tổng hợp glucose từ một số amino
acid, lactate hoặc glycerol.
- Phân giải glycogen: tạo glucose từ glycogen.
- Tạo glycogen: tổng hợp glycogen từ glucose.
- Giáng hóa insulin và các hc mơn khác.
- Là noi chuyển hóa protein.
Gan cũng là co quan tham gia vào q trình chuyển

hóa lipid:
- Tổng hợp cholesterol.
- Sản xuất triglyceride.
- Gan tổng hợp các yếu tố đơng máu, íibrinogen (yếu tố
I), thrombin (prothrombin), yếu tố V, yếu tố VII, yếu tố IX,
12


Cách phòng và điêu trị bệnh viêm gan B
yếu tố X và yếu tố XI cũng như protein

c,

protein

s và

antithrombin.
- Gan giáng hóa hemoglobin tạo nên các sản phẩm
chuyên hóa đi vào dịch mật dưới hình thức các sắc tố mật.
Gan giáng hóa các chất độc và thuốc thơng qua q trình
gọi là chuyển hóa thuốc. Tuy nhiên q trình chuyển hố
này có thể gây độc vì chất chuyển hóa lại độc hon tiền
chất của nó.
- Gan chuyển ammonia thành urea.
- Gan dự trữ râ't nhiều chất khác nhau bao gồm glu-cose
dưới dạng glycogen, vitamin B12, sắt và đồng.
Trong ba tháng đầu tiên của thai kỳ, gan là nơi tạo hồng
cầu chính cho thai nhi. Vào tuần thứ 32 của thai kỳ, tủy
xương đảm nhận gần như toàn bộ chức năng này.

Gan cịn tham gia vào q trình miễn dịch: hệ thống
lưới nội mô của gan chứa rất nhiều tế bào có thẩm quyền
miễn dịch hoạt động như một cái rây nhằm phát hiện
những kháng nguyên trong dòng máu do tĩnh mạch cửa
mang đến.
Hiện tại, khơng có một cơ quan nhân tạo nào có thể
đảm trách được tồn bộ chức năng vô cùng phức tạp của
gan. Chỉ một số chức năng có thế thực hiện được thơng
qua con đường nhân tạo như thẩm phân gan trong điều trị
suy gan.
13


Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)
Bệnh lý vê gan
Rất nhiều bệnh lý của gan có biểu hiện triệu chiing
vàng da do sự tăng cao nồng độ bilirubin trong máu.
Bilirubin là sản phẩm của q trình giáng hóa hemoglobin từ những tế bào hồng cầu chết. Thơng thường thì
gan loại bỏ bilirubin ra khỏi dòng máu và tiết vào ruột
theo mật.
Viêm gan là hiện tượng viêm của gan gây nên do rất
nhiều virut khác nhau và một số độc chất, các bệnh tự
miễn hoặc di truyền.
Xơ gan là sự hình thành tổ chức xơ trong gan thay thế
cho nhu mô gan bị chết. Nguyên nhân gây chết tế bào gan
có thể kể như viêm gan virut, ngộ độc rưọ hoặc một số
hóa chất độc hại với gan khác.
Nhiễm huyết sắc tố là một bệnh di truyền gây nên sự
tích trữ sắt trong cơ thể và cuối cùng có thể đưa đến tổn
thương gan.

Ung thư gan: ung thư gan tiên phát hoặc ung thư
đường mật và ung thư di căn, thường là từ ung thư của
đường tiêu hóa.
Bệnh VVilson: một bệnh lý di truyền gây nên sự tích trữ
quá mức đồng trong cơ thể.
Viêm đường mật xơ hóa tiên phát: một bệnh lý viêm
của đường mật có bản chất tự miễn.
14


Cách phòng và điêu trị bệnh viêm gan B
Xơ gan mật tiên phát: bệnh tự miễn của các đường dẫn
mật nhỏ.
Hội chứng Budd-Chiari: tắc nghẽn tĩnh mạch gan.
Hội chứng Gilbert: một rối loạn di truyền của q trình
chuyển hóa bilirubin, hiện diện khoảng 5% dân số.
Cũng có nhiều bệnh lý nhi khoa liên quan đến gan như
teo đường mật bẩm sinh, thiếu alpha-1 antitrypsin, hội
chimg Alagille và ứ mật trong gan tuần tiến có tính chất
gia đình.
Một số xét nghiệm chức năng gan nhằm đánh giá chức
năng gan. Các xét nghiệm này khảo sát sự hiện diện của
một số enzyme trong máu mà bình thường chúng hiện
diện với mức độ lớn trong gan.

15


Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)


Viêm gan B tà gì?
Bệnh viêm gan siêu vi B do virut viêm gan B (HBV =
Hepatitis B virus) gây ra. Sau khi nhiễm, siêu vi theo
đường máu đến gan nhưng HBV tự nó khơng gây tổn
thương gan trực tiếp, mà làm ảnh hưởng tới hoạt động
của hệ miễn dịch chống lại HBV trong tế bào gan.
HBV bao gồm phần lõi ở trung tâm và lớp vỏ bao phủ
bên ngoài. Lớp vỏ chứa một protein mang tên kháng
nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg = hepatitis B suríace
antigen). Phần lõi chứa HBcAg (hepatitis B core antigen),
HBeAg (hepatitis B e antigen), HBV-DNA và DNA
polymerase.
Nhiễm siêu vi B mạn tính là nguyên nhân thường thấy
nhất đưa đến tử vong do xơ gan hoặc ung thư gan. Hiện
nay trên tồn thế giới có 350 triệu người bị viêm gan mạn
tính. Người châu Á có tỷ lệ bị nhiễm siêu vi gan B cao
nhất trong số tất cả các nhóm chủng tộc.
Việt Nam thuộc nhóm nước có tỷ lệ nhiễm virut viêm
gan B rất cao, khoảng 15% dân số, tức khoảng 1 0 - 1 2 triệu
người đang mang mầm bệnh.
16


Cách phòng và đỉêu trị bệnh viêm gan B
Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm thường gặp
nhất hiện nay. Bệnh do virut viêm gan loại B (HBV)
truyền nhiễm vào cơ thể gây ra, tồn tại trong tế bào gan và
làm tổn thương gan, dẫn đến chứng viêm gan, hoại tử,
gan xơ hóa.
Sự nguy hiểm của virut HBV

HBV thuộc loại siêu vi trùng (hay virut) Hepadna với
khả năng tồn tại cao. HBV bền vững với nhiệt độ: ớ
virut sống được 30 phút, ở

100°c

(-20)°c sống tới 20 năm, HBV

kháng ete (eter), nhưng bất hoạt trong íormalin (íócmon).
HBV bao gồm phần lõi ở trung tâm và lớp vỏ bao phủ
bên ngoài. Lớp vỏ có chứa một protein mang tên kháng
nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg = hepatitis B suríace
antigen). Phần lõi có chứa HbcAg (hepatitis B core
antigen), HBeAg (hepatitis B e antigen), HBV-DNA và
DNA polymerase.
Sau khi HBV nhập vào cơ thể, hệ miễn nhiễm sẽ tạo
kháng thể cho từng kháng nguyên của HBV. Một tuần hay
một tháng sau khi nhiễm siêu vi, HBsAg xuất hiện trong
máu, tiếp theo là HbeAg và anti-HBc. Khi HBsAg biến
mất, thì kháng thê’ chống HBsAg (anti-HBs) mói xuất hiện.
Một khi anti-HBs xuất hiện người bệnh được coi như
hồi phục, trở thành miễn nhiễm đối với HBV và không lây
17


Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)
bệnh qua người khác được. Một số bệnh nhân không tạo
được kháng thể này và tiếp tục mang mầm bệnh HBsAg,
sẽ có thể lây cho người khác.
Khi xét nghiệm máu thấy HBeAg dưong tính là dấu

hiệu cho thấy virut đang nhân lên mạnh mẽ, bệnh nhân có
khả năng lây cao, trường hợp này cần điều trị ngay nếu
không nguy cơ bệnh diễn tiến sang xơ gan và ung thư gan
là rất lớn.
Con đường lây truyền virut viêm gan B
Virut viêm gan B chủ yếu lây qua các con đường sau;
- Mẹ truyền sang con: Trẻ sơ sinh, con của bà mẹ bị
nhiễm siêu vi B rất dễ lây nhiễm từ mẹ. Đây là đường lây
quan trọng nhất.
- Đường tình dục: Hoạt động tình dục cùng giới đồng
tính nam hoặc khác giới với người nhiễm siêu vi B đều có
khả năng bị lây bệnh.
- Truyền máu: Truyền máu hoặc chế phẩm máu nhiễm
siêu vi B, dùng chung bàn chải đánh răng, dao cạo râu,
kềm cắt móng tay với người bị nhiễm siêu vi B, kim chích
xăm mình hay xỏ lỗ tai không đảm bảo vô trùng... đều có
thể bị nhiễm virut viêm gan B.
Cẩn thận bị nhiễm virut viêm gan B khi chăm sóc sắc
đẹp: Có rất nhiều người đã bị bất ngờ khi bị nhiễm virut
viêm gan B sau khi đi chăm sóc sắc đẹp. Bởi virut viêm
18


Cách phòng và điêu trị bệnh viêm gan B
gan B là loại virut truyền nhiễm mạnh, nó có thể dễ dàng
lây truyền qua máu và dịch từ người bệnh sang người
lành và trong quá trình sử dụng dao kéo khi chăm sóc sắc
đẹp, nhiều người đã khơng may khi nhiễm phải virut này.
Những người xăm lông mày, xăm người, làm móng
hay xỏ lỗ tai... rất dễ bị lây truyền virut viêm gan B bới ở

những người này, trong quá trình thực hiện các hoạt động
làm đẹp trên đã làm cho da bị tổn thương khiến cho virut
viêm gan B rất dễ xâm nhập vào cơ thể.
Hơn nữa, phần lón các cửa hàng chăm sóc sắc đẹp đều
thiếu các biện pháp khử trùng bằng nhiệt độ cao, họ chỉ
dùng rượu, cồn đế khử trùng các dụng cụ này, như vậy
không đảm bảo được việc virut có bị tiêu diệt hồn tồn
khơng. Do đó, khi tiến hành các hoạt động xăm lỊìình hay
xỏ lỗ tai... rất dễ bị nhiễm virut viêm gan B.
Một số người làm đẹp bằng cách kéo dài chân ở các
tiệm massage không quy phạm cũng dễ bị lây nhiễm bệnh
viêm gan B. ở các tiệm này, các dụng cụ dùng để phẫu
thuật cũng thường không được khử trùng đúng cách nên
rất dễ làm lây nhiễm virut viêm gan B.
Ngồi virut viêm gan B thì ở những người này còn tiềm
ẩn nguy cơ bị lây nhiễm các bệnh khác như viêm gan

c,

HIV... do đó khi quyết định đi làm đẹp có sử dụng đến
dao kéo, các bạn phải hết sức chú ý đến vấn đề này.
19


Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)
Tốt nhâ't nên hạn chế các hoạt động như xăm mình, xỏ
lỗ tai... vì các hoạt động này rất dễ khiến bạn bị lây nhiễm
bệnh viêm gan B.
Tuy nhiên, do nhu cầu làm đẹp của con người hiện nay
rất cao, vì thế khi quyết định bất cứ hình thức làm đẹp

nào, cũng cần phải chú ý đến các biện pháp phòng ngừa
lây truyền bệnh. Bạn nên đến bệnh viện hoặc các cơ sở
thẩm mỹ có uy tín đê’ tiến hành làm đẹp. Trước khi tiến
hành làm đẹp, cần phải khử trùng các dụng cụ ở nhiệt độ
cao theo đúng quy cách để đảm bảo tiêu diệt được các loại
virut, vi khuẩn có thể lây bệnh. Các nhân viên y tế làm
trong lĩnh vực này cũng cần phải chú ý, tránh bị lây nhiễm
bệnh trong quá trình làm đẹp cho người bệnh.
Để phòng ngừa tốt nhất sự lây nhiễm căn bệnh này,
mọi người nên đi tiêm phòng vacxin viêm gan B. Hãy tiêm
đủ số mũi và đúng quy trình để đảm bảo tác dụng chủng
ngừa đạt kết quả tốt nhất.
Phòng ngừa virut viêm gan B bằng cách nào?
Viêm gan B là căn bệnh nguy hiểm, diễn biến âm thầm
và hiện nay vẫn chưa có thuốc đặc trị vì thế tỷ lệ người
bệnh tử vong là rất cao, do đó việc phịng ngừa viêm
nhiễm virut viêm gan B là cách tốt nhất để tránh nguy cơ
lây bệnh cho mình và cho người khác.
20


Cách phòng và đỉêu trị bệnh viêm gan B
Chúng ta cần phải hiểu rõ về căn bệnh nguy hiểm này,
về con đường lây truyền cũng như các biến chứng của nó
đê từ đó có các biện pháp phịng bệnh hiệu quả. Ngoài ra,
mỗi người nên khám và kiểm tra sức khỏe định kỳ để có
thể phát hiện bệnh sớm nhất, tránh để bệnh tình nặng và
có các biến chứng xấu xảy ra.
Việc tiêm phịng vacxin viêm gan B là vơ cùng cần thiết
bởi đây là cách tốt nhất để phòng tránh nguy cơ lây nhiễm

virut viêm gan B. Những người khơng bị nhiễm virut
viêm gan B nhưng chưa có kháng thể, phụ nữ trước khi
mang thai cũng nên đi xét nghiệm viêm gan B để tiêm
phòng, tránh nguy cơ lây nhiễm cho con. Đặc biệt những
đứa trẻ được sinh ra từ người mẹ đã bị nhiễm virut viêm
gan B cần được tiêm phòng vacxin viêm gan B ngay trong
vòng 24 giờ sau khi sinh để đảm bảo không bị lây nhiễm ở
mức tối đa.
HBV là một loại virut nguy hiếm nhưng nếu chúng ta
hiểu rõ về nó và có các biện pháp phịng tránh hiệu quả
thì sẽ đẩy lùi được căn bệnh viêm gan B.

21


Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)

Các thuốc gây độc cho gan
Có nhiều mức độ tổn thương gan do tác dụng phụ của
thuốc. Những thuốc thường gây tổn thương gan như:
thuốc điều trị lao, thuốc trị tiểu đường, thuốc điều trị
nấm... Những bệnh nhân có sẵn bệnh gan mạn tính dễ bị
ngộ độc thuốc hơn bệnh nhân gan bình thường.
Phân loại gan bị tổn thương do thuốc
Tổn thương gan do thuốc có thể phân loại: tổn thương
tế bào gan, tổn thương đường mật hoặc tổn thương phối
hợp cả hai. Có nhiều loại thuốc không chỉ gây tổn thương
đơn độc mà gây tổn thương phối hợp. Tổn thương gan do
thuốc thường có đặc điểm giống bệnh lý tự miễn.
Chẩn đoán tổn thương gan do một loại thuốc nào đó

gây ra thường dựa trên hoàn cảnh bệnh và sự nghi ngờ
của thầy thuốc nhận thấy rằng thời điểm khởi phát tổn
thương gan liên quan đến loại thuốc đang sử dụng mà
thuốc này có khả năng gây độc cho gan. Giải quyết biểu
hiện của tổn thương gan thường là ngưng dùng thuốc gây
độc gan, đánh giá mô học của gan để biết mức độ tổn
thương gan và tổn thương loại gì.
22


Cách phòng và đỉêu trị bệnh viêm gan B
Yếu tố ảnh hưởng: tuổi, giới tính, liều lượng và thời
gian dùng thuốc, chế độ dinh dưỡng, sự sử dụng cùng lúc
nhiều thuốc, dạng trình bày của thuốc, uống rượu, yếu tố
di truyền...
Một số thuốc đặc biệt
- Acetaminophen; Thuốc gây độc cho gan tùy theo liều
sử dụng. Khi điều trị cần chú ý xem xét liều lượng gây độc
cho gan. Với liều nhỏ hon 2 - 3g/ ngày, acetamino-phen an
toàn và bệnh nhân chịu đựng được. Khi dùng đường uống
với liều lớn hơn 10 - 15g sẽ đưa đến tổn thương gan nặng,
thường gây tử vong. Tổn thương gan do acetaminophen là
dạng phô biến của bệnh gan do thuốc, đặc biệt hơn là
dạng suy gan cấp. Nồng độ men gan transaminase ở bệnh
nhân ngộ độc acetaminophen thường lớn hơn 5.000 UI/1.


người nghiện rượu, liều acetaminophen thơng

thưịng điều trị vẫn có thể gây độc cho gan, vì vậy phải

cấn thận khi dùng acetaminophen cho người nghiện rượu,
khơng dùng nước uống có cồn đế uống aceta-minophen.
- Isoniazide (INH): Từ giữa thế kỷ 20, INH là thuốc
điều trị chính cho bệnh lao. Sự tăng men gan thấy xuất
hiện vài tuần sau khi bắt đầu điều trị lao khoảng 10 - 20%
bệnh nhân dùng INH. Sự tăng men gan này thường ở mức
vừa phải và không liên quan đến dấu hiệu hay triệu
chứng bệnh gan. ớ nhiều bệnh nhân tăng men gan tiếp
23


Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)
tục dùng INH vẫn chịu đựng được và có thế sau đó men
gan lại trở về gần bình thường. Nếu có tăng men gan,
ngưng dùng INH thì men gan trở về bình thường trong
vịng 1 - 4 tuần. Tuy nhiên vẫn có một số ít bệnh nhân khi
dùng INH có thể suy gan cấp.
Bệnh nhân lớn hon 50 tuổi có nhiều nguy cơ bị viêm gan
khi dùng INH, bệnh nhân trẻ em ít khi có tổn thương gan
xảy ra. Bệnh nhân nữ bị ảnh hưởng nhiều hơn nam. Khi
điều trị nên theo dõi kỹ đê’ phát hiện viêm gan do INH để
ngung điều trị kịp thời, tránh ảnh hưởng nặng cho gan.
Nguy cơ ngộ độc INH càng tăng ở bệnh nhân nghiện rượu.
- Hợp chất thuốc có từ cây cỏ và vitamin A: Nhiều sản
phẩm thuốc từ cây cỏ có thể gây độc cho gan vì sự chế
biến thường không theo một tiêu chuẩn nào cả.
+ Kava - kava: Kava là cây cùng dòng họ với cây tiêu.
Từ nhiều thế kỷ qua thưòng được dùng làm nước uống đê’
điều trị lo lắng, mất ngủ và những triệu chiing tiền mãn
kinh ở dân vùng đảo Nam Thái Bình Dương. Những năm

gần đây, Kava được dùng ở châu Âu và Mỹ. Nhiều trường
hợp suy gan cấp và đưa đến tử vong do kava đã xảy ra.
Nhiều sản phẩm chiết xuất từ kava bày bán trên thị
trường gây tôn thương gan. Độc cho gan có thê’ do
phương pháp chiết xuất kava từ rễ của cây. Theo cô’ điển,
chiết xuất được làm bằng cách ngâm rễ cây vào nước và
24


Cách phòng và điêu trị bệnh viêm gan B
hòa tan với sửa dừa. Ngày nay, người ta dùng ethanol hay
acetone để pha chế nên gây độc cho gan.
Dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan thường xuất
hiện trong vòng vài tuần đến 4 tháng sau khi bắt đầu
dùng kava. ở nhiều bệnh nhân chỉ có duy nhất dấu hiệu
tăng men gan. Tuy nhiên, ở một số bệnh nhân suy gan
cấp, tử vong có thể xảy ra.
+ Vitamin A: uống vitamin A quá nhiều là nguyên
nhân gây ngộ độc gan, tùy vào liều lượng có thể đưa đến
xơ gan cổ trướng và tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Uống
thường xuyên liều lớn vitamin A (> 25.000 đơn vị/ ngày)
có thể gây ngộ độc mạn tính và tổn thương gan. Tổn
thương gan có thể xảy ra khi uống 15.000 - 40.000 đơn vỊ/
ngày trong một năm, nhưng liều cao hơn có thể ngộ độc
trong vài tháng. Tổn thương gan nhiều hay ít tùy thuộc
liều lưọng và thời gian sử dụng. Nhiều bệnh nhân có bệnh
gan do vitamin A gây ra có khi khơng nhận thây, chi khi
bác sĩ lâm sàng thấy có hiện tượng bệnh nhân dùng
vitamin A kéo dài kèm viêm gan mỡ, tăng áp lực tĩnh
mạch cửa. Người nghiện rượu nguy cơ càng cao. Hình

ảnh lâm sàng của bệnh là khởi phát của xơ gan cổ trướng,
tăng áp lực tĩnh mạch cửa, giãn tĩnh mạch thực quản.
- Tổn thương gan do thuốc trị HIV, viêm gan B, viêm
gan C: Rất khó biết trước được và rất khó đối phó với
25


Đỗ Đức Nghĩa (biên soạn)
những độc tính do thuốc gây độc cho gan ở bệnh nhân
HIV trải qua quá trình điều trị bệnh. Những bệnh nhân
này thường liên quan đến bệnh gan do rượu, gan nhiễm
mõ, viêm gan mạn tính B,

c

và bệnh gan do độc tính

thuốc điều trị. Có ba loại thuốc điều trị HIV: Pis, NRTIs,
NNRTIs đều gây độc gan. Tình huống càng khó khăn
phức tạp khi phải điều trị kèm viêm gan B,

c. Tuy nhiên,

việc điều trị cần thiết để tránh cho bệnh nhân không từ
vong do xơ gan.
Bệnh nhân nhiễm HIV có nhiễm HCV dễ ngộ độc gan
do thuốc, bệnh nhân nhiễm HCV có nhiễm HIV càng thúc
đẩy HCV phát triển và dễ xơ gan hơn là chi nhiễm HCV.
Những bệnh nhân này rất dễ ngộ độc thuốc chẳng hạn
acetaminophen... và khi dùng rượu rất dễ ngộ độc, dễ

đưa đến xơ gan và tứ vong.

26


Cách phòng và đĩêu trị bệnh viêm gan B

Biểu hiện ngoài da ở người bệnh gan
Suy giảm chức năng của gan, hệ cơ quan lớn thứ hai
trong cơ thể, thường gây ra những thay đổi trên da, hệ cơ
quan lớn nhất cơ thể. Biểu hiện ngồi da có thể là những
dấu hiệu đầu tiên của các bệnh lý ở gan, do đó nhận biết
sớm những biểu hiện này có thể giúp phát hiện được
những bệnh gan tiềm tàng và có những can thiệp điều trị
thích hợp. Các bệnh lý gây suy giảm chức năng gan có thế
làm ảnh hưởng đến hoạt động của rất nhiều hệ cơ quan
khác nhau trong cơ thể như hệ tiêu hóa, hệ tạo máu, khớp
và da... Xơ gan do rượu thường gây ra các biểu hiện ngồi
da hơn so với các bệnh gan mạn tính khác.
Vàng da: Là biểu hiện quan trọng nhất của tình trạng
tăng bilirubin (sắc tố mật) trong máu, thường có thể được
nhận biết khi nồng độ bilirubin vượt quá 2,5 - 3 mg/ dL.
Màu sắc của da có thể phản ánh mức độ tăng của bilirubin,
trong đó, da thường có màu vàng nhạt khi bilirubin tăng
nhẹ và màu vàng sậm hoặc ngả nâu khi bilirubin tăng cao.
Một trong những chức năng cơ bán của gan là chuyển hóa
bilirubin gián tiếp trong máu thành dạng trực tiếp có thể
27



×