Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

GIẢIPHÁPNÂNGCAOHIỆUQUẢCHOVAYDỰÁNĐẦUTƯTRUNGVÀDÀIHẠNTRONGHỆTHỐNG NHNo & PTNT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.58 KB, 31 trang )

GIẢIPHÁPNÂNGCAOHIỆUQUẢCHOVAYDỰÁNĐẦUTƯTRUNGVÀDÀI
HẠNTRONGHỆTHỐNG NHNo & PTNT VIỆT NAM
3.1. Định hướng
3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt
Nam đến năm 2010
Giữ vững và củng cố vị thế chủ lực và chủđạo trong vai trò cung cấp tài
chính, tín dụng khu vực nông nghiệp nông thôn; tập trung đầu tư phát triển các
phân khúc thị trường đem lại hiệu quả cao tại khu vực đô thị, khu công nghiệp,
các trường đại học, cao đẳng...
Phát triển đủ 39 sản phẩm dịch vụ theo dựán WB trên nền tảng công nghệ
thông tin phù hợp đểđáp ứng nhu cầu khách hàng và yêu cầu hội nhập.
Phát triển thương hiệu và xây dựng văn hóa doanh nghiệp NHNo &
PTNT Việt Nam; từng bước đưa NHNo & PTNT Việt Nam trở thành "lựa chọn
số 1" đối với khách hàng hộ sản xuất, doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế trang
trại, hợp tác xã tại các địa bàn nông nghiệp nông thôn và là "Ngân hàng chấp
nhận được" đối với những khách hàng lớn, dân cư có thu nhập cao tại khu vực
đô thị, khu công nghiệp.
Lành mạnh hóa tài chính thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản, nâng
cao hiệu quả kinh doanh, giảm chi phíđầu vào, nâng cao hiệu quả nguồn vốn
đáp ứng các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế về an toàn hoạt động.
Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu
chuẩn quốc tếđể phát triển bền vững.
Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công
nghệ ngân hàng; xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng
của hệ thống kế toán theo tiêu chuẩn quốc tế.
Nâng cao năng suất lao động. Ưu tiên phát triển đầu tư nguồn nhân lực,
tăng cường đào tạo tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ
của nhân viên; tích cực áp dụng công nghệ thông tin đào tạo từ xa.
Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân
hàng hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội
bộ.


Cải cách cơ cấu tổ chức vàđiều hành nhằm đưa Ngân hàng Nông nghiệp
trở thành một Tập đoàn Tài chính - Ngân hàng hiện đại theo chuẩn mực quốc tế,
tăng cường khả năng cạnh tranh, lấy phục vụ khách hàng làm mục tiêu hoạt
động.
3.1.2. Định hướng cho vay dựán đầu tư
Về cơ bản có thể nói mục tiêu của NHNo & PTNT Việt Nam trong thời
gian tới vẫn là tăng cường hơn nữa hoạt động cho vay trung dài hạn đặc biệt là
cho vay DAĐT nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp – khách hàng - tiếp tục mở
rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, nhập công nghệ hiện đại, nhanh chóng tiếp
cận trình độ khoa học kỹ thuật của thế giới. Đồng thời với việc mở rộng quy
mô, hiệu quả của hoạt động cho vay dựán cũng được quan tâm đặt lên hàng đầu.
Trong mọi trường hợp khi xem xét cho vay NHNo & PTNT Việt Nam đều lấy
tiêu chí hiệu quả kinh tế và tính khả thi của dựán làm căn cứ ra quyết định. Cụ
thể:
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động cho vay dựán với tỷ lệ tăng trưởng phù hợp
với định hướng cơ cấu lại nợ của toàn ngành. Năm 2007, tỷ trọng dư nợ trung
dài hạn nền kinh tế trên Tổng dư nợ theo kế hoạch là 50%, tỷ lệ nợ xấu đạt 7%;
Thực hiện: Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn là 39,7%, tỷ lệ nợ xấu 1,9%. Chỉ tiêu
tăng trưởng dư nợ trung dài hạn năm 2008 chiếm tối đa 50% tổng dư nợ, tỷ lệ
nợ xấu dưới 5%.
Đẩy mạnh hoạt động tín dụng phục vụ nền kinh tế bằng các biện pháp mở
rộng khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh, kết hợp với nhiều hình thức vay vốn, đa dạng hoá các sản
phẩm tín dụng, duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng, đảm bảo cân đối sao cho tỷ
lệ dư nợ cho vay nền kinh tế tăng trưởng từ 16-18% so với năm 2007, tỷ lệ dư
nợ cho vay chiếm tối đa 80% tổng nguồn vốn.
Tính toán tham gia đầu tư với mức vốn hợp lý thông qua đồng tài trợ
hoặc cho vay trực tiếp đối với các DAĐT trọng điểm mà nhà nước giao cho
toàn hệ thống.
Ưu tiên cho các DAĐT theo chiều sâu, đầu tưđồng bộđể phát huy năng

lực hiện có, nhanh chóng tạo ra những sản phẩm có tính cạnh tranh, thời hạn
vay ngắn không quá 5 năm đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ sản xuất kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế. Cho vay các dựán có hiệu quả thuộc đối
tượng được hưởng ưu đãi theo cơ chế của nhà nước.
Đào tạo nâng cao trình độ cán bộđáp ứng yêu cầu đòi hỏi của hoạt động
tín dụng ngân hàng trong thời gian tới nhất là trong điều kiện hiện nay.
Thực hiện hiện đại hoá thiết bị công nghệ, đảm bảo phục vụ tốt cho
công tác thẩm định, quản lý cho vay dựán. Tăng năng suất lao động và tăng
cường khả năng quản lý tín dụng.
Trong cơ chế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, công cuộc phát
triển nền kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng có nhu cầu vốn đầu tư rất lớn, cung
ứng dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng, phong phú và hiện đại đòi hỏi NHNo
& PTNT Việt Nam phải phát triển tiến kịp yêu cầu đổi mới của nền kinh tế. Để
tồn tại và phát triển, NHNo & PTNT Việt Namđã xây dựng cho mình một định
hướng chiến lược cho mục tiêu đầu tư. Với thành tích đạt được trong những
năm qua, với đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt tình ngày càng được nâng cao về
số lượng, được trang bị kiến thức đầy đủ, với ý chí thống nhất vàđoàn kết Ngân
hàng sẽ ngày càng thực hiện tốt hơn công tác cho vay dựán giữ vững tốc độ tăng
trưởng ngày càng cao trong cho vay DAĐT trung và dài hạn. Đảm bảo tính an
toàn và hiệu quả của mỗi đồng vốn cho vay góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá nền kinh tếđất nước.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn tại
NHNo & PTNT Việt Nam.
NHNo & PTNT Việt nam vừa là một ngân hàng thương mại quốc
doanh, có chức năng nhiệm vụ như tất cả các ngân hàng thương mại quốc doanh
khác vừa có nhiệm vụ phục vụ lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Cùng với thời
gian chất lượng công tác cho vay dựán nhất là cho vay trung, dài hạn ngày càng
cao thể hiện ở dư nợ quá hạn luôn dưới mức cho phép. Tuy nhiên nhưở trên đã
trình bày tín dụng trung, dài hạn có thời gian thu hồi vốn kéo dài nên tiềm ẩn rủi
ro lớn, mà dư nợ lĩnh vực này lại chiếm 39,7% tổng dư nợ giảm so với năm

2006 (43% tổng dư nợ). Do vậy, đểđảm bảo sự tồn tại và phát triển vững chắc
của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam thì việc đề ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả cho vay các DAĐT trung dài hạn là vô cùng quan trọng.
Nhưđã phân tích ở chương 1, nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và
dài hạn bao gồm việc mở rộng quy mô cho vay, đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu vay vốn của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển ngày một lớn
mạnh của ngân hàng, góp phần vào sự phát triển chung của kinh tếđất nước.
Trên cơ sở bám sát những yếu tốđó, kết hợp quá trình phân tích thực trạng cho
vay DAĐT trung dài hạn và những định hướng nâng cao hiệu quả cho vay
DAĐT trung và dài hạn trong thời gian tới của NHNo & PTNT Việt Nam có
thể nhận thấy rằng: Để nâng cao hiệu quả cho vay DAĐT trung và dài hạn thì
NHNo & PTNT Việt Nam cần tiến hành cùng lúc một hệ thống các biện pháp
xuyên suốt từ khâu tạo nguồn, thu hút khách hàng đến quản lý nguồn vốn vay
trước trong và sau khi giải ngân.
3.2.1. Giải pháp về nguồn vốn cho vay DAĐT trung và dài hạn
Trong cho vay trung và dài hạn nguồn vốn quan trọng nhất để NHTM
có thể mở rộng cho vay là nguồn vốn trung và dài hạn. NHTM có thể dùng những
khoản tiền gửi ngắn hạn để cho vay dài hạn nhưng hoạt động này sẽ chỉ giới hạn ở
một tỷ lệ nhất định của nguồn vốn ngắn hạn vì nếu tỷ lệ này quá cao, nó sẽ làm
giảm tính thanh khoản của tài sản có. Vì vậy, nên sử dụng các giải pháp sau:
Về nguồn vốn tự có của ngân hàng: Để có thể tăng nguồn vốn này,
NHNo & PTNT Việt Nam phải chuyển đủ phần lợi nhuận vào vốn tự có sau
khi đã trích lập các quỹ. Phải đánh giá lại tài sản thực có của NHNo & PTNT
Việt Nam vì giá trị này rất lớn.
Về nguồn vốn huy động trung và dài hạn: Đẩy mạnh việc huy động vốn,
nhất là nguồn vốn trung và dài hạn đểđáp ứng cơ bản yêu cầu vốn của nền kinh
tế, tận dụng thế mạnh về màng lưới và tiềm năng về thị trường để mở rộng
kinh doanh đối với nông nghiệp, nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa.Về lâu
dài, để có thể mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn, Ngân hàng cần
từng bước tạo lập một nguồn vốn trung và dài hạn thực sự vững chắc. Ngân

hàng nên tiếp tục hoàn thiện và phát triển các hình thức huy động vốn trung và
dài hạn theo các hướng sau:
* Hoàn thiện và phát triển hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trên
một năm
Về cơ bản, thu nhập và tích luỹ của người dân hiện đang có xu hướng tăng
lên. Ngân hàng nên điều chỉnh hoạt động huy động vốn, nhằm thu hút được một
bộ phận tiền gửi dài hạn bằng cách luôn đảm bảo thực hiện một chính sách lãi
suất hợp lýđể thu hút khách hàng, triển khai rộng rãi hình thức gửi tiết kiệm một
nơi, rút được ở nhiều nơi, tại tất cả các Chi nhánh trong hệ thống NHNo &
PTNT Việt Nam.
Bên cạnh việc đa dạng hoá các hình thức, kì hạn tiền gửi, cần phải nâng
cao tinh thần, tác phong phục vụ, đào tạo cán bộ công nhân viên trong giao tiếp.
Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp
vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo
niềm tin, thông qua khách hàng cũ mở rộng marketing tới khách hàng mới.
* Tiếp tục triển khai hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng loại trung và
dài hạn, kì phiếu ngân hàng có mục đích bằng cả nội tệ và ngoại tệ
Trái phiếu với lãi suất huy động cao hơn các hình thức gửi tiền cùng kỳ
hạn đang được người dân ưa thích. Nhưng đối với ngân hàng nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu luôn là nguồn có giá cả cao nhất. Do đó, khi phát hành trái
phiếu, NHNo & PTNT Việt Nam nên chúý tới các vấn đề sau:
Chỉ phát hành trái phiếu ngân hàng khi có nhu cầu bổ sung vốn cho vay
đầu tư vào các dựán lớn có tính khả thi cao. Mỗi đợt phát hành trái phiếu cần
tính toán cân đối giữa lãi suất đầu vào vàđầu ra. Lãi suất cho vay cao sẽ không
khuyến khích được khách hàng vay vốn trung và dài hạn, do vậy Ngân hàng cần
tìm cách giảm chi dịch vụđể gánh đỡ phần nào về lãi suất cho vay.
Để làm tăng tính hấp dẫn của trái phiếu, Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu các trái phiếu, chuyển nhượng quyển sở hữu giữa các cá nhân thông
qua hoạt động mua bán, biếu tặng các trái phiếu vô danh hay đăng ký lại quyển
sở hữu đối với các trái phiếu ký danh. Trái phiếu dài hạn có thể dùng làm vật

cầm cố thế chấp để vay vốn tại ngân hàng. Các tiện ích đó làm tăng tính hấp
dẫn của trái phiếu và trên cơ sởđó ngân hàng có thể giảm bớt lãi suất huy động
nhưng vẫn thu hút được nhiều người mua
* Định mức lãi suất tiền gửi trung, dài hạn hợp lýđể kích thích khách hàng yên
tâm gửi tiền
Ngoài rủi ro lớn nhất mà khách hàng lo sợ là ngân hàng phá sản thì họ còn lo
một điều nữa là tiền gửi của họ với mức lãi suất không bùđắp được sự mất giá
của khoản tiền gửi, nhất là khi gửi dài hạn. Vì vậy, lãi suất huy động phải lớn
hơn tỷ lệ lạm phát và phải lớn hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn. Như vậy để
khuyến khích khách hàng gửi tiền dài hạn cần tạo một khoảng cách rõ rệt giữa
lãi suất huy động dài hạn và ngắn hạn. Tuy nhiên đề nghị này không có nghĩa là
phải tăng lãi suất huy động trung, dài hạn vì như vậy sẽ dẫn đến phải tăng lãi
suất cho vay trung, dài hạn, điều mà các nhà sản xuất không thể chấp nhận. Hơn
nữa, nếu lãi suất tiền gửi cao thì thì họ sẽ không đầu tư trực tiếp vào các phương
án kinh doanh mà gưỉ tiền vào ngân hàng để lấy lãi. Điều này càng nguy hiểm
vì ngân hàng sẽứđọng vốn, không giải quyết được đầu ra. Vì vậy, cần có sự cân
đối giữa lãi suất tiền gửi ngắn hạn và trung, dài hạn để tạo một khoảng cách cần
thiết giữa hai mức lãi suất này.
* NHNo&PTNT Việt Nam nên có chủ trương huy động vốn trung, dài hạn
thường xuyên, liên tục hơn
Để tăng nhanh doanh số huy động trung, dài hạn NHNo & PTNT Việt
Nam cần có chủ trương vàđa dạng hoá các loại hình huy động trung, dài hạn với
mức lãi suất phù hợp. Bên cạnh đó, NHNo & PTNT Việt Nam cùng các NHTM
khác cần thiết lập một thị trường trái phiếu dài hạn linh hoạt, tích cực. Thực
hiện chiết khấu, mua lại hoặc bán lại các trái phiếu dài hạn cho dân cư, điều đó
cho phép người chủ trái phiếu có thểđổi các trái phiếu thành tiền dễ dàng khi có
nhu cầu.
3.2.2 Xây dựng chính sách tín dụng một cách hợp lý.
Đứng về mặt chiến lược mà nói, một chính sách tín dụng phải thu hút được
khách hàng, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô hoạt

động của một ngân hàng thương mại. Do vậy, chính sách tín dụng cho vay
DAĐT trung, dài hạn phải chúýđến chiến lược thu hút khách hàng có sự lựa
chọn. Các tiêu chuẩn chính để lựa chọn khách hàng, như:
- Khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài.
- Khách hàng cóđội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với môi
trường kinh doanh.
- Khách hàng có triển vọng chiếm lĩnh thị trường ...
Để thực hiện quan điểm chỉđạo gắn công tác cho vay DAĐT trung dài
hạn với sự tồn tại và phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam. Vừa phục vụ cho
đầu tư phát triển vừa hỗ trợ các doanh nghiệp phát huy hiệu quả vốn tín dụng
ngắn hạn, hạn chế thấp nhất rủi ro trong hoạt động tín dụng, vừa đảm bảo thu
nhập cho ngân hàng. Ngân hàng phải chủđộng nắm bất kịp thời chủ trương đầu
tư hàng năm của địa phương để xây dựng chiến lược, kế hoạch cho vay trung,
dài hạn hàng năm chi tiết đến từng ngành, từng chủđầu tư, từng dựán.
Bên cạnh sự lựa chọn khách hàng, dựán để thực hiện chính sách tín dụng,
lãi suất cũng là một chính sách quan trọng của bản thân ngân hàng để thu hút
khách hàng. Về nguyên tắc mà nói lãi suất cao sẽ hạn chế sự vay vốn của khách
hàng, lãi suất thấp sẽ thu hút nhiều khác hàng hơn. Song, chính sách lãi suất
phải linh hoạt với từng khoản tín dụng, từng khách hàng và phải đảm bảo kết
hợp hài hoà giữa lợi ích của ngân hàng và khách hàng.
Với đặc thù của loại hình cho vay dựán có thời hạn kéo dài, vốn của ngân
hàng chịu rủi ro rất lớn do nhiều yếu tố lạm phát, thị trường. Để khắc phục tình
trạng này Ngân hàng nên: Nghiên cứu áp dụng các hợp đồng tín dụng có lãi suất
thả nổi (tức lãi suất thay đổi) để giảm rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.
Tuy nhiên khi áp dụng hình thức này vấn đề cốt lõi là NHNo & PTNT Việt
Nam phải có một chiến lược về kinh doanh và một chiến lược dự báo xu thế thị
trường.
Ngoài ra, NHNo & PTNT Việt Nam cũng nên quan tâm nhiều đến hình
thức cho vay đồng tài trợ. Cho vay đồng tài trợ là hình thức mà theo đó hai hay
nhiều ngân hàng cùng tham gia cho vay một dựán. Các ngân hàng cùng cho vay

cử ra một ngân hàng làm đại diện gọi là ngân hàng điều phối, thường là ngân
hàng có tỷ lệ vốn cho vay nhiều nhất hoặc ngân hàng có kinh nghiệm trong việc
cho vay này. Ngân hàng này sẽ thay mặt nhóm các ngân hàng cho vay giao dịch
với khách hàng, nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định sơ bộ rồi chuyển hồ sơ cho các
ngân hàng tham gia để xem xét, thẩm định. Các ý kiến của từng ngân hàng
sẽđược ngân hàng quản lý chính tập hợp và gửi cho khách hàng để hoàn tất hồ
sơ. Ngân hàng quản lý chính cũng có thểđứng ra nhận và quản lý tài sản thế chấp
chung cho toàn bộ khoản vay, chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, về tính hợp pháp,
hợp lệ của hồ sơ và xử lý tài sản thế chấp nếu có tranh chấp hoặc rủi ro phát sinh
sau này. Sau khi các bên đã nhất trí việc đồng tài trợ, ngân hàng quản lý chính
ký hợp đồng tín dụng với bên vay, nhận tiền từ các ngân hàng tham gia chuyển
đến và giải ngân theo đúng quy định. Việc thu nợ gốc và lãi đều do ngân hàng
này thực hiện, sau đó chuyển tiền lại cho các ngân hàng tham gia theo tỷ lệ tham
gia. Trong trường hợp xảy ra rủi ro thì mỗi ngân hàng sẽ chịu rủi ro tương ứng
với phần vốn đã cho vay. Như vậy, nổi lên ởđây là vai trò của ngân hàng quản lý
chính, đây phải là ngân hàng có có uy tín, có trình độ lành nghề nhất định, hoặc
là ngân hàng có hiểu biết về khách hàng sâu sắc nhất. Đối với việc cho vay đồng
tài trợ, ngoài phần lãi suất như các khoản vay thông thường, các ngân hàng tham
gia có thể thu phí dàn xếp, phí cam kết, riêng ngân hàng quản lý chính còn thu
thêm phí quản lý. Cho vay đồng tài trợ là hình thức cho vay có nhiều ưu điểm,
nó giúp các ngân hàng tài trợ cho các dựán lớn mà từng ngân hàng có thể không
đủ khả năng vàđiều kiện cho vay. Cho vay đồng tài trợ sẽ giúp các ngân hàng
tiết kiệm chi phí thẩm định, giảm bớt rủi ro khi cho vay, học tập được kinh
nghiệm quản lý (đặc biệt khi tham gia cùng ngân hàng nước ngoài) và tránh
được rủi ro khi doanh nghiệp rủi ro thì các ngân hàng tranh nhau thu nợ.
3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dựán.
Thẩm định một DAĐT trung và dài hạn gồm nhiều bước nhưng quan
trọng là việc thẩm định này ngoài mục tiêu đánh giá hiệu quả dựán còn nhằm
bảo đảm sự an toàn cho các nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng.
Nghiên cứu hoàn thiện phân tích tài chính DAĐT trung và dài hạn là rất

cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nội dung chính của việc nghiên cứu
phương pháp thẩm định là hệ thống chỉ tiêu làm căn cứđánh giá hiệu quả tài
chính dựán đầu tư. Cụ thể: Hiệu quả tài chính cũng như bao loại hiệu quả khác,
bản chất của nó không chỉđược thực hiện trên một mặt nào đó mà trên nhiều
khía cạnh khác nhau, nó là hệ thống chỉ tiêu có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Hệ thống chỉ tiêu đó có thể chia làm 3 nhóm: Một nhóm phản ánh khả năng sinh
lợi như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất đầu tư... Một nhóm phản ánh mức độ rủi ro
của dựán. Một nhóm phản ánh khả năng hoàn vốn từ dựán như hệ số hoàn vốn,
điểm hoà vốn, tỷ lệ thu hồi nội tại...
Sau khi xác định được hệ thống chỉ tiêu cần thiết để thẩm định tài chính
DAĐT trung và dài hạn thì vấn đề tiếp theo là tính toán các chỉ tiêu: Các chỉ
tiêu thẩm định nhìn chung đều được xây dựng, tính toán trên cơ sở lợi ích của
dựán. Khi tính toán phải tính đủ các yếu tố cấu thành nên cho mọi loại hình
dựán cũng như cho cả các dựán đặc thù.
Cuối cùng việc vận dụng tính toán các chỉ tiêu không thể không chúýđến
tính khả thi của DAĐT . Tiêu điểm của vấn đề là dữ liệu. Các yếu tố cấu thành
chỉ tiêu, phương pháp tính toán chỉ tiêu phải đảm bảo dựa trên cơ sở những số
liệu có thể thu thập được trong, ngoài dựán hoặc dự kiến một cách tương đối
chính xác trong thực tế như giá cả, sản lượng, lãi suất...
Mặc dù hệ thống chỉ tiêu cũng như cách tính toán là nội dung chính của
thẩm định tài chính DAĐT nhưng điều cuối cùng là phải có phương pháp đánh
giá, nhìn nhận để có kết luận xác đáng từ việc phân tích trên. Mỗi chỉ tiêu sẽ có
vai trò quan trọng khác nhau chút ít trong từng loại hình dựán. Nói cách khác
căn cứ vào từng loại hình dựán mà xem chỉ tiêu nào là quan trọng hơn. Ví dụ
như một dựán dài hạn mang lại lợi ích to lớn về mặt xã hội thì NPV có giá trịâm
(-) vẫn có thể cho vay.
Việc thẩm định tài chính DAĐT trung, dài hạn cần quan tâm phân tích
các chỉ tiêu tài chính sau:
3.2.3.1. Xem xét các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của doanh nghiệp:
Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn tự có và vốn đi vay. Nguồn gốc và

cấu thành hai loại vốn này xác định sựổn định tài chính và khả năng thanh toán
dài hạn của doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường muốn sử dụng vốn tự cóít
nhất nhưng mang lại hiệu quả cao nhất vì nếu doanh nghiệp chỉ góp một phần
nhỏ trong toàn bộ vốn hoạt động thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do người
cho vay gánh chịu. Trong khi đó doanh nghiệp nắm phần lợi rõ rệt vì chỉ bỏ ra
một số vốn ít nhưng lại được quyền sử dụng một lượng tài sản lớn mà không
phải chia sẻ quyền kiểm soát. Đặc biệt, khi hoạt động của doanh nghiệp đang
phát triển lãi thu được trên tiền vay lớn hơn lãi suất tiền vay, thì doanh nghiệp
càng vay càng hiệu quả và khi đó rủi ro đến với người cho vay càng lớn.
Ngân hàng luôn muốn mở rộng cho vay nhất là với các doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả, song, nếu cho vay quá nhiều ngân hàng sẽ trở thành
người đỡđòn rủi ro cho doanh nghiệp. Do đó khi phân tích ngân hàng cần quan
tâm đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Ngân hàng cần xem xét đến các tỷ số
sau:
Tỷ số nợ (Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn của DN) hoặc Tỷ số tự tài trợ
(Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn của DN): Tỷ số này cho biết tổng số
vốn của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu trong tổng số vốn mà doanh nghiệp đưa
vào sản xuất kinh doanh. Tỷ số này càng lớn càng tốt, càng có sự bảo đảm cao
cho các khoản nợ, nhất là khi doanh nghiệp bịđặt vào tình trạng thanh lý tài sản
thì vốn tự có này để bùđắp phần thiếu hụt phát sinh khi chuyển nhượng tài sản.
Tỷ số nợ dài hạn (Số nợ dài hạn/Nguồn vốn chủ sở hữu): Tỷ số này cao
phản ánh doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chủ nợ, đó là cấu trúc vốn mạo
hiểm. Tỷ số này càng cao thì an toàn trong đầu tư càng giảm. Theo kinh nghiệm
ở một số nước, người cho vay chỉ chấp nhận tỷ số này < 1. Nghĩa là tỷ số này
càng gần 1 doanh nghiệp càng ít khả năng được vay vốn dài hạn.
Tỷ số tài trợ TSCĐ ( Nguồn vốn dài hạn/Giá trị TSCĐ): Tỷ số này luôn
phải lớn hơn 1 mới mang lại cho doanh nghiệp sựổn định và an toàn tài chính.
Tỷ số này nhỏ hơn 1 có nghĩa doanh nghiệp đang dùng nguồn vốn ngắn hạn
đểđầu tư dài hạn. Tình hình tài chính của doanh nghiệp không bình thường, việc
cho DN vay vốn đầu tư lúc này là quá mạo hiểm.

3.2.3.2. Xem xét khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
Khả năng sinh lời là yếu tố chính đo độ bền kinh tế và tài chính của
doanh nghiệp, làđiều kiện cho sự phát triển trong tương lai của doanh nghiệp.
Không có sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp doanh nghiệp không thể tồn tại
và phát triển, đồng thời khả năng sinh lời là một trong các nguồn trả nợ chính
cho các khoản vay dài hạn. Vì vậy ngân hàng luôn quan tâm đến chỉ tiêu này.
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu. Có
thể xem 3 chỉ tiêu chính sau:
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi tức sau thuế
Doanh thu Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận
=
Lợi tức sau thuế + Lãi phải trả về tiền vay
Tổng tài sản Tổng tài sản
Tỷ lệ sinh lời của tổng
tài sản:
=
Lợi tức sau thuế + Trả lãi tiền vay
Tổng tài sản
Nếu như tỷ suất lợi nhuận doanh thu đo lường hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp thì tỷ suát lợi nhuận tổng tài sản đo lường thành tựu của
doanh nghiệp trong sử dụng tài sản để sáng tạo ra thu nhập một cách độc lập
với những hoạt động tài trợ cho những tài sản đó, còn tỷ lệ sinh lời của vốn
thường xuyên cho thấy khả năng sinh lời của vốn sử dụng lâu dài trong doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng sinh lời cao thì rủi ro mất khả năng chi
trả càng thấp.
Đểđánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp còn có thểđược xem xét
qua các tỷ số sau:

Khả năng hoàn trả nợ vay
=
Vay dài hạn.
Khả năng tự tài trợ.

×