Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Xây dựng danh mục đầu tư tối ưu cho nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.29 MB, 110 trang )

Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
--------------------

LÊ MINH

XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI ƯU
CHO NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
Mã ngành: 12.00.00

LUẬN VĂN THẠC SĨ

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 6 năm 2008


Trang 2

CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP HỒ CHÍ MINH
Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Trần Du Lịch
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Ký tên:

Cán bộ chấm nhận xét 1 : Tiến sĩ Đỗ Văn Thắng
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Ký tên:


Cán bộ chấm nhận xét 2 : Tiến sĩ Vương Đức Hoàng Quân
(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Ký tên:

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại HỘI ĐỒNG CHẤM BẢO VỆ LUẬN
VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA, ngày 10 tháng 8
năm 2008

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 3

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

----------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHIÃ VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

---oOo--Tp. HCM, ngày 30 tháng 06 năm 2008

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên học viên: Lê Minh

Giới tính : Nam

Ngày, tháng, năm sinh : 05/01/1983


Nơi sinh : Bắc Ninh

Chuyên ngành : Quản Trị Doanh Nghiệp

MSHV: 01706425

Khoá (Năm trúng tuyển) : 2006
1- TÊN ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI ƯU CHO NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2- NHIỆM VỤ LUẬN VĂN:
− Xây dựng nên qui trình thiết lập danh mục đầu tư yêu thích cho nhà đầu tư cá
nhân.
− Áp dụng 3 mơ hình lý thuyết danh mục đầu tư: CAPM, Markowitz và APT vào
việc xây dựng danh mục đầu tư chứng khoán trên TTCK Việt Nam, đánh giá độ
phù hợp của 3 mơ hình này.
− Ứng dụng qui trình để lập ra một danh mục đầu tư có thể đạt được lợi nhuận tối
ưu trong mối tương quan với rủi ro. Danh mục này sẽ gồm 1 danh sách các cổ
phiếu cụ thể và tỉ trọng mỗi cổ phiếu trong danh mục.
3- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ : 26/1/2008
4- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ : 30/6/2008
5- HỌ VÀ TÊN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: TIẾN SĨ TRẦN DU LỊCH
Nội dung và đề cương Luận văn thạc sĩ đã được Hội Đồng Chuyên Ngành thông qua.
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
(Họ tên và chữ ký)

QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký)


Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 4

LỜI CẢM ƠN
H•I
Sau một thời gian tích cực tìm hiểu và nghiên cứu, Luận văn này đã
được hoàn thành. Để có được kết quả như ngày hơm nay, ngồi sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự ủng hộ và giúp đỡ từ gia đình,
người thân, bạn bè, q thầy cơ và các cơ quan, tổ chức.
Nhân đây, trước tiên tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất của mình
đến thầy giáo, người hướng dẫn khoa học, TS. Trần Du Lịch đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu để có
thể hồn thành Luận văn này.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cám ơn đến các tổ chức:
¾ Trường Đại học Bách Khoa Tp.Hồ Chí Minh, Khoa Đào tạo Sau Đại học

và Khoa Quản lý Công Nghiệp.
¾ Cơng ty cổ phần chứng khốn Rồng Việt.
¾ Cơng ty TNHH Thương mại Cơng nghệ Việt Bít
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp phương tiện học tập, tài
liệu nghiên cứu, kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân tôi trong thời gian
vừa qua.
Cuối cùng, để được thành quả như ngày hôm nay, tôi xin gửi lời cám
ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện
cũng như động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua.

Tôi xin trân trọng cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, Ngày 30/6/2008

Người thực hiện

Lê Minh

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 5

LỜI CAM ĐOAN
H•I

Tôi tên là Lê Minh, tác giả của Luận văn Thạc sĩ Quản trị Doanh
nghiệp với đề tài “XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ TỐI ƯU CHO NHÀ

ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN TTCK VIỆT NAM”. Tôi xin cam đoan: Nội dung
của đề tài hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của cá nhân dưới sự hướng dẫn
khoa học của Tiến sĩ Trần Du Lịch. Tất cả các dữ liệu, tài liệu tham khảo
được sử dụng trong Luận văn này đều đã được trích dẫn đầy đủ nguồn tài
liệu tại danh mục tài liệu tham khảo. Nếu có điều gì sai sót tơi xin chịu hồn
tồn trách nhiệm.

Người cam đoan

Lê Minh

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 6


TÓM TẮT
Danh mục đầu tư và quản lý danh mục đầu tư là khái niệm không mới
đối với các nhà đầu tư trên thế giới, tuy nhiên ở Việt Nam trong bối cảnh thị
trường chứng khốn cịn non trẻ, các kênh đầu tư khác cịn ít và chưa phổ biến
thì danh mục đầu tư vẫn cịn tương đối lạ lẫm đối với những nhà đầu tư cá
nhân nhỏ lẻ. Đề tài này nhằm mục đích giúp nhà đầu tư cá nhân xây dựng một
danh mục đầu tư và quản lý danh mục đầu tư này sao cho có hiệu quả nhất để
hạn chế được những rủi ro và tối ưu hóa được lợi nhuận khi tham gia đầu tư
trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đề tài sử dụng 3 lý thuyết quản lý
danh mục đầu tư hiện đại phổ biến nhất hiện nay là: Markowitz, CAPM và
APT. 3 lý thuyết này được áp dụng trong quá trình xây dựng danh mục và
được xem xét đánh giá tính hiệu quả và mức độ phù hợp đối với môi trường
của Việt Nam.
Việc ứng dụng 3 lý thuyết danh mục đầu tư cịn gặp nhiều hạn chế, như
thị trường chứng khốn Việt Nam chưa đáp ứng được các giả định của mỗi lý
thuyết, thời điểm nghiên cứu gặp phải lúc thị trường suy giảm và các yếu tố về
“Tài chính học hành vi” (như tâm lý đám đơng, bầy đàn) có thể lý giải tốt hơn
là các phân tích cơ bản hay kỹ thuật, hạn chế về số lượng mẫu và thời đoạn
nghiên cứu… ; tuy nhiên kết quả của đề tài đã có những ý nghĩa nhất định và
có thể xem như một kênh tham khảo quan trọng cho các quyết định mua, bán
của nhà đầu tư.

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 7

ABSTRACT
Portfolio management is not a new concept with investors around the

world. However, in Vietnam, due to the young Stock Exchange and lack of
other investment opportunities, portfolio is still new and strange with
individual investors. The purpose of this research is to support individual
investors in building a portfolio and control it, in order to reduce risks and
have the most optimal return. This research uses 3 modern portfolio
management theories: Markowitz, CAPM, APT. These 3 theories are applied
in portfolio construction process and considered to evaluate the effective and
suitability in Vietnam environment.
Although the application of three modern portfolio theories had some
limitation, for example, Vietnam Stock Exchange did not fully satisfy each
theory’s assumptions, the research time dropped into correction period,
“Behavioral Finance” factor had more explanatory than fundamental analysis
or technical analysis, lacked of samples…; the result of this research did have
significance and can be a considerable reference for any investment decision.

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 8

MỤC LỤC
NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ.......................................................3
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................5
TÓM TẮT ...............................................................................................6
ABSTRACT ............................................................................................7
MỤC LỤC...............................................................................................8
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .................................................................11
1.1


Cơ sở hình thành đề tài...........................................................11

1.2

Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu ............................................12

1.2.1 Mục tiêu..............................................................................12
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu............................................................12
1.3

Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................13

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................14
2.1

Danh mục đầu tư ....................................................................14

2.2

Phân tích và quản lí danh mục đầu tư.....................................14

2.3

Quy trình quản lý danh mục đầu tư [23]...................................15

2.4

Các khái niệm cơ bản .............................................................19

2.4.1 Lợi nhuận và rủi ro[13] ........................................................19

2.4.2 Rủi ro hệ thống – Rủi ro phi hệ thống................................21
2.4.3 Nguyên lí đa dạng hố........................................................22
2.4.4 Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng......................................22
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................23
3.1

Mơ hình Markowiz .................................................................23

3.1.1 Giới thiệu............................................................................23
3.1.2 Giả định ..............................................................................23
3.1.3 Nội dung.............................................................................24
3.2

Mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM) [22] ..............................28

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 9

3.2.1 Giới thiệu............................................................................28
3.2.2 Giả định ..............................................................................29
3.2.3 Nội dung.............................................................................29
3.3

Lý thuyết định giá chênh lệch – APT.....................................38

3.3.1 Giới thiệu [22] ......................................................................38
3.3.2 Giả định[15]..........................................................................39
3.3.3 Nội dung[22] ........................................................................39

3.4

Các bước tiến hành xây dựng danh mục của đề tài ................44

3.4.1 Xây dựng mục tiêu đầu tư ..................................................44
3.4.2 Lựa chọn chiến lược đầu tư................................................44
3.4.3 Lựa chọn cổ phiếu để đưa vào danh mục...........................44
3.4.4 Giám sát danh mục bằng chỉ số Index ...............................45
3.4.5 Tối ưu hóa danh mục..........................................................45
3.4.6 Tái cơ cấu danh mục ..........................................................45
CHƯƠNG 4

ÁP DỤNG VÀO XÂY DỰNG DANH MỤC ĐẦU TƯ

CHO NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN.....................................................................46
4.1

Xây dựng thang đo để lựa chọn cổ phiếu ...............................46

4.1.1 Một số thang đo phổ biến hiện nay ....................................46
4.1.2 Xây dựng thang đo cho đề tài ............................................47
4.1.3 Mơ hình chọn lựa của các nhà đầu tư lớn trên thế giới......48
4.1.4 Nghiên cứu của các luận văn trước đây .............................49
4.1.5 Xây dựng thang đo .............................................................53
4.2

Áp dụng vào xây dựng danh mục đầu tư................................56

4.2.1 Lựa chọn cổ phiếu vào danh mục ......................................56
4.2.2 Xác định tỉ trọng danh mục bằng mơ hình Markowitz ......59

4.2.3 Tính Index ..........................................................................66
4.2.4 Tái cơ cấu danh mục ..........................................................70
4.2.5 Áp dụng CAPM..................................................................70
4.2.6 Áp dụng APT .....................................................................76

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 10

4.3

Kết quả và bàn luận ................................................................85

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................87
5.1

Tóm tắt nghiên cứu.................................................................87

5.2

Kiến nghị ................................................................................88

5.3

Hướng phát triển.....................................................................88

PHỤ LỤC ..............................................................................................90
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................106
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN...................108

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG LUẬN
VĂN ...............................................................................................................109

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 11

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Sau gần 8 năm hình thành và phát triển (từ 2000-nay), thị trường chứng
khoán Việt Nam đã tạo được vị trí nhất định trong nền kinh tế cả về qui mơ lẫn
chất lượng, thị trường chứng khốn trở thành kênh huy động và điều hịa vốn
hiệu quả, đóng góp khơng nhỏ vào tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng GDP của
cả nước.
Sự bừng tỉnh của thị trường chứng khoán Việt Nam trong 2 năm trở lại
đây đã thu hút một luồng vốn không nhỏ của các cá nhân và tổ chức trong và
ngoài nước, đặc biệt vào thời điểm cuối năm 2006 và đầu 2007 thị trường đã
tăng trưởng ngoạn mục từ mức 741 điểm VN-Index lên đến mức đỉnh 1170 đã
khiến khơng ít nhà đầu tư cá nhân trở thành triệu phú, tỉ phú một cách dễ dàng;
làm nhiều người lầm tưởng rằng thị trường chứng khoán là một nơi dễ kiếm
tiền, đã đổ vào những khoản lương hưu, những khoản tiền tiết kiệm, tiền đi
chợ, nhiều người từ bỏ cơng việc kinh doanh của mình để lao vào thị trường,
biến thị trường gần như thành một sòng bạc.
Thực tế khi thị trường điều chỉnh đi xuống (từ tháng 4-2007 đến 122007 VN-Index rơi từ 1170 – 927) khiến nhiều nhà đầu tư nhỏ thiếu kiến thức
đã phải ôm hận. Lúc này các nhà đầu tư một là rời bỏ thị trường và chấp nhận
thua lỗ, những người khác còn bám trụ lại thì bắt đầu tìm kiếm và trau dồi
thêm các kiến thức về tài chính chứng khốn để giúp cho việc đầu tư được tốt
hơn.
Tuy vậy, hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam, việc quản lý

danh mục đầu tư với phần đông các nhà đầu tư cá nhân - trong đó có một bộ
phận khơng ít những người khơng có nhiều kiến thức về đầu tư tài chính - vẫn
cịn mang tính nghiệp dư, theo cảm tính và khơng có phương pháp cụ thể.
Điều này khiến nhà đầu tư bị mất đi những khoản lãi hoặc phải chấp nhận chịu
lỗ mà thực ra có thể tránh được.
Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 12

1.2 Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu
Đề tài đặt ra những mục tiêu sau:
− Xây dựng nên qui trình thiết lập danh mục đầu tư yêu thích cho nhà đầu tư
cá nhân.
− Áp dụng 3 mơ hình lý thuyết danh mục đầu tư: CAPM, Markowitz và APT
vào việc xây dựng danh mục đầu tư chứng khoán trên TTCK Việt Nam,
đánh giá độ phù hợp của 3 mơ hình này.
− Ứng dụng qui trình để lập ra một danh mục đầu tư có thể đạt được lợi
nhuận tối ưu trong mối tương quan với rủi ro. Danh mục này sẽ gồm 1
danh sách các cổ phiếu cụ thể và tỉ trọng mỗi cổ phiếu trong danh mục.
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu
Một danh mục đầu tư đúng nghĩa thường rất rộng và đa dạng, ví dụ như
danh mục đầu tư có thể gồm cả vàng, bất động sản, cổ phiếu, trái phiếu, tiền
tệ…; tuy nhiên phạm vi đề tài này chỉ dừng ở mức xây dựng danh mục đầu tư
cho các cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam, cụ thể là các
cơng ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TPHCM (HoSE) cho đến thời
điểm tháng 5/2008. Do không đủ thông tin, số liệu hoặc số liệu chưa đáng tin
cậy nên tạm thời các công ty niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khốn
Hà nội (HaSTC), các cơng ty trên sàn OTC và các công ty chuẩn bị lên sàn sau

tháng 5/2008 sẽ khơng được đưa vào trong các tính tốn của đề tài này.
Những số liệu mà đề tài sử dụng chủ yếu được cung cấp từ báo cáo tài
chính định kỳ sau khi kiểm tốn của các cơng ty niêm yết và từ các số liệu tính
tốn của phịng phân tích cơng ty chứng khốn Rồng Việt (trong trường hợp
báo cáo tài chính chưa kiểm tốn), do khơng đủ nguồn lực để thẩm định nên
xin giả định rằng số liệu trong các báo cáo này là hồn tồn chính xác.

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 13

1.3 Ý nghĩa thực tiễn
− Giúp các nhà đầu tư cá nhân có thể xây dựng nên 1 danh mục cổ phiếu
theo một phương pháp có hệ thống, khoa học; giúp giảm thiểu rủi ro và tối
đa hóa lợi nhuận.
− Đánh giá được tính thực tiễn của 3 mơ hình lý thuyết danh mục đầu tư phổ
biến hiện nay.
− Hỗ trợ phần nào cho các định chế tài chính chuyên nghiệp có thể đưa ra
các danh mục khác nhau cho khách hàng của họ.

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 14

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư là tập hợp một hay một số loại tài sản khác nhau. Đối
với hộ gia đình, hay cá nhân, danh mục này có thể gồm ngoại tệ mạnh (Đô-la

Mỹ hoặc Euro), vàng và kim cương, một số lượng nhất định cổ phiếu, tiền mặt
và trái phiếu, đất và bất động sản, v.v… Đối với các quỹ đầu tư, danh mục
thường phân phối giữa các loại tài sản và cơng cụ tài chính: Cổ phiếu, trái
phiếu, tiền mặt, phái sinh.[4]
Một danh mục đầu tư được biết đến như là cách làm giảm bớt rủi ro do
gắn tài sản của cá nhân hay tổ chức lệ thuộc duy nhất vào một loại tài sản, theo
nguyên tắc “không bỏ trứng vào cùng một rổ”. Đối với đầu tư tài chính, danh
mục đầu tư càng đặc biệt có ý nghĩa quan trọng, vì hoạt động đầu tư tài chính
lớn nhất thường xảy ra ở các quỹ đầu tư, huy động vốn từ các TTCK lớn. [4]
Có nhiều cách để thể hiện một danh mục đầu tư nhưng cách thuận lợi
nhất là thể hiện dưới dạng tỉ trọng các tài sản đầu tư trong danh mục. Ví dụ có
n

danh mục P: ( w 1, w 2,..., w n ) với ∑ w i = 1 ,
i=1

w

i

là tỉ trọng của tài sản thứ i.

2.2 Phân tích và quản lí danh mục đầu tư
Phân tích và quản lí danh mục đầu tư là dựa vào thái độ đối với rủi ro
của nhà đầu tư, phân tích biến động chứng khốn, từ đó điều chỉnh vị thế các
tài sản trong danh mục. Hai yếu tố quan trọng phải xem xét đó là lợi suất và độ
rủi ro của danh mục mà nhà đầu tư chấp nhận. Bởi vì có thể với cùng một tài
sản nhưng thái độ với tài sản đó của nhà đầu tư không giống nhau, hay cùng
với một danh mục nhưng thái độ với rủi ro của từng nhà đầu tư là khác nhau.
Theo định nghĩa về danh mục đầu tư của William: danh mục đầu tư là

việc nắm giữ các chứng khoán trong một thời gian định trước, thường từ 12
tháng đến 5 năm. Như vậy danh mục đầu tư là việc nắm giữ chứng khoán
Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 15

trong một khoảng thời gian dài nhằm kiếm được lợi nhuận cao nhất với mức
độ rủi ro thấp nhất. Tuy nhiên môi trường kinh tế là bất định, luôn có sự biến
động về lợi suất và rủi ro cũng như các cơ hội kiếm lời, do vậy phải điều chỉnh
danh mục để giảm thiểu rủi ro, tăng lợi suất kì vọng, đồng thời tận dụng được
cơ hội trên thị trường.[14]
Việc phân tích một danh mục đầu tư khơng chỉ giới hạn trong việc uỷ
thác về quản lí danh mục, mà cịn có vai trị quan trọng trong việc tư vấn cho
các nhà đầu tư lựa chọn và tự điều chỉnh danh mục đầu tư của mình. Theo một
cách phát biểu ngắn gọn, việc phân tích và quản lí danh mục là việc thiết lập
mối quan hệ giữa rủi ro và lợi suất kì vọng thu được.
Để đánh giá một danh mục và nhà quản lý danh mục làm việc tốt ra
sao, thường hiệu quả của danh mục được so sánh với kết quả của vài chỉ số cơ
bản. Ví dụ tỷ suất sinh lợi danh mục của một nhà quản lý mua cổ phiếu mệnh
giá lớn của các công ty Mỹ có thể được so sánh với chỉ số S&P 500. Trong
trường hợp này chỉ số S&P 500 được xem là cột mốc so sánh với những hiệu
quả đã được tính tốn. Tương tự như vậy hiệu quả của một nhà quản lý quốc tế
có thể được so sánh với chỉ số của các cổ phiếu quốc tế. Trong việc chọn lựa
mốc so sánh thích hợp cần thận trọng xác định cột mốc so sánh chỉ chứa đựng
những loại cổ phiếu mà nhà quản lý hướng đến như là đại diện cho phong cách
của anh ta và có sẵn để mua. Một nhà quản lý đã được bảo rằng khơng mua
bất kỳ chứng khốn nào có trong chỉ số S&P 500 thì khơng có lý do gì bị so
sánh với chỉ số này.
Hơn nữa các nhà quản lý danh mục khơng chỉ bị so sánh với chỉ số mà

cịn với những nhóm các nhà quản lý tương đương, ví dụ như hiệu quả của
một quỹ đầu tư như đã quảng cáo là một quỹ tăng trưởng có thể được so sánh
với hiệu quả của một mẫu lớn các quỹ tương tự. [14]

2.3 Quy trình quản lý danh mục đầu tư [23]
Quy trình xây dựng và quản lý danh mục đầu tư thường trải qua các
giai đoạn cơ bản sau:
Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 16

Xây dựng mục tiêu
đầu tư
Phân bổ
tài sản
Lựa chọn chiến lược
đầu tư
Lựa chọn
cổ phiếu
Giám sát và theo dõi
danh mục
Thứ nhất, xây dựng mục tiêu đầu tư. Mục tiêu đầu tư thường phải đề
cập đến 3 yếu tố cơ bản như: yêu cầu về lợi nhuận, mức độ chấp nhận rủi
ro và thời hạn thu hồi vốn. Ngoài ra, mục tiêu đầu tư cịn có thể đề cập đến
những hạn chế hay những ưu tiên trong hoạt động đầu tư. Mỗi nhà đầu tư dù là
tổ chức hay cá nhân tùy theo những đặc thù, điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
mình có thể có những mục tiêu đầu tư rất khác nhau. Việc xây dựng mục tiêu
đầu tư đóng vai trị rất quan trọng bởi vì: mục tiêu là cơ sở để xây dựng danh
mục đầu tư, là cơ sở để điều chỉnh danh mục đầu tư và là căn cứ để đánh giá

hiệu quả hoạt động của danh mục đầu tư.
Thứ hai, chính sách phân bổ tài sản (Asset Allocation) hợp lý: Là quyết
định tỉ lệ phân bổ ngân quỹ đầu tư của nhà đầu tư tổ chức hay cá nhân vào các
loại tài sản đầu tư chính như : tiền mặt và các công cụ tương đương tiền mặt,

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 17

các công cụ thị trường tiền tệ, trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản… để đạt
được các mục tiêu đầu tư đã đặt ra. Quyết định phân bổ tài sản là đặc biệt quan
trọng, vì nó chi phối việc thực hiện của hầu hết toàn bộ danh mục đầu tư.
Thứ ba, lựa chọn chứng khoán (Security Selection) đầu tư: Đây là cơng
đoạn trong đó nhà quản trị đầu tư phải sử dụng nhiều kỹ thuật, phương pháp
và chiến lược khác nhau để lựa chọn các chứng khoán cụ thể vào danh mục
đầu tư. Đây là một công việc mang tính chất liên tục, nhà đầu tư khơng chỉ
thực hiện lựa chọn chứng khốn 1 lần duy nhất trong tịan bộ q trình đầu tư
mà cịn phải thường xun điều chỉnh danh mục đầu tư khi thị trường có
những biến động hay đưa ra quyết định mua bán kịp thời khi phát hiện có
những chứng khốn bị định giá sai.
Thứ tư, lựa chọn chiến lược quản lý danh mục đầu tư hiệu quả. Việc
lựa chọn chiến lược đầu tư xuất hiện với tư cách là một công đoạn độc lập
trong quy trình xây dựng và quản lý danh mục đầu tư. Có quan điểm cho rằng
nó thuộc cơng đoạn phân bổ tài sản, cũng có quan điểm cho rằng nó thuộc
cơng đoạn lựa chọn chứng khốn. Tuy nhiên, dù là một cơng đoạn độc lập hay
thuộc cơng đoạn nào thì việc lựa chọn chiến lược đầu tư vẫn là một khâu quan
trọng, nó là cầu nối truyền dẫn mục tiêu đầu tư và chính sách phân bổ tài sản
đến cơng đoạn thực hiện cụ thể là lựa chọn chứng khoán. Nó là kim chỉ nam
hướng dẫn quan trọng khi tiến hành xây dựng danh mục đầu tư và toàn bộ q

trình điều chỉnh danh mục đầu tư sau đó. Hai chiến lược được nhắc tới phổ
biến nhất là chiến lược quản lý danh mục đầu tư chủ động (Active Strategy) và
chiến lược quản lý danh mục đầu tư thụ động (Passive Strategy) hay sự phối
hợp giữa hai chiến lược này (Mix - Strategy).
Chiến lược quản lý danh mục đầu tư chủ động
Chiến lược chủ động luôn chú trọng sử dụng các chỉ số kinh tế, tài
chính, cùng các cơng cụ khác nhau để đưa ra các dự báo về thị trường và định
giá chứng khốn, từ đó mua bán chứng khốn một cách chủ động để tìm kiếm
lợi nhuận cao hơn so với việc chỉ mua và nắm giữ chứng khoán.

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 18

Chiến lược quản lý danh mục đầu tư thụ động
Ngược lại với chiến lược chủ động, chiến lược này được hiểu một cách
đơn giản nhất là chiến lược mua và nắm giữ (buy - and - hold), nhà đầu tư sẽ
mua và nắm giữ chứng khoán trong một thời gian dài, trong suốt thời gian đó,
họ hầu như khơng điều chỉnh hoặc chỉ điều chỉnh một cách tối thiểu danh mục
đầu tư. Chiến lược thụ động được cổ vũ bởi lý thuyết thị trường hiệu quả
(Efficient Market Hypothesis), họ cho rằng thị trường là hiệu quả, giá cả thị
trường của các cổ phiếu ln hợp lý, nó phản ánh một cách nhanh chóng tất cả
thơng tin liên quan đến cổ phiếu đó, thị trường là một cơ chế định giá hiệu quả
và do đó khơng tồn tại các chứng khốn bị định giá sai. Do vậy, khơng cần
phải bỏ cơng tìm kiếm các chứng khốn bị định giá sai và mua bán chứng
khoán một cách chủ động. Các nhà đầu tư theo đuổi chiến lược thụ động
thường đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm làm cho danh mục đầu tư của
mình khớp với một chỉ số chứng khốn nào đó. Do vậy, chiến lược thụ động
thường được gọi là chiến lược khớp chỉ số (Match - Index - Strategy). Chiến

lược bị động thuần túy nhất chính là chiến lược khớp chỉ số một cách hoàn
toàn. Theo chiến lược này nhà đầu tư sẽ chọn một chỉ số chứng khốn nào đó
làm chuẩn (Benchmark) chẳng hạn như chỉ số S&P 500. Họ mua và nắm giữ
tất cả các chứng khốn có trong chỉ số với tỷ trọng của mỗi chứng khoán trong
danh mục đầu tư giống như tỷ trọng của các chứng khốn đó trong chỉ số.
Danh mục đầu tư của họ tăng giảm đúng bằng tốc độ tăng giảm của chỉ số
S&P 500, nói cách khác, nó giống như bản photocopy thu nhỏ của chỉ số S&P
500
Thứ năm, giám sát theo dõi những diễn biến giá cả tương đối của chứng
khoán trên thị trường, cả mức độ rủi ro và lợi nhuận mong đợi. Điều chỉnh
danh mục đầu tư phù hợp với diễn biến của thị trường và mục tiêu của người
đầu tư.

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 19

2.4 Các khái niệm cơ bản
2.4.1 Lợi nhuận và rủi ro[13]
Lợi nhuận
Lợi nhuận được định nghĩa là thu nhập có được từ hoạt động đầu tư,
bao gồm:
− Cổ tức: phần lợi nhuận công ty chia cho nhà đầu tư.
− Lợi vốn: phần lợi nhuận nhà đầu tư kiếm được từ chênh lệch giữa giá bán
và giá mua cổ phiếu
Tỷ suất sinh lợi đầu tư cổ phiếu
Tỷ suất sinh lợi (hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận, lợi suất, suất sinh
lợi…) là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận kiếm được so với vốn đầu tư, được
tính bằng cơng thức:


Trong đó
Dt , Pt là cổ tức và giá cổ phiếu ở thời điểm t
Pt-1 là giá cổ phiếu ở thời điểm t – 1
Đây là một trong những chỉ số quan trọng phản ánh mục tiêu của nhà
đầu tư.
Rủi ro
Về định tính, rủi ro (risk) là sự khơng chắc chắn (uncertainty) một tình
trạng có thể xảy ra hoặc khơng xảy ra. Về định lượng, rủi ro là sai biệt giữa lợi
nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng. Tài sản nào khi đầu tư khơng có sự sai
biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng gọi là tài sản phi rủi ro.
Để đo lường rủi ro, người ta dùng các tham số sau:
Tham số
− Lợi
vọng

nhuận

Công thức và Ý nghĩa
kỳ

n

E ( R ) = ∑ Ri pi
i =1

Ri: lợi nhuận ứng với khả năng i

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch



Trang 20

pi: xác suất xảy ra khả năng i
n: số khả năng xảy ra
Ý nghĩa: Lợi nhuận trung bình có trọng số của các lợi
nhuận có thể xảy ra, với trọng số chính là xác suất xảy ra,
thường được ký hiệu E(R) hoặc R
− Độ lệch chuẩn

σ=

n

∑ [R

i

i =1

− E ( Ri )]2 pi

Ý nghĩa: Đo lường sự sai biệt giữa lợi nhuận so với lợi
nhuận kỳ vọng, do đó, đo lường rủi ro đầu tư. Tài sản phi
rủi ro có độ lệch chuẩn bằng 0.
− Hiệp phương sai
(Covariance)

Cov ( Ri R j ) = σ ij =


n

∑ p [R
k

ik

− E ( Ri )] [ R jk − E ( R j )]

i =1

pk : Xác suất tình huống k.
Rik: Tỷ suất chứng khốn i trong tình huống k.
Rjk: Tỷ suất chứng khốn j trong tình huống k.
n : số khả năng xảy ra
Ý nghĩa: Là chỉ số đo lường độ biến thiên của tỷ suất hai
loại chứng khốn có chiều hướng biến động song song.
Nếu hiệp phương sai dương thì tỷ suất của hai chứng
khốn biến động cùng chiều, nếu âm thì tỷ suất của hai
chứng khốn biến động ngược chiều.
− Hệ số tương quan
(Correlation)

ρ ij =

Cov( Ri R j )

σ iσ j

=


σ ij
σ iσ j

Ý nghĩa: Nằm trong khoảng từ -1 đến +1, đo lường mối
quan hệ giữa hai thuộc tính để xem chúng biến thiên cùng
chiều hay ngược chiều. Giá trị tuyệt đối của chì số này
càng gần với 1 thì mối quan hệ càng mạnh và ngược lại.

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 21

2.4.2 Rủi ro hệ thống – Rủi ro phi hệ thống
Xét về mặt định tính, rủi ro tổng thể của một công ty (hay cổ phiếu) là
một tổng của hai thành phần cơ bản [4]:
− Rủi ro phi hệ thống (unsystematic risk): cịn gọi là rủi ro cơng ty hoặc
rủi ro cá biệt; là những yếu tố tác động gắn liền với từng công ty riêng biệt,
như rủi ro kinh doanh hay rủi ro tài chính của cơng ty đó, mà khơng ảnh
hưởng đến các cơng ty khác (trừ các công ty lớn). Để giảm thiểu rủi ro loại
này, nhà đầu tư thường đa dạng hoá danh mục của mình. Do vậy, rủi ro phi
hệ thống cịn được gọi là rủi ro có thể đa dạng hố (diversifiable risks).
− Rủi ro hệ thống (systematic risk) còn gọi là rủi ro thị trường hoặc rủi ro
chung, là các yếu tố tác động lên tất cả các công ty trên thị trường, và tất cả
các công ty đều bị chi phối bởi rủi ro hệ thống, nhà đầu tư không thể đa
dạng hoá để giảm thiểu rủi ro hệ thống. Do đó, rủi ro này cịn được gọi là
rủi ro khơng thể đa dạng hoá (non-diversifiable risks).
Tổng rủi ro = Rủi ro tồn hệ thống + Rủi ro khơng tồn hệ thống


Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 22

2.4.3 Ngun lí đa dạng hố
Để đạt được mục tiêu tối đa hoá danh mục, nhà đầu tư phải đánh giá hai
thành phần quan trọng của danh mục đó là rủi ro và tỉ suất lợi nhuân. Tất cả
các quyết định điều chỉnh danh mục đều được cân nhắc dưói góc độ rủi ro và
tỉ suất lợi nhuận kì vọng của danh mục đó. Các nhà đầu tư đều muốn cùng một
mức độ rủi ro của danh mục thì lợi suất kì vọng của danh mục là lớn nhất hoặc
cùng với một mức lợi suất nhất định thì mức độ rủi ro là nhỏ nhất. Ta biết mối
quan hệ giữa lợi suất và rủi ro: Rủi ro càng lớn thì lợi suất kỳ vọng càng cao.
Do đó tùy vào mục tiêu đầu tư của từng nhà đầu tư mà chọn cho mình một
danh mục chứng khốn vói lợi suất thích hợp.
2.4.4 Mức ngại rủi ro và hàm hữu dụng
Mỗi nhà đầu tư đều có mức ngại rủi ro (Risk Aversion) khác nhau.
Công thức cho mối tương quan giữa “rủi ro – mức đền bù tương xứng” được
lượng hóa qua hàm hữu dụng (Utility function). Các nhà đầu tư sẽ xem xét các
danh mục đầu tư khác nhau và chọn danh mục có giá trị hữu dụng U lớn nhất.
Ta có cơng thức U = E(R) – 0.5Aσ2
trong đó : U: giá trị hữu dụng, E(R) : lợi suất ước tính bình qn, σ là
phương sai của giá trị E(R), A : chỉ số biểu thị mức ngại rủi ro của nhà đầu tư.
Có 3 loại người trong đầu tư :
− Ngại rủi ro : cân nhắc mối quan hệ giữa lợi nhuận và rủi ro.
− Trung dung với rủi ro : chỉ quan tâm đến yếu tố lợi nhuận.
− Thích rủi ro : yếu tố rủi ro càng cao càng tốt.
Mỗi một nhà đầu tư có một thái độ ứng xử rủi ro khác nhau, chỉ khi nào
hai nhà đầu tư có cùng thái độ rủi ro thì họ sẽ cùng lựa chọn một danh mục
đầu tư.


Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 23

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong chương này giới thiệu 3 mơ hình lý thuyết danh mục đầu tư hiện
đại sẽ được áp dụng vào đề tài và qui trình thiết lập danh mục đầu tư cho nhà
đầu tư cá nhân.

3.1 Mơ hình Markowiz
3.1.1 Giới thiệu
Mơ hình Markowiz do Harry Markowitz đưa ra vào năm 1956 và ông
đã được giải Nobel cho cơng trình này.
Trong đầu tư tài chính, nhà đầu tư ln hướng đến lợi ích cao nhất và
giảm thiểu thiệt hại. Đa dạng hoá danh mục đầu tư có thể làm giảm thiểu rủi ro
phi hệ thống. Harry Markowitz đã chỉ ra một cách chính xác bằng cách lựa
chọn những cổ phần không di chuyển cùng chiều với nhau thì nhà đầu tư có
thể làm giảm độ lệch chuẩn tỷ suất lợi nhuận sinh lời như thế nào. Markowitz
đã đưa ra mơ hình phân tích ảnh hưởng của các yếu tố thị trường lên các tài
sản tài chính. Mơ hình này xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận tối ưu trung
bình và độ rủi ro được đo bằng phương sai của lợi tức, vì vậy có thể gọi mơ
hình này là mơ hình mean-variance.
3.1.2 Giả định
Những giả định về hành vi của nhà đầu tư:
− Nhà đầu tư ra quyết định đầu tư dựa theo hai tham số: lợi nhuận kỳ vọng
và phương sai của lợi nhuận.
− Nhà đầu tư nói chung là người ngại rủi ro. Do vậy, để họ có thể đầu tư cần

phải có phần lợi nhuận bù đắp cho rủi ro mà họ phải gánh chịu.
− Nhà đầu tư ra quyết định trong một khoảng thời gian nào đó có thể là sáu
tháng, một năm hay hai năm...
Những giả định về thị trường vốn:
Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 24

− Thị trường vốn là thị trường cạnh tranh hoàn hảo, nghĩa là số lượng người
mua và người bán đủ lớn và tất cả các nhà đầu tư riêng lẻ không thể ảnh
hưởng đến giá cả tài sản giao dịch trên thị trường.
− Giả định rằng khơng có chi phí giao dịch và khơng có sự can thiệp nào ảnh
hưởng đến cung cầu trên thị trường.
− Nhà đầu tư có thể vay và cho vay ở mức lãi suất phi rủi ro.
Với một mức rủi ro cho trước, nhà đầu tư ưa thích những khoản đầu tư
có mức sinh lợi cao hơn. Ngược lại với một tỷ suất sinh lợi mong đợi cho
trước, các nhà đầu tư có khuynh hướng thích những khoản đầu tư ít rủi ro hơn.
3.1.3 Nội dung
Lý thuyết Markowitz có nhiều mơ hình khác nhau cho trường hợp thị
trường cho phép bán khống/không cho phép bán khống; danh mục gồm những
tài sản rủi ro/danh mục gồm cả tài sản phi rủi ro. Do phạm vi nghiên cứu của
đề tài ở thị trường chứng khoán Việt Nam chưa cho phép bán khống và danh
mục đầu tư cổ phiếu, nên chỉ xét lý thuyết Markowitz đối với danh mục tài sản
rủi ro, không cho phép bán khống.
Giả sử ta có danh mục P gồm có n tài sản rủi ro: 1, 2, …, n.[14]
− Tài sản i có tỷ suất sinh lợi kỳ vọng: E ( Ri )


Suất sinh lợi của tài sản i có phương sai: σi2


− Hiệp phương sai giữa suất sinh lợi của tài sản i và j: σij, ∀i, j = 1..n
− Tỷ lệ đầu tư vào các tài sản: w1, w2, …, wn . Tổng của các trọng số này là
100%:
⎡ w1 ⎤
⎢w ⎥
N
wi = [1 1 ... 1] ⎢ 2 ⎥ = 1TW = 1

⎢ ... ⎥
i =1
⎢ ⎥
⎣ wn ⎦

Ta có thể biểu diễn dưới dạng ma trận.

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


Trang 25

⎡ w1 ⎤
⎢w ⎥
W = ⎢ 2⎥ ;
⎢ ... ⎥
⎢ ⎥
⎣ wn ⎦

⎡ E ( R1 ) ⎤
⎢ E ( R )⎥

2 ⎥
;
E( R ) = ⎢
⎢ ... ⎥


⎣ E ( Rn )⎦

⎡σ 11 σ 12
⎢σ
σ 22
∆ = ⎢ 21
⎢ ...
...

⎣σ 1n σ 2 n

... σ 1n ⎤
... σ 2 n ⎥

... ... ⎥

... σ nn ⎦

Trong đó ∆ là ma trận hiệp phương sai của suất sinh lợi của n tài sản.
Suất sinh lợi kỳ vọng của danh mục:
⎡ w1 ⎤
⎢w ⎥
E ( RP ) = ∑ wi E ( Ri ) = [E ( R1 ) E ( R2 )... E ( Rn )] ⎢ 2 ⎥ = E(R) T W
⎢ ... ⎥

i =1
⎢ ⎥
⎣ wN ⎦
n

Phương sai của suất sinh lợi của danh mục:
n

⎡σ 11 σ 12
⎢σ
σ 22
... wn ] ⎢ 21
⎢ ...
...

⎣σ 1n σ 2 n

n

σ P2 = ∑∑ σ ij wi w j = [w1 w2
i =1 j =1

... σ 1n ⎤
... σ 2 n ⎥

... ... ⎥

... σ nn ⎦

⎡ w1 ⎤

⎢w ⎥
⎢ 2 ⎥ = WT∆W
⎢ ... ⎥
⎢ ⎥
⎣ wn ⎦

Đối với mỗi tỷ suất sinh lợi kỳ vọng nhất định theo yêu cầu, nhà đầu tư
muốn xây dựng một danh mục sao cho phương sai của suất sinh lợi có giá trị
nhỏ nhất.
Như vậy, mục tiêu là tìm W sao cho tối thiểu hóa σ P2 = WT∆W trên cơ
sở thỏa mãn các ràng buộc: (1) 1TW = 1 và (2) E (R ) = R T W = const
Lời giải:
Do đặc thù của thị trường chứng khoán Việt Nam, chỉ xét trường hợp
trong danh mục khơng có bán khống tức là wi >0
1
2

Tìm cực tiểu hàm L(w, λ, γ) = WT∆W + λ(1 – 1TW) + γ[ E ( R ) – E ( R ) T W]
Điều kiện cần:

Luận văn cao học Quản Trị Kinh Doanh – Học viên: Lê Minh – GVHD: TS. Trần Du Lịch


×