Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.43 KB, 18 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA DOANH
NGHIỆP.
1.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ thuật điện Hà Nội là một
công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình điện và cung cấp các
thiết bị ngành điện do vậy mà công ty có hai lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xây
lắp và thương mại. Với mỗi lĩnh vực đều có những đặc thù khác nhau do vậy mà
việc phân tích đánh giá cũng khác nhau. Trong mỗi lĩnh vực có những ưu thế
riêng.
1.1.Lĩnh vực xây lắp.
1.1.1. Thực trạng hoạt động.
Do đặc thù của công ty là hoạt động trong lĩnh vực xây lắp các công trình
điện nhưng công ty đã có những bước đi vững chắc trong quá trình hoạt động và
đã có được những thành tựu nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thị trường hoạt động của công ty. Mặc dù công ty mới được thành lập từ
năm 2000 và đi vào hoạt động chưa lâu nên thị trường kinh doanh của doanh
nghiệp vẫn còn nhỏ bé. Bước đầu thị trường hoạt động chủ yếu của công ty là ở
thành phố Hà Nội với những công trình điện cho các nhà cao tầng, hay hệ thống
điện giao thông, hệ thống điện sinh hoạt nhưng qua từng năm hoạt động thì thị
trường hoạt động của công ty đã được mở rộng lên rất nhiều tính đến cuối năm
2006 thì công ty đã mở rộng thị trường ra các tỉnh thành phía bắc, công ty đã
thực hiện xây lắp những công trình điện ở các tỉnh như Hải Dương, Thái
Nguyên, Bắc Giang… Do vậy mà thị trường đã được mở rộng không ngừng, tới
đây công ty đang hy vọng sẽ có thể mở rộng thị trường ra các tỉnh thành phía
tây bắc và bắc trung bộ. Với sự mở rông thị trường như vậy hy vọng trong
tương lai sẽ có được những thành công đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
thương mại kỹ thuật điện Hà Nội. Sở dĩ thị trường được mở rộng như vậy là do
sự cố gắng nỗ lực không ngừng của toàn thể ban lãnh đạo công ty cũng như đội
ngũ công nhân viên trong công ty. Với việc luôn cố gắng hoàn thành tốt nhất
những công trình nhận được tạo niềm tin với khách hàng nhờ đó mà tạo được uy
tín trên thị trường không chỉ về tiến độ công trình mà còn cả về chất lượng công


trình luôn được đảm bảo.
Nhờ có thị trường được mở rộng qua các năm lên doanh thu từ hoạt động xây
lắp của công ty cũng luôn không ngừng tăng lên nếu như doanh thu của năm
đầu tiên đi vào hoạt động chỉ đạt mức một tỷ đồng thì đến năm 2003 doanh thu
từ hoạt động xây lắp đã đạt đến bốn tỷ đồng và tính đến cuối năm 2006 thì
doanh thu đã đạt đến con số 6,5 tỷ đồng. Sở dĩ doanh thu không ngừng tăng lên
là do số lượng công trình mà công ty thực hiện đã không ngừng tăng lên nếu
như năm đầu tiên công ty chỉ thực hiện có ba công trình lớn và hơn chục công
trình nhỏ thì đến năm 2003 số lượng công trình mà công ty thực hiện đã đạt hơn
10 công trình lớn và nhiều công trình nhỏ khác. Tính đến cuối năm 2006 vừa
qua thì công ty đã hoàn thành hơn mười công trình lớn và hàng chục công trình
nhỏ từ đó đưa doanh thu từ hoạt động xây lắp lên gần bảy tỷ đồng. Cùng với
việc doanh thu tăng lên và là lĩnh vực chiếm doanh thu cao nhất của công ty,
điều này là dễ hiểu khi mà công ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp
điện. Cũng nhờ có doanh thu cao mà lợi nhuận từ lĩnh vực này cũng tăng lên rất
nhiều chiếm phần lớn lợi nhuận trong công ty. Một phần vì doanh thu cao một
phần vì trong quá trình thi công công ty đã cố gắng sáng tạo trong những hạng
mục xây lắp để tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, do vậy mà công
ty mới đạt được mức lợi nhuận cao.
Biểu doanh thu và lợi nhuận của hoạt động xây lắp
Đơn vị: triệu đồng
Cùng với doanh thu và lợi nhuận cao thì số lượng vốn được huy động vào
lĩnh vực này cũng không ngừng tăng lên kể cả vốn cố định cũng như vốn lưu
động, vốn tự có và vốn đi vay. Việc số lượng vốn không ngừng được đẩy vào
hoạt động nói lên được phần nào sức phát triển của công ty. Số lượng vốn được
huy động vào lĩnh vực xây lắp tăng từ 500 triệu năm 2000 lên đến 3,5 tỷ đồng
vào năm 2006. Sở dĩ công ty có thể huy động được lượng vốn lớn như vậy là do
thứ nhất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn ở mức cao do
vậy mà tạo được thuận lợi rất lớn cho kênh huy động vốn từ phần lợi nhuận để
lại, thêm vào đó doanh nghiệp cũng có quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng do

vậy mà việc vay tín dụng thương mại của công ty với các đối tác cung có phần
thuận lợi và việc vay vốn ngân hàng cũng có một số điểm thuận lợi khi mà hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt tạo niềm tin cho ngân hàng.
Đơn vị: Triệu đồng
1.1.2. Đánh giá.
Từ thực trạng hoạt động của công ty trong những năm qua trong lĩnh vực xây
lắp cho thấy một số thành tựu cũng như một số mặt chưa đạt được để từ đó có
những giải pháp để phát huy điểm mạnh và khắc phục khó khăn.
Thành tựu của công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở lĩnh vực xây
lắp là doanh thu từ hoạt động này luôn đạt ở mức cao và luôn chiếm phần lớn
trong doanh thu hoạt động của công ty, phần nào tạo được niềm tin đối với
tương lai của công ty nhờ có doanh thu cao mà lợi nhuận từ hoạt động cũng
luôn đạt ở mức cao từ đó góp phần tích luỹ vốn cho công ty trong những năm
tiếp theo.
Thị trường hoạt động của công ty cũng không ngừng được phát triển, khi mà
ban đầu thị trường hoạt động chủ yếu của công ty là ở Hà Nội thì đến nay thị
trường đã mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc.
Chất lượng các công trình mà công ty thực hiện cũng luôn được đảm bảo do
vậy mà uy tín của công ty đã được nâng lên rất nhiều.
Tuy nhiên công ty cũng còn những hạn chế khó khăn trong quá trình hoạt
động đó là.
Tuy rằng thị trường đã được mở rộng ra các tỉnh thành phía bắc song trong
một lĩnh vực hoạt động là ngành xây lắp điện thì thị trường đó vẫn còn nhỏ bé
do vậy mà trong thời gian tới công ty sẽ không ngừng cố gắng phấn đấu để mở
rộng thị trường hoạt động, ký kết được nhiều hợp đồng xây dựng để có thể đáp
ứng nhu cầu phát triển của công ty.
Thiếu đội ngũ lao động có trình độ, đây cũng là một khó khăn cho công ty
trên con đường phát triển, vì muốn phát triển thì đội ngũ lao động là rất quan
trọng có đội ngũ lao động có chất lượng, có trình độ chuyên môn thì đã nắm
chắc được 50% cơ hội thành công nhưng hiện nay đội ngũ này của công ty còn

thiếu và yếu cần được đào tạo và bổ sung thêm cho nhu cầu phát triển của công
ty..
Hiên nay nhiều hợp đồng xây lắp của công ty là những hợp đồng được thuê
lại của những công ty khác đặc biệt là của những công ty nhà nước do vậy mà
nó làm giảm tính chủ động của doanh nghiệp và làm giảm doanh thu của doanh
nghiệp, do vậy trong thời gian tới công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ
thuật điện Hà Nội hy vọng sẽ dần có được những bản hợp đồng trực tiếp để
không những quảng bá hình ảnh công ty mà còn tăng doanh thu cho công ty.
1.2. Lĩnh vực thương mại.
1.2.1. Thực trạng hoạt động.
Trong lĩnh vực hoạt động thương mại thi công ty chủ yếu là cung cấp những
thiết bị điện ra thị trường, đây là một lĩnh vực kinh doanh thứ hai của công ty
cũng tạo được doanh thu đáng kể cho công ty.
Về thị trường hoạt động thương mại của công ty thì chủ yếu là thị trường Hà
Nội vì công ty vẫn chưa có điều kiện để mở rộng thị trường hoạt động ra bên
ngoài, bên cạnh đó quy mô của doanh nghiệp còn nhỏ do vậy mà doanh nghiệp
chưa có kinh phí cho hoạt động mở rộng thị trường và doanh nghiệp cũng thấy
ở lĩnh vực hoạt động này cũng chưa cần thiết phải mở rộng thị trường.
Doanh thu từ hoạt động thương mại của công ty cũng đạt được con số đáng
kể, đóng góp vào thành công chung của doanh nghiệp. Nếu như năm 2000 năm
đầu tiên đi vào hoạt động thì lĩnh vực này chỉ mang lại cho công ty doanh thu là
100 triệu đồng, qua quá trình phát triển đến năm 2003 công ty đã đưa doanh thu
của hoạt động này lên được con số 310 triệu đồng. Và đến cuối năm 2006 thì
doanh thu từ hoạt động thương mại đã đạt đến con số 1,2 triệu đồng. Để có
được thành công này thì là nhờ sự cố gắng của đội ngũ nhân viên trong công ty
khi đã có những hoạt động xúc tiến thị trường để quảng bá sản phẩm tới khách
hàng nhờ vậy mà doanh thu của hoạt động mới đạt được mức cao như vậy. Nhờ
có doanh thu cũng không nhỏ so với quy mô của công ty nên lợi nhuận từ hoạt
động này cũng góp phần đáng kể vào lợi nhuận chung của toàn công ty giúp cho
công ty có được thêm nguồn tích luỹ vốn.

Biểu doanh thu và lợi nhuận của hoạt động thương mại.
Đơn vị: triệu đồng
Số lượng vốn huy động vào lĩnh vực hoạt động thương mại này tuy không
nhiều như hoạt động xây lắp nhưng nó cũng đạt được mức huy động đáng kể
khi mà lượng vốn huy động đã tăng lên từ 60 triệu năm 2000 lên đến 500 triệu
vào năm 2006 vừa qua.
Đơn vị: triệu đồng
1.2.2. Đánh giá.
Qua thực trạng hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại kỹ
thuật điện Hà Nội trong lĩnh vực thương mại tôi có những đánh giá về hoạt
động này như sau.
Thành tựu mà lĩnh vực này mang lại cho công ty là hoạt động này đã hỗ trợ
tốt cho lĩnh vực xây lắp khi mà cung cấp một phần thiết bị cho hoạt động xây
lắp nhờ có sự hỗ trợ này mà hoạt động xây lắp mới đạt được những thành tựu
lớn ở trên. Và nhờ có sự hỗ trợ này mà các công trình của công ty được thực
hiện từ hoạt động xây lắp đã có chất lượng và tiến độ tốt. Hoạt động thương mại
này cũng đóng góp vào thành tích chung của công ty khi mà đóng góp một phần
doanh thu đáng kể cho công ty mặc dù so với hoạt động xây lắp thì còn ít hơn
nhiều. Số lượng chủng loại các mặt hàng mà công ty cung cấp cũng đã được đa
dạng hơn trước nhiều khi mà số lượng mặt hàng lên đến hàng chục loại.
Bên cạnh thành công đó thì lĩnh vực hoạt động này cũng có những hạn chế
nhất định đó là doanh thu của hoạt động còn nhỏ bé khi mà nó chỉ chiếm
khoảng trên 10% doanh thu của toàn công ty. Vì vậy trong thời gian tới công ty
sẽ cố gắng đưa doanh thu của hoạt động lên cao hơn nữa. Bên cạnh đó thì thị
trường hoạt động chủ yếu của lĩnh vực này vẫn chưa được mở rộng khi mà nó
vẫn chỉ chủ yếu ở trong thành phố Hà Nội.
2. Thực trạng huy động vốn của doanh nghiệp trong những năm qua.
Hoạt động huy động vốn luôn được tiến hành ở mỗi doanh nghiệp thường
xuyên, liên tục do vậy mà với mỗi doanh nghiệp thì đây là một hoạt động quan
trọng không thể thiếu, chính vì thế cho nên với công ty trách nhiệm hữu hạn

thương mại kỹ thuật điện Hà Nội thì cũng không phải là một ngoại lệ. Trong
những năm hoạt động vừa qua thì công ty đã sử dụng những kênh huy động vốn
chủ yếu sau đây.
2.1. Trích từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp.
Lợi nhuận để lại chính là phần còn lại của kết quả quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ sản xuất, sau khi đã trừ đi phần
chi phí sản xuất, thuế thu nhập doanh nghiệp, phần chia cổ tức… Đây là một
trong các nguồn vốn nội bộ quan trọng nhất. Lợi nhuận để lại dùng để tái đầu tư
vào việc thay thế và đầu tư mới vào máy móc thiết bị, mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Rất nhiều doanh nghiệp coi trọng chính sách
tái đầu tư từ lợi nhuận để lại, tuy nhiên để có nguồn vốn này các doanh nghiệp
phải kinh doanh có lãi. Lợi nhuận để lại của doanh nghiệp phụ thuộc vào kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận để lại của doanh nghiệp có thể là
lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận để lại.
2.1.1. Thành tựu đạt được.
Trong những năm qua nhờ sự cố gắng của công ty trong các mặt hoạt động
nên doanh thu của công ty đã đạt được một con số đáng kể. Nếu như năm 2000
doanh thu của công ty chỉ đạt 1,1 tỷ đồng thì đến năm 2006 doanh thu của toàn
công ty đã lên đến con số 7,7 tỷ đồng. Nhờ đó mà phần lợi nhuận để lại của
công ty trong các năm qua cũng không ngừng tăng lên nhờ đó mà tạo cơ hội cho
công ty trong việc tích luỹ vốn và huy động vào tái đầu tư sản xuất để nâng cao
năng lực của công ty.
Cụ thể qua từng năm ta thấy rằng phần vốn được tích luỹ để huy động vào
đầu tư đã tăng lên không ngừng. Ngoại trừ năm đầu tiên năm 2000 khi mà
doanh nghiệp mới đi vào hoạt động lên chưa có nguồn để huy động nên năm đó
công ty không huy động được số vốn nào. Nhưng đến năm 2001 với kết quả
bước đầu của hoạt động năm trước lên công ty đã tích luỹ được 80 triệu để đầu
tư vào tái sản xuất. Nếu như trong năm đầu tiên công ty chỉ huy động được từng
đó vốn từ nguồn lợi nhuận thì đến cuối năm 2006 đầu năm 2007 thì công ty đã
tích luỹ được 1 tỷ đồng từ nguồn lợi nhuận để lại để tái đầu tư vào sản xuất,

nâng cao năng lực của công ty. Số liệu cụ thể có thể xem ở biểu dưới đây.
Đơn vị: triệu đồng
2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn.
Để có được những thành công ở trên thì công ty đã phải cố gắng rất nhiều, và
trong quá trình huy động thì công ty đã gặp phải những thuận lợi đó là vì đây là
nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của công ty nên công ty có thể có toàn quyền
trong việc huy động và sử dụng vào những mục đích mà công ty muốn. Một
thuận lợi nữa của công ty là mặc dù quy mô công ty còn nhỏ nhưng mà doanh
thu và lợi nhuận của công ty qua các năm đã không ngừng được tăng lên và đạt
được những con số đáng kể do vậy mà tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
khi mà huy động vốn từ nguồn này. Thêm một thuận lợi của công ty nữa là từ
khi đi vào hoạt động thì công ty luôn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả

×