Tải bản đầy đủ (.docx) (2 trang)

Tải Giải VBT Ngữ văn 7: Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận - Giải vở bài tập Ngữ văn 7 Tập 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (63.3 KB, 2 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Giải VBT Ngữ văn 7 </b>

<b>:</b>



<b> Đề văn nghị luận và việc lập ý cho bài văn nghị luận</b>



<b>Câu 1 (trang 24 VBT): Tính chất nào phù hợp nhất với đề bài: “Gần mực thì</b>
<b>đen, gần đèn thì rạng”?</b>


<b>Trả lời:</b>


Tính chất phù hợp nhất với đề bài trên là: phân tích.


<b>Câu 2 (trang 24 VBT): Tính chất nào phù hợp nhất với đề bài: “Có cơng mài</b>
<b>sắt, có ngày nên kim”?</b>


<b>Trả lời:</b>


Em chọn phương án: A. Phân tích


<b>Câu 3 (trang 25 VBT): Để lập ý cho đề bài: “Hãy biết quý thời gian”, có bạn</b>
<b>đã nêu ra các câu hỏi sau để tự trả lời: Thời gian là gì? Thời gian có tính chất</b>
<b>gì? Nó có tính chất gì làm cho người ta phải q? Nếu khơng biết q thời</b>
<b>gian thì có hậu quả như thế nào? Em hãy trả lời các câu hỏi dó và xây dựng</b>
<b>luận điểm của bài viết cho đề bài trên.</b>


<b>Trả lời:</b>


Dựa vào kết quả trả lời các câu hỏi, có thể xác lập các ý (luận điểm) sau cho bài
viết:


- Khái niệm thời gian
.



- Thời gian là thứ một đi khơng trở lại, đã qua thì khơng bao giờ có thể lấy lại
được.


- Nếu không biết quý trọng thời gian, con người sẽ bỏ phí cuộc sống của mình, sẽ
đánh mất những ý nghĩa, giá trị của bản thân.


<b>Câu 4 (trang 25 VBT): Bài tập trang 23 SGK</b>
<b>Trả lời:</b>


a. Tìm hiểu đề:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

- Phạm vi nghị luận: nghị luận xã hội.
- Tính chất nghị luận: chứng minh, ngợi ca.
b. Lập ý:


- Luận điểm chính: Sách là người bạn lớn của con người, có ý nghĩa to lớn đối với
cuộc sống.


- Các luận điểm phụ:


+ Con người học hỏi rất nhiều điều từ sách.


+ Sách an ủi, nâng đỡ tâm hồn, đồng cảm, sẻ chia với số phận và cuộc sống của
con người.


+ Nếu khơng có sách, con người sẽ sống trong u tối, mông muội và lạc hậu.
- Các luận cứ:


+ Sách cung cấp tri thức về mọi mặt đời sống.



+ Sách giúp con người trở thành những người có hiểu biết, phá vỡ mọi giới hạn
chật hẹp, vươn ra không gian rộng lớn hơn.


+ Sách nói những câu chuyện mà con người trải qua, cho con người những định
hướng sống.


+ Sách ngợi ca những điều hay đẹp trong cuộc sống để hướng con người tới cái
chân-thiện-mĩ.


- Cách lập luận:


Khẳng định giá trị to lớn của sách trên nhiều mặt -> Lật ngược vấn đề: Nếu khơng
có sách thì sẽ thế nào? -> Khẳng định: Cuộc sống con người rất cần những cuốn
sách.


<b>Mời bạn đọc tham khảo thêm tài liệu học tập lớp 7 tại đây:</b>


</div>

<!--links-->
GIẢI PHẪU HỌC TẬP 2 - Chương 3 doc
  • 75
  • 543
  • 5
  • ×