Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Tải Bài thơ: Hai chữ nước nhà - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý phân tích tác phẩm - Tác giả tác phẩm lớp 8 Hai chữ nước nhà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.22 KB, 4 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bài thơ: Hai chữ nước nhà - Nội dung bài thơ, Hoàn cảnh sáng tác, Dàn ý</b>
<b>phân tích tác phẩm</b>


<b>Bài thơ: Hai chữ nước nhà (Trần Tuấn Khải)</b>
Nội dung bài thơ Hai chữ nước nhà


<i>Chốn Ải Bắc mây sầu ảm đạm</i>
<i>Cõi trời Nam gió thảm đìu hiu</i>
<i>Bốn bề hổ thét chim kêu</i>


<i>Ðoái nom phong cảnh như khêu bất bình</i>
<i>Hạt máu nóng thấm quanh hồn nước</i>
<i>Chút thân tàn lần bước dậm khơi</i>
<i>Trông con tầm tã châu rơi</i>


<i>Con ơi con nhớ lấy lời cha khuyên:</i>
<i>Giống Hồng Lạc hoàng thiên đã định</i>
<i>Mấy ngàn năm suy thịnh đổi thay</i>
<i>Trời Nam riêng một cõi này</i>


<i>Anh hùng, hiệp nữ xưa nay kém gì!</i>
<i>Than vận nước gặp khi biến đổi</i>
<i>Ðể quân Minh thừa hội xâm lăng</i>
<i>Bốn phương khói lửa bừng bừng</i>


<i>Xiết bao thảm hoạ xương rừng máu sông!</i>
<i>Nơi đô thị thành tung quách vỡ</i>


<i>Chốn dân gian bỏ vợ lìa con</i>
<i>Làm cho xiêu tán hao mịn</i>



<i>Lạ gì khác giống dễ cịn thương đâu!</i>
<i>Thảm vong quốc kể sao cho xiết</i>
<i>Trông cơ đồ nhường xé tâm can</i>
<i>Ngậm ngùi khóc đất giời than</i>


<i>Thương tâm nịi giống lầm than nỗi này!</i>
<i>Khói Nùng lĩnh như xây khối uất</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>Con ơi! càng nói càng đau...</i>
<i>Lấy ai tế độ đàn sau đó mà?</i>
<i>Cha xót phận tuổi già sức yếu</i>
<i>Lỡ sa cơ đành chịu bó tay</i>
<i>Thân lươn bao quản vũng lầy</i>


<i>Giang sơn gánh vác sau này cậy con</i>
<i>Con nên nhớ tổ tơng khi trước</i>


<i>Ðã từng phen vì nước gian lao</i>
<i>Bắc Nam bờ cõi phân mao</i>


<i>Ngọn cờ độc lập máu đào còn dây…</i>
<b>I. Đôi nét về tác giả Trần Tuấn Khải</b>


- Nguyễn Tuấn Khải (1895- 1983), bút hiệu là Á Nam
- Quê quán: làng Quang Xán, huyện Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:


+ Nguyễn Tuấn Khải là một nhà yêu nước


+ Ông thường mượn những đề tài lịch sử, hoặc những biểu tượng nghệ thuật để


bộc lộ nỗi đau mất nước, nỗi căm thù quân giặc thêm vào đó là khích lệ tinh
thần u nước của đồng bào, tỏ lòng khát khao độc lập, tự do.


Những tác phẩm tiêu biểu: Bút quan hoài I, II; Với sơn hà I, II…
- Phong cách sáng tác:


+ Thơ ông vào nổi tiếng, nhất là các bài hát theo các làn điệu dân ca và những
bài thơ theo thể loại cổ truyền của dân tộc như lục bát, song thất lục bát…
<b>II. Đôi nét về bài thơ Hai chữ nước nhà</b>


1. Hoàn cảnh sáng tác


- “Hai chữ nước nhà” là bài thơ đầu tiên trong tập Bút quan hoài của Trần Tuấn
Khải


2. Bố cục


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Phần 2 (20 câu tiếp): Hiện thực đau đớn của đất nước và nỗi lòng của người
ra đi


- Phần 3 (8 câu cuối): Lời tao gửi sự nghiệp cứu nước cho con
3. Giá trị nội dung


- Qua đoạn trích Hai chữ nước nhà tác giả đã mượn một câu chuyện lịch sử có
sức gợi cảm vơ cùng lớn để bộc lộ được tình cảm mãnh liệt với đất nước khích
lệ lịng u nước của đồng bào dân tộc


4. Giá trị nghệ thuật


- Bài thơ sử dụng thành công thể thơ song thất lục bát. Giọng điệu da diết thống


thiết và có sức gợi cảm mạnh mẽ.


<b>III. Dàn ý phân tích bài thơ Hai chữ nước nhà</b>
<b>I. Mở bài</b>


- Vài nét về Trần Tuấn Khải: Một tác giả với sự nghiệp thơ ca chiếm phần
nhiều, đó là nhà thơ thường mượn thơ ca để gửi gắm tình cảm thiêng liêng và
rộng lớn- tình yêu quê hương, đất nước


- Vài nét về tác phẩm “Hai chữ nước nhà”: Mượn câu chuyện về hai cha con
Nguyễn Trãi, tác giả mong muốn hâm nóng tinh thần yêu nước thiết tha của
mỗi con người


<b>II. Thân bài</b>


1. Tâm trạng của người cha khi phải từ biệt con


- Từ ngữ hình ảnh ước lệ: mây sầu ảm đạm, gió thảm đìu hiu, hổ thét chim kêu
Gợi cuộc chia tay diễn ra ở biên giới- nơi tận cùng của Tổ quốc.




⇒ Hoàn cảnh đau đớn, éo le: cha bị bắt giải sang Trung Quốc không mong
ngày trở về- nước mất nhà tan, cha con li biệt.


- Hình ảnh: “hạt máu nóng”, “hồn nước”,” tầm tã châu rơi”: Tận cùng đau đớn,
tận cùng xót xa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

⇒ Lời khuyên có ý nghĩa như lời trăng trối. Nó thiêng liêng, xúc động và có
sức truyền cảm hơn bao giờ hết khiến người đọc khắc cốt ghi xương.



2. Tình đất nước và nỗi lịng người ra đi


- Hình ảnh ước lệ tượng trưng: bốn phương máu lửa, xương rừng máu sông,
thành tung quách vỡ, bỏ vợ lìa con: Hiện lên tình hình đất nước tang tóc, đau
thương nhằm kể tội ác của giặc ngoại xâm


- Hình ảnh ước lệ tượng trưng; giọng lâm li, thống thiết: xé tâm can, ngậm
ngùi, khóc than thương tâm, khối uất, vật cơn sầu, càng nói càng đau.


⇒ Nỗi đau vò xé trong lòng. Nỗi đau thương nước mất nhà tan thiêng liêng,
cao cả, vượt lên số phận cá nhân trỏ thành nỗi đau non nước, kinh động đất
trời.


⇒ Đó cịn là tâm trạng của nhân dân Đại Việt đầu thế kỉ XV, vừa là tâm trạng
của tác giả và nhân dân Việt Nam đầu thế kỉ XX.


3. Lời trao gửi sau cùng của người cha cho con


- Hình ảnh người cha: “Thân tàn”, “tuổi già sức yếu”, “sa cơ”, “đành bó tay” ⇒
Khích lệ ý chí gánh vác giang sơn sau này của con.


- Nhấn mạnh nhiệm vụ gánh vác non sông đất nước là nhiệm vụ trọng đại, khó
khăn, thiêng liêng vơ cùng.


- Hồn tồn tin tưởng và tin cậy vào con trai sẽ thay mình rửa nhục cho nhà,
cho nước Tinh thần, ý chí, lịng u nước⇒


<b>III. Kết bài</b>



- Khái qt giá trị nội dung, nghệ thuật làm nên thành công của tác phẩm
- Liên hệ trình bày lịng u q hương, đất nước của bản thân


</div>

<!--links-->

×