Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Đảo bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.07 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Trường đại học kinh tế quốc dân





NGUYễN THị HàO







ĐảM BảO TàI CHíNH CHO BảO HIểM


XÃ HộI VIệT NAM



Chuyên ngành: kinh tế chính trị


MÃ số: 62 31 01 02







Hà nội, năm 2015


TI TRNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN



<i>Người hướng dẫn khoa hc: </i>



1. PGS.TS Trần Việt Tiến
2. TS Đỗ Thị Kim Hoa


<i>Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Văn Định </i>




<i>Đại học Kinh tế Quốc dân </i>



<i>Phản biện 2: TS Trịnh Thị Hoa </i>



<i>Bảo hiểm xã hội Việt Nam </i>



<i>Phản biện 3: TS Phạm Đình Thành </i>



<i>Viện khoa học Bảo hiểm xã hội </i>



Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Trường Đại học Kinh tế Quốc dân


Vào hồi 16h ngày 26 tháng 05 năm 2015.



<i>Có thể tìm hiểu luận án tại </i>


- Thư viện Quốc gia Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

PHẦN MỞ ĐẦU



1. Lý do lựa chọn đề tài


Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trụ cột quan trọng trong hệ thống an sinh
xã hội (ASXH) quốc gia, góp phần ổn định xã hội, thực hiện công bằng và thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây là một trong những nội dung quan trọng trong hệ
thống chính sách xã hội mà Đảng và nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển.


Thực tiễn những năm qua cho thấy chính sách BHXH đã đạt được nhiều


thành tựu đáng kể, đánh dấu sự phát triển mới về hệ thống an sinh xã hội của
đất nước. Hàng năm, ngành BHXH đã giải quyết chế độ và chi trả trợ cấp hưu
trí và trợ cấp thường xuyên cho hơn 2 triệu người, giải quyết các chế độ ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp cho cho hàng triệu lượt
người, chi trả chi phí khám chữa bệnh cho hàng chục triệu lượt người, giúp cho
người lao động và gia đình họ ổn định cuộc sống khi gặp phải các rủi ro xã hội
trong phạm vi chính sách BHXH, góp phần đảm bảo sự cơng bằng trong phân
phối lại thu nhập và đảm bảo an sinh xã hội bền vững.


Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được thì BHXH Việt Nam vẫn
đang đứng trước những khó khăn, thách thức. Mặc dù số đối tượng tham gia
BHXH đã tăng nhưng mức độ bao phủ của BHXH trên tổng số lao động xã hội
vẫn còn rất thấp, nhất là khu vực phi chính thức. Tỷ lệ tuân thủ BHXH chưa
cao. Mức độ tác động của chính sách BHXH đến đời sống của người tham gia
BHXH cịn thấp. Cơng tác thu, chi BHXH vẫn còn tồn tại những hạn chế, tình
trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH cho NLĐ của các chủ sử dụng lao động vẫn
còn khá phổ biến. Các đối tượng BHXH lợi dụng những kẽ hở của pháp luật
BHXH để trục lợi BHXH làm thất thốt quỹ BHXH, dẫn đến sự mất cơng bằng
đối với các đối tượng BHXH. Hoạt động đầu tư quỹ BHXH đạt hiệu quả chưa
cao....chính là những thách thức đối với BHXH, nhất là trong bối cảnh hiện nay,
trước xu hướng tồn cầu hóa, biến đổi khí hậu và tốc độ già hóa dân số đang
diễn ra nhanh chóng.


<i>Xuất phát từ thực tế đó tác giả đã chọn đề tài "Đảm bảo tài chính cho </i>


<i>bảo hiểm xã hội Việt Nam" để nghiên cứu và làm luận án tiến sĩ của mình. </i>


2. Mục đích nghiên cứu của luận án


- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về BHXH, tài chính BHXH và đảm


bảo tài chính cho BHXH.


- Phân tích và đánh giá thực trạng đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam. Chỉ ra những kết quả cũng như những hạn chế và nguyên nhân
của của kết quả, hạn chế.


- Đề xuất quan điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đảm bảo tài chính
cho bảo hiểm xã hội Việt Nam.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


<i> Đối tượng nghiên cứu: Đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội. </i>


<i>Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: BHXH Việt Nam (bao gồm BHXH </i>


<i>bắt buộc, BHXH tự nguyện, không nghiên cứu bảo hiểm y tế). Về thời gian: </i>
Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội
Việt Nam từ sau đổi mới chính sách BHXH đến nay. Trong đó tập trung phân tích
<i>giai đoạn sau năm 2007 tức là khi luật BHXH được thực thi và đi vào cuộc sống. </i>


4. Phương pháp nghiên cứu


Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, Luận
án sử dụng các phương pháp chung như: thu thập thơng tin, phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh đối chứng để phân tích về đảm bảo tài chính cho BHXH.


- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở những kiến thức đã tích lũy
được về tài chính BHXH kết hợp với việc tham khảo các tài liệu về lĩnh vực này,
tác giả đã phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa thành những vấn đề lý luận chung
về tài chính BHXH và đảm bảo tài chính cho BHXH.



- Phương pháp thống kê, so sánh đối chiếu: Luận án phân tích, so sánh,
đối chiếu các số liệu thống kê về số đối tượng tham gia BHXH, tình hình thu
chi của quỹ BHXH, về hiệu quả đầu tư quỹ.... Để từ đó đề xuất những phương
án phù hợp nhằm bảo đảm tài chính cho BHXH Việt Nam.


- Phương pháp thu thập thông tin


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+ Nguồn thu thập các dữ liệu sơ cấp: trực tiếp phỏng vấn các đối tượng của
BHXH và các cơ quan quản lý BHXH; gửi phiếu điều tra đến các đối tượng BHXH
của cả khu vực chính thức và khu vực phi chính thức và cơ quan quản lý BHXH.


5. Những đóng góp mới của Luận án


Những đóng góp mới về mặt học thuật


Luận án đã nghiên cứu và đưa ra khái niệm đảm bảo tài chính cho bảo
hiểm xã hội (BHXH) dưới góc độ kinh tế chính trị học và luận giải nội dung đảm
bảo tài chính cho BHXH bao gồm các vấn đề: đảm bảo thu; đảm bảo chi; đảm
bảo duy trì sự cân đối và ốn định quỹ BHXH trong dài hạn; đảm bảo sự công
bằng đối với các đối tượng tham gia BHXH


Luận án đưa ra hệ thống các tiêu chí để đánh giá đảm bảo tài chính cho
BHXH bao gồm: mức độ bao phủ của hệ thống BHXH; mức độ tuân thủ BHXH;
mức độ thụ hưởng của người lao động phân theo chế độ BHXH, khu vực kinh tế
và giới tính; mức độ bền vững về tài chính BHXH.


Luận án cũng đưa ra những điều kiện để đảm bảo tài chính cho BHXH bao
gồm: Vai trị của Nhà nước đối với BHXH, lựa chọn mơ hình BHXH phù hợp,
giải quyết mối quan hệ giữa tài chính BHXH với ngân sách nhà nước, chính


doanh nghiệp, tài chính hộ gia đình các tài chính trung gian.


Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu.


1. Trên cơ sở những tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính cho BHXH, Luận
án đã làm rõ những kết quả và những hạn chế về đảm bảo tài chính cho BHXH
Việt Nam, nguyên nhân của những hạn chế.


2. Để đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, Luận án đề xuất 8 giải
pháp, trong đó tập trung vào luận giải các giải pháp mới là:


- Tăng cường vai trò của Nhà nước đối với BHXH


- Phát triển rộng rãi loại hình BHXH tự nguyện, nhất là BHXH tự nguyên
cho nông dân tạo điều kiện để mọi người dân thuộc mọi thành phần kinh tế đều
được tham gia.


- Thực hiện cải cách trong chính sách BHXH như: quy định lại căn cứ
đóng, mức đóng, mức hưởng, điều kiện hưởng các chế độ BHXH; cải cách cách
tính lương hưu; tăng tuổi nghỉ hưu; xây dựng chế độ bảo hiểm hưu trí bổ sung
bằng tài khoản cá nhân.


- Luận án cũng cho rằng BHXH theo mơ hình kinh tế thị trường có đóng,
có hưởng và có sự tham gia của Nhà nước là mơ hình BHXH phù hợp với nước


ta, tuy nhiên trong thời gian tới cần nghiên cứu và chuyển dần mơ hình đóng-
<i>hưởng với mức hưởng xác định (PAYG - Pay as you go) sang hệ thống BHXH </i>
theo chương trình tài khoản cá nhân danh nghĩa dựa trên mức đóng xác định
<i>(NDC - Notional Defined contribution) </i>



- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tài chính BHXH với ngân sách nhà
nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính hộ gia đình và các tài chính trung gian
cũng là giải pháp quan trọng góp phần đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam


6. Kết cấu luận án


Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục...Luận
án được kết cấu thành 4 chương.


<i>Chương 1: Tổng quan những nghiên cứu về đảm bảo tài chính cho bảo </i>


hiểm xã hội và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.


<i>Chương2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về đảm bảo tài chính cho </i>


bảo hiểm xã hội.


<i>Chương 3: Thực trạng đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội Việt Nam. </i>
<i>Chương 4: Quan điểm và giải pháp đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã </i>


hội Việt Nam.


CHƯƠNG 1



TỔNG QUAN NHỮNG NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN


ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ



NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU



1.1 Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đảm bảo tài chính cho bảo


hiểm xã hội


Về đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội, cho đến nay trên thế giới và
trong nước, chưa có cơng trình khoa học nào đề cập đến. Chỉ có các cơng trình
khoa học đề cập đến các vấn đề liên quan đến đảm bảo tài chính cho BHXH
<i>như:các luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam”(2010) của </i>
<i>Phạm Trường Giang,“Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>Nam (1999) của Vũ Thành Hưng; các đề tài khoa học, “Cơ sở khoa học hoàn </i>
<i>thiện quy trình quản lý thu BHXH”của Dương Xuân Triệu, “Hoàn thiện </i>
<i>phương thức tố chức chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, </i>
<i>bệnh nghề nghiệp cho người tham gia BHXH”(1998)của Dương Xuân Triệu, </i>


<i>“Thực trạng và định hướng hoàn thiện tác nghiệp chi trả chế độ BHXH hiện </i>


<i>nay (1996) của Dương Xuân Triệu, “Hoàn thiện quy chế chi bảo hiểm xã hội </i>
<i>(2005)củaTrần Đức Nghiêu,“Các giải pháp đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm xã </i>
<i>hội bắt buộc khi thực hiện Luật bảo hiểm xã hội” (2007) của Phạm Đỗ Nhật Tân, </i>


<i>“Cơ sở lý luận và thực tiễn hoàn thiện cơ chế vận hành và mơ hình tổ chức thực </i>


<i>hiện chính sách bảo hiểm xã hội(2007) của Phạm Lan Hương,“Quỹ BHXH đảm </i>
<i>bảo sự cân đối ổn định giai đoạn 2000-2020” (2011)của Đỗ Văn Sinh “Vai trò </i>
<i>của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách BHXH”(1997) của Bùi Văn Hồng; </i>


<i>một số nghiên cứu nghiên cứu hội thảo khoa học khác như,“Một số ý kiến về cân </i>


<i>đối và chính sách đầu tư bảo toàn, tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội” (2013) </i>


<i>của Đặng Như Lợi, “Hệ thống hưu trí Việt Nam: Hiện trạng và những thách </i>



<i>thức trong điều kiện già hóa dân số”(2004) của Giang Thanh Long, “Các lộ </i>
<i>trình tốn tài chính đối với các chế độ bảo hiểm xã hội” (2005) của Yves </i>


<i>Guesard, “Quản lý tài sản của các quỹ bảo hiểm xã hội” (2005) của Yves </i>
<i>Guesard. </i>


1.2 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về đảm bảo tài chính cho
bảo hiểm xã hội.


Từ tổng quan những cơng trình nghiên cứu trên có thể thấy, các tác giả đã
hệ thống được rất nhiều vấn đề học thuật liên quan đến đảm bảo tài chính cho
BHXH. Cách tiếp cận của các cơng trình nghiên cứu trên đều đứng trên góc độ
quản lý quỹ BHXH và đi sâu phân tích những vấn đề như thu, chi và đầu tư quỹ
BHXH, cân đối quỹ BHXH, cơ chế tài chính BHXH nhằm đảm bảo thu phải đủ
chi và có kết dư quỹ.


Đến nay chưa có cơng trình khoa học nào đưa ra được đầy đủ khái niệm
đảm bảo tài chính cho BHXH và nghiên cứu một cách có hệ thống đảm bảo tài
chính cho BHXH dưới góc độ Kinh tế chính trị học. Đó là vấn đề thu và sử
dụng quỹ BHXH như thế nào để vừa đảm bảo duy trì sự cân đối, ổn định và
tăng trưởng của quỹ BHXH, vừa đảm bảo sự công bằng đối với các đối tượng


tham gia BHXH, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội; các điều
kiện để thực đảm bảo tài chính cho BHXH. Đó là những khoảng trống để
nghiên cứu sinh tiếp tục nghiên cứu.


Về phạm vi nghiên cứu, các cơng trình trình nghiên cứu từ trước đến nay
mới chỉ tập trung vào loại hình BHXH bắt buộc, chưa đề cập nhiều đến BHXH
tự nguyện và BHTN. Đây sẽ là một khoảng trống để luận án tiếp tục khảo sát,


nghiên cứu.


Như vậy, có thể khẳng định những nghiên cứu của Luận án không trùng
lặp với những cơng trình nghiên cứu trước.


CHƯƠNG 2



CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ


ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH CHO BẢO HIỂM XÃ HỘI



2.1. Những vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội và tài chính bảo hiểm xã hội.


<i>2.1.1 Bảo hiểm xã hội: Khái niệm, bản chất và chức năng </i>


<i>2.1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội </i>


Luận án đã khái quát các khái niệm về BHXH theo các góc độ khác nhau
như: từ giác độ pháp luật; từ giác độ tài chính; theo Từ điển bách khoa Việt
Nam; theo Luật BHXH Việt Nam 2006 (có hiệu lực từ ngày 01/01năm 2007),
và cho rằng, tất cả các khái niệm đều có một số điểm chung đó là: mục đích của
BHXH là góp phần đảm bảo ổn định cuộc sống cho NLĐ khi gặp rủi ro; đối
tượng tham gia là NLĐ và NSDLĐ; quỹ BHXH được hình thành từ đóng góp
của đối tượng tham gia BHXH và sự hỗ trợ của Nhà nước.Để có một khái niệm
thống nhất trong việc nghiên cứu BHXH tại Việt Nam trên phương diện lý
<i>thuyết, luận án cho rằng: BHXH là quá trình tổ chức, sử dụng một quỹ tiền tệ </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

2.1.1.2 Bản chất của bảo hiểm xã hội


Luận án cho rằng, bản chất của BHXH là quá trình quản lý và chia sẻ rủi ro về
thu nhập, góp phần đảm bảo đời sống của bản thân và gia đình của người lao


động, thơng qua đó đảm bảo an tồn xã hội nói chung.


2.1.1.3 Chức năng của bảo hiểm xã hội


Theo Luận án, BHXH có các chức năng sau: (1) thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
mất hoặc giảm khả năng lao động, do mất việc làm; (2) thực hiện phân phối lại
thu nhập giữa những người tham gia BHXH; góp phần kích thích NLĐ hăng hái
lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động
<i>xã hội; (3) gắn bó lợi ích giữa NLĐ với NSDLĐ, giữa NLĐ với xã hội. </i>


<i>2.1.2.Tài chính bảo hiểm xã hội: Khái niệm, đặc điểm và chức năng </i>


2.1.2.1. Khái niệm về tài chính bảo hiểm xã hội.


Luận án cho rằng, tài chính BHXH là tổng thể các quan hệ thu và chi
của hệ thống BHXH do Nhà nước thực hiện và được thể chế hóa bằng quy
đinh của pháp luật. Theo nghĩa hẹp, tài chính BHXH là tổng thể tài sản của
BHXH tính bằng tiền bao gồm quỹ thực hiện việc chi trả BHXH và các cơ sở
vật chất được tạo lập từ quỹ BHXH.


2.1.2.2 Đặc điểm của tài chính bảo hiểm xã hội.


Luận án đã chỉ ra, tài chính BHXH hoạt động khơng nhằm mục đích lợi nhuận mà
nhằm ổn định xã hội và phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội một cách bền


vững; là tài chính trung gian gắn với nền kinh tế thị trường và phát triển của thị


trường các nhân tố sản xuất, đặc biệt là thị trường lao động.



2.1.2.3 Chức năng của tài chính bảo hiểm xã hội


Tài chính BHXH là cơng cụ để thực hiện các chức năng sau: thực hiện
chức năng chuyên môn bao gồm các hoạt động thu, chi và cân đối thu - chi theo
kế hoạch và các chi phí phát sinh; thực hiện chức năngđiều tiết; thực hiện chức
năng quản lý vĩ mô của Nhà nước; tài chính BHXH cũng là một cơng cụ phục
vụ xây dựng chính sách xã hội nói chung và góp phần lành mạnh hóa hệ thống
tài chính quốc gia nói riêng.


<i>2.2. Một số vấn đề cơ bản về đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội </i>


<i>2.2.1. Khái niệm và tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính cho bảo hiểm </i>
<i>xã hội </i>


2.2.1.1 Khái niệm về đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội.


Luận án đã đưa ra hai khái niệm về đảm bảo tài chính cho BHXHdưới góc


độ quản lý quỹ và dưới góc độ Kinh tế chính trị học.


- Dưới góc độ quản lý quỹ BHXH thì đảm bảo tài chính cho BHXH là
đảm bảo sự cân đối trong quan hệ thu và chi của quỹ BHXH. Đảm bảo sự cân
đối quan hệ thu và chi của quỹ BHXH tùy thuộc vào đặc điểm của quỹ BHXH
song luôn đảm bảo nguyên tắc: thu phải đảm bảo chi và có kết dư quỹ.


<i>- Dưới góc độ Kinh tế chính trị học, Luận án cho rằng, đảm bảo tài chính </i>


<i>cho BHXH là đảm bảo quan hệ thu, chi tuân thủ đúng quy định pháp luật </i>
<i>BHXH để quỹ BHXH có khả năng duy trì được sự cân đối, ổn định trong dài </i>
<i>hạn nhằm đáp ứng quyền thụ hưởng của người tham gia BHXH một cách cơng </i>


<i>bằng, góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội. </i>


Do đây là luận án nghiên cứu bảo tài chính cho BHXH dưới góc độ Kinh
tế chính trị, vì vậy, khái niệm này được sử dụng để nghiên cứu các nội dung
tiếp theo của Luận án.


2.2.1.2. Tiêu chí đánh giá đảm bảo tài chính cho BHXH


Luận án cho rằng, để đánh giá về đảm bảo tài chính cho BHXH phải dựa
vào các tiêu chí sau:


<i>Thứ nhất, mức độ bao phủ của hệ thống BHXH. </i>


<i>Thứ hai, mức độ tuân thủ bảo hiểm xã hội (tỷ lệ nợ đóng, trốn đóng </i>


BHXH, tỷ lệ hoàn thành thu BHXH)


<i>Thứ ba, mức thụ hưởng của người tham gia BHXH phân theo chế độ </i>


BHXH, theo khu vực kinh tế, theo giới tính.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<i>2.2.2 Nội dung đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội </i>


2.2.2.1 Đảm bảo thu bảo hiểm xã hội


<i>Thứ nhất, thu từ các đối tượng tham gia BHXH, phải đảm bảo thu đúng, </i>


thu đủ, tránh tình trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH của các đơn vị sử dụng lao
động ảnh hưởng đến quyền lợi về BHXH của NLĐ. Mức đóng BHXH phải phù
hợp với khả năng chi trả của đa số NLĐ tham gia, phù hợp với khả năng tài


chính của NSDLĐ. Bởi vì mức đóng BHXH là một nhân tố quyết định sự tham
gia của NLĐ, NSDLĐ và cân đối thu, chi quỹ BHXH.


<i>Thứ hai, thu từ NSNN. Nhà nước đóng BHXH trực tiếp vì nhà nước cũng </i>


là người sử dụng lao động. (một lượng lớn lao động là công chức làm việc ở
khu vực quản lý nhà nước, khu vực hành chính sự nghiệp và được nhận lương
từ NSNN). Bên cạnh đó, với tư cách quản lý nền kinh tế, quản lý xã hội Nhà
nước có trách nhiệm đảm bảo khả năng tài chính của quỹ BHXH và hỗ trợ cho
quỹ BHXH trong những trường hợp cần thiết.


2.2.2.2. Đảm bảo chi bảo hiểm xã hội.


Đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ các chế độ BHXH. Mức hưởng trợ cấp các
chế độ BHXH phải phải đảm bảo chi tiêu trung bình, đảm bảo mức sống tối thiểu
cho NLĐ góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ khi họ chẳng may gặp rủi ro làm
giảm thu nhập hoặc mất khả năng lao động, khi hết tuổi lao động, khi thất nghiệp.
Đảm bảo chi đúng đối tượng, tránh tình trạng lạm dụng, trục lợi BHXH làm thất
thốt quỹ dẫn đến sự mất cơng bằng giữa các đối tượng tham gia.


2.2.2.3. Quỹ bảo hiểm xã hội có khả năng duy trì được sự cân đối, ổn định
trong dài hạn.


Đảm bảo quỹ BHXH có khả năng duy trì sự cân đối, ổn định có nghĩa là
phải đảm bảo tính bền vững về tài chính, đảm bảo thu phải lớn hơn chi và có
kết dư quỹ. Muốn vậy cần phải thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng quỹ
BHXH nhàn rồi (đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH). Đảm bảo hoạt động đầu tư
quỹ BHXH, sao cho ln được an tồn và có sinh lợi nhuận nhằm bảo toàn và
tăng trưởng cho quỹ, đảm bảo được nguồn tài chính bền vững.



2.2.2.4. Đảm bảo cơng bằng đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.


Đảm bảo mọi người NLĐ đều có quyền tham gia BHXH. Mọi NLĐ đều
bình đẳng trong nghĩa vụ và quyền lợi đối với BHXH. Mức hưởng các chế độ
BHXH phải đảm bảo công bằng giữa các đối tượng tham gia thuộc các khu vực
kinh tế khác nhau, giữa lao động nam và lao động nữ. NSDLĐ phải có nghĩa vụ
đóng góp vào quỹ BHXH và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ
BHXH cho NLĐ mà họ thuê mướn.


<i>2.2.3 Điều kiện để đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội. </i>


2.2.3.1. Vai trò của Nhà nước đối với đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội


Luận án cho rằng, vai trò của Nhà nước đối với đảm bảo tài chính


BHXH thể hiện ở:(1)xây dựng hệ thống pháp luật về bảo hiểm xã hội; (2) định
hướng cơ bản cho các hoạt động tài chính BHXH;(3) thực hiện việc thanh tra,
kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính BHXH; (4) bảo hộ, bảo trợ cho các hoạt
động BHXH nhằm đảm bảo cho BHXH không bị ảnh hưởng trước những biến
động về kinh tế - xã hội, đặc biệt là những biến động về tài chính.


2.2.3.2 Lựa chọn mơ hình bảo hiểm xã hội phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội.


Luận án đã phân tích hai mơ hình BHXH là BHXH theo mơ hình Nhà nước
phúc lợi và BHXH theo mơ hình kinh tế thị trường, có đóng- có hưởng. Luận án
cũng đã chỉ ra, mỗi mơ hình đều có ưu, nhược điểm riêng và tùy theo điều kiện
kinh tế- xã hội mà mỗi quốc gia lựa chọn mơ hình BHXH phù hợp.


2.2.3.3. Giải quyết mối quan hệ giữa tài chính BHXH với NSNN, tài chính
doanh nghiệp và các tài chính trung gian.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

2.3 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đảm bảo tài chính
cho bảo hiểm xã hội và bài học đối với Việt Nam


<i>2.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về đảm bảo tài chính </i>
<i>cho bảo hiểm xã hội. </i>


Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của 4 nước là Trung Quốc, Hàn Quốc, Ý
và Thụy Điển, qua đó rút ra 4 bài học đối với Việt Nam: (1) tăng cường vai trò
của Nhà nước đối với BHXH; (2) hoàn thiện thiết chế về BHXH; (3) mở rộng
các hình thức BHXH đặc biệt là khu vực nông dân; (4) từng bước thực hiện cải
cách trong chính sách BHXH.


CHƯƠNG 3



THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TÀI CHÍNH


CHO BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM



3.1. Tổng quan về bảo hiểm xã hội Việt Nam.


<i>3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội Việt Nam. </i>
BHXH Việt Nam đã có một quá trình hình thành và phát triển lâu dài. Ngay
sau cách mạng Tháng Tám năm 1945, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nước
Việt Nam dân chủ cộng hịa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh quy định
về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho cơng nhân viên chức nhà nước.
Hiến pháp năm 1959 đã công nhận công nhân viên chức có quyền được trợ cấp
BHXH. Các khoản chi trả BHXH do NSNN đảm bảo. Từ năm 1995 (Hiến pháp
1992), chính sách BHXH được đổi mới theo hướng mọi người lao động và các đơn
vị kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ đóng góp BHXH, thống
nhất tách quỹ BHXH ra khỏi NSNN do BHXH Việt Nam quản lý. Năm 2007, Pháp


luật BHXH được thực thi và đi vào cuộc sống, BHXH nước ta bao gồm hai loại
hình là BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện, năm 2009 BHTN được triển khai
thực hiện.


<i>3.1.2 Tổ chức bộ máy của hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam. </i>


BHXH Việt Nam được tổ chức quản lý theo ngành dọc với 3 cấp từ
trung ương đến cấp tỉnh (thành phố), huyện trong cả nước. Tại trung ương là


BHXH Việt Nam. Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam là cơ quan lãnh đạo cao
nhất của BHXH Việt Nam bao gồm đại diện của Bộ lao động thương bình và xã
hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao
động Việt Nam, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và các thành viên khác do
Chính phủ quy định.


Cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam gồm 18 đơn vị thuộc cơ quan
BHXH Trung ương và 63 BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi
chung là BHXH tỉnh).


3.2. Thực trạng đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội Việt Nam


Luận án tập trung khảo sát các vấn đề sau: đảm bảo thu BHXH; đảm bảo
chi BHXH; đảm bảo quỹ BHXH duy trì được sự cân đối và ổn định trong dài
hạn; đảm bảo công bằng đối với các đối tượng BHXH.


<i>3.2.1. Thực trạng về đảm bảo thu bảo hiểm xã hội. </i>


3.2.1.1 Thực trạng thu từ đóng góp của người lao động và người sử dụng
lao động



<i>Thứ nhất, tình hình thu quỹ bảo hiểm xã hội từ NLĐ và NSDLĐ. </i>


Bảng 3.1:Thu quỹ BHXH từ đóng góp của NLĐ và NSDLĐ giai đoạn (2007-2013)


<i>Đơn vị :Tỷ đồng </i>


TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013


1 Thu quỹ BHXH bắt buộc 23.755 30.939,4 37.487,9 49.740 62.257,7 89.613 105.018


2 Thu quỹ BHXH tự nguyện - 10,8 69,4 174,4 251,2 379,4 552


3 Thu quỹ BH thất nghiệp - - 3.510 5.400 6.656 7.973 11.714


4 Tổng 23.755 30.950,2 41.067,3 55.314,4 69.164,9 101.706,4 117.311


<i>Nguồn: BHXH Việt Nam </i>
<i>Thứ hai, tình hình nợ đóng và trốn đóng BHXH </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

để thu BHXH nhưng tình trạng nợ đóng, trốn đóng BHXH vẫn xảy ra, đặc biệt
là trong những năm gần đây khi tình hình kinh tế suy thối, đã ảnh hưởng đến
quyền lợi của NLĐ.


Bảng 3.2: Tình hình nợ đóng BHXH giai đoạn 2007 đến nay


TT Năm


Tổng số tiền phải
thu BHXH bắt


buộc (tỷ đồng)


Số tiền thu
BHXH BHXH


bắt buộc


Số tiền nợ đóng
BHXH bắt
buộc (Tỷ đồng)


Tỷ lệ nợ đóng
BHXH so với số


phải thu (%)


1 2007 25.488,9 23.755,0 1.734,0 6,8


2 2008 33.225,6 30.939,4 2.286,2 6,91


3 2009 39.796,2 37.487,9 2.994,0 5,31


4 2010 52.288,0 49.740,0 2.472,0 4,75


5 2011 66.753,8 62.257,7 4.496,0 7,23


6 2012 94.565,0 89.613,0 4.952,0 6,26


7 2013 109.770,0 105.018,0 7.746,2 7,6%



<i>Nguồn: BHXH Việt Nam </i>


3.2.1.2.Thực trạng thu từ ngân sách nhà nước


Bảng 3.3: Tốc độ tăng thu từ ngân sách Nhà nước cho BHXH giai đoạn
2007-2013)


Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013


NSNN cho BHXH (Tỷ đồng) 19.315 23.719 29.461 28.811 32.169 34.561 19.200


Tốc độ tăng NSNN cho BHXH (%) - 22,28 24,2 -6,5 11,6 7,4 - 44


<i>Nguồn: BHXH Việt Nam </i>


<i>3.2.2 Thực trạng về đảm bảo chi bảo hiểm xã hội </i>


<i>3.2.2.1 Thực trạng về đảm bảo chi trả các chế độ BHXH </i>


<i>Thứ nhất, tình hình đảm bảo chi trả chế độ ốm đau, thai sản </i>


Bảng 3.5: Số lượt người được giải quyết chế độ ốm đau, thai sản


<i>Đơn vị tính; Lượt người </i>


TT Loại đối tượng 2007 2008 2009 2010 2011 2012


1 Chế độ ốm đau 1.989.750 2.512.145 3.250.000 3.914.528 4.350.497 4.117.284


2 Chế độ thai sản 298.564 575.811 713.000 661.312 835.753 <sub>1.082.502 </sub>



<i>Nguồn:BHXH Việt Nam </i>


Từ năm 2007 đến nay, chế đố ốm đau, thai sản được thực hiện đã góp
phần ổn định cuộc sống cho người lao động khi họ không may bị ốm hoặc tai
nạn rủi ro, khi thai sản phải nghỉ việc hoặc phải nghỉ việc để chăm con ốm đau.


Bảng 3.5 cho thấy, số lượt người được giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai
sản không ngừng tăng lên qua các năm. Với số tiền chi trả tăng từ 2.115 tỷ
đồng năm 2007 lên 8.356 tỷ đồng năm 2012.


<i>Thứ hai, tình hình đảm bảo chi trả chế độ TNLĐ-BNN </i>


Bảng 3.6: Số người được giải quyết chế độ TNLĐ –BNN


<i>Đơn vị tính;lượt người </i>


Loại đối tượng 2007 2008 2009 2010 2011 2012


TNLĐ-BNN hàng tháng 2.039 2.312 2.431 2.681 2.693 2.602


TNLĐ 1 lần 2.446 3.021 3.050 3.188 3.604 4.100


BNN một lần 361 371 378 419 386 400


Chết do TNLĐ 710 664 549 554 664 700


<i>Nguồn: BHXH Việt Nam </i>
<i>Thứ ba, tình hình đảm bảo chi trả chế độ hưu trí </i>



Số người hưởng bảo hiểm hưu trí cũng có xu hướng ngày càng tăng. Số
liệu thống kê của Bảng 3.8 cho thấy số người được giải quyết hưởng lương hưu
tăng hàng năm, tốc độ tăng bình quân của người tham gia BHXH trong giai
đoạn 2007-2012 là trên 5% năm. Trong khi đó tốc độ tăng của người hưởng
lương hưu của người hưởng lương hưu từ quỹ BHXH gần 16%. Trong tổng số
người hưởng lương hưu thì số người hưởng lương hưu do NSNN có xu hướng
giảm, số người hưởng lương hưu từ quỹ BHXH có xu hướng tăng nhanh.


Bảng 3.8: Tình hình giải quyết chế độ hưu trí giai đoạn 2007-2012


<i>Đơn vi: Người </i>
Tiêu chí


Năm 2007 2008 2009 2010 2011 2012


Số người đóng BHXH 8.172.502 8.539.467 8.901.170 9.441.246 10.104.497 10.436.868


Số người được giải quyết
hưởng lương hưu trong năm


84.860 98.600 102.286 109.586 112.256 101.200


Số người đang hưởng
lương hưu trong năm


1.589.111 1.660.259 1.736.375 1.818.062 1.880.521 1.957.727


<i>NSNN đảm bảo </i> <i>976.119 </i> <i>954.388 </i> <i>932.911 </i> <i>909.674 </i> <i>876.110 </i> <i>860.623 </i>


<i>Quỹ đảm bảo </i> <i>612.992 </i> <i>705.871 </i> <i>803.464 </i> <i>908.388 </i> <i>1.004.411 </i> <i>1.097.104 </i>



<i>Nguồn: BHXH Việt Nam </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Bảng 3.9: Số người đóng trên số người hưởng BHXH


<i>Đơn vị: Người </i>


Năm


Tiêu chí 2007 2008 2009 2010 2011 2012


Số người đóng BHXH 8.172.502 8.539.467 8.901.170 9.441.246 10.104.497 10.436.868


Số người hưởng BHXH do
Quỹ BHXH đảm bảo


612.992 705.871 803.464 908.388 1.004.411 1.097.104


Số người đóng cho số người
hưởng BHXH


13,3 12,09 11,07 10,4 10,06 9,5


<i>Nguồn:Tác giả tính tốn trên cơ sở Bảng 3.8 </i>


Bảng 3.9 cho thấy số người đóng BHXH cho 1 người hưởng BHXH ở
nước ta hiện nay là tương đối cao. Tuy nhiên nếu so sánh giữa tổng chi (mức
hưởng) trên tổng thu thì ta thấy tỷ lệ này cũng lại rất cao (Bảng 3.18). Điều này
chứng tỏ công tác quản lý thu, chi quỹ BHXH vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém
để tình trạng chây ỳ, nợ đóng, trốn đóng BHXH còn phổ biến dẫn đến tổng thu


BHXH còn thấp hơn so với tổng số BHXH phải thu, công tác thanh tra, kiểm
tra BHXH còn hạn chế dẫn đến một số đối tượng hưởng BHXH lợi dụng các kẽ
hở của pháp luật BHXH để trục lợi BHXH gây thất thoát quỹ BHXH.


<i>Thứ tư, về đảm bảo chi trả chế độ tử tuất: Thực hiện quy định của luật </i>


BHXH, số người được giải quyết chế độ tử tuất (trợ cấp tuất một lần và hàng
tháng) có xu hướng tăng lên hàng năm.


Tổng số tiền chi trả trợ cấp các chế độ BHXH do quỹ BHXH chi trả từ
năm 2007 đến năm 2012 là trên 202,791 tỷ đồng, bình quân mỗi năm chi trên
33,7 tỷ đồng. (Bảng 3.10)


Bảng 3.12: Chi giải quyết chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH giai đoạn 2007-2012


<i>Đơn vị: Tỷ đồng </i>


TT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013


1 Quỹ BHXH bắt buộc 14.465 21.359,9 28.418,7 35.162,8 44.237 59.043 75.492,3


<i>Quỹ ốm đau, thai sản </i> <i>2.115 </i> <i>2.979,1 </i> <i>3.716 </i> <i>3.995,2 </i> <i>5.562 </i> <i>8.356 12.148,1 </i>


<i>Quỹ TNLĐ-BNN </i> <i>106 </i> <i>144,9 </i> <i>180,5 </i> <i>227,7 </i> <i>278 </i> <i>348 </i> <i>334,5 </i>


<i>Quỹ hưu trí tử tuất </i> <i>12.244 </i> <i>18.235,9 </i> <i>24.522,1 30.939,9 </i> <i>38.397 </i> <i>50.339 63.009,7 </i>


2 Quỹ BHXH tự nguyện - 0,003 0,67 25,4 23,8 54,6 3.911,0


Tổng cộng 14.465 21.359,9 28.419,4 35.188,2 44.260,8 59.097,6 79.403,3



<i>Nguồn: BHXH Việt Nam </i>


3.2.2.2 Tình hình chi quản lý quỹ BHXH


Trong các năm 2007, 2008, 2009 tồn ngành phải ln thực hiện tiết kiệm
chi phí để đảm bảo cho hoạt động quản lý bộ máy của toàn hệ thống, đảm bảo
việc thực hiện tốt chính sách BHXH.


<i>3.2.3 Thực trạng duy trì sự cân đối, ổn định trong dài hạn quỹ BHXH </i>
<i>Việt Nam. </i>


Để đảm bảo duy trì được sự cân đối và ổn định quỹ BHXH trong dài hạn,
đặc biệt là đối với quỹ bảo hiểm hưu trí, ngồi việc tổ chức tốt công tác thu, chi
từ các đối tượng tham gia, BHXH Việt Nam đã tích cực khai thác các nguồn thu
từ viện trợ, từ đóng góp của các các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước
đồng thời mạnh dạn sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi của quỹ BHXH vào các
hoạt động đầu tư, sinh lời.


<i>3.2.4. Thực trạng về đảm bảo công bằng đối với các đối tượng tham gia </i>
<i>bảo hiểm xã hội. </i>


3.2.4.1.Đảm bảo quyền được tham gia bảo hiểm xã hội.


Từ năm 1995 đến nay, thực hiện việc đổi mới trong chính sách BHXH,
phạm vi, đối tượng BHXH theo quy định của pháp luật đã được mở rộng đến
mọi người lao động ở mọi thành phần kinh tế. Với hai loại hình BHXH bắt
buộc và loại hình BHXH tự nguyện. Nhờ đó mọi người lao động đều có quyền
được tham gia BHXH. Tuy nhiên, mức độ bao phủ của hệ thống vẫn còn rất
thấp, trên 60% lao động trong tổng số lao động xã hội chưa tham gia BHXH,


nhiều nhất là lao động khu vực phi chính thức.


3.2.4.2.Đảm bảo cơng bằng trong mức đóng và mức hưởng BHXH


<i>Thứ nhất, về căn cứ đóng, mức đóng, và tỷ lệ đóng BHXH.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

7%). Từ năm 2014 trở đi mức đóng bằng 26% (người sử dụng lao động đóng
18%, người lao động đóng 8%).


<i>- Đối với BHXH tự nguyện, hàng tháng người tham gia BHXH sẽ đóng bằng </i>
16% mức thu nhập do người tham gia BHXH lựa chọn. Từ năm 2010 trở đi cứ 2
năm 1 lần, người lao động đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%. Mức
thu nhập do người tham gia BHXH lựa chọn (gọi tắt là mức thu nhập tháng) thấp
nhất bằng lương tối thiểu chung, cao nhất bằng 20 lần lương tối thiểu chung.


<i>- Đối với bảo hiểm thất nghiệp: NLĐ đóng BHTN bằng 1% tiền lương, tiền </i>


cơng tháng đóng BHTN. NSDLĐ đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng tháng
đóng BHTN của những NLĐ tham gia BNTN. Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách
bằng 1% quỹ lương, tiền công tháng đóng BHTN của những NLĐ tham gia
BHTN và mỗi năm chuyển tiền một lần.


<i>Thứ hai, thực trạng về điều kiện hưởng và mức hưởng các chế độ BHXH. </i>


Điều kiện hưởngBHXH là,NLĐ đóng BHXH đầy đủ và tùy theo các chế
độ BHXH mà điều kiện hưởng sẽ khác nhau. Mức hưởng BHXH cũng tùy
thuộc vào từng chế độ BHXH, từng khu vực kinh tế và theo giới tính của NLĐ.


3.2.4.3 Thực trạng về thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ BHXH của người
sử dụng lao động và người lao động.



Hiện nay, mặc dù Luật BHXH đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ của
NSDLĐ và NLĐ về BHXH nhưng trên thực tế quyền lợi về BHXH của NLĐ
vẫn chưa được bảo đảm. Nhiều chủ sử dụng lao động vẫn khơng thực hiện
nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động, hoặc đóng thấp hơn mức lương thực
tế của người lao động, làm ảnh hưởng đến quyền thụ hưởng BHXH sau này của
NLĐ. Tình trạng NSDLĐ trốn tránh trách nhiệm BHXH đối với NLĐ gây thiệt
thòi cho NLĐ nhưng về lâu dài sẽ gây bất ổn lớn cho ASXH


3.3.Đánh giá thực trạng đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội Việt Nam.


Dựa vào các tiêu chí đã đưa ra ở chương 2, Luận án đã đánh giá thực
trạng đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam.


<i>3.3.1. Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân </i>


3.3.1.1. Những kết quả đã đạt được


<i>Thứ nhất, đối tượng tham gia BHXH ngày càng được mở rộng, đã tạo </i>


điều kiện cho nhiều người lao động có thể tham gia BHXH, đảm bảo quyền
được tham gia BHXH của người dân một cách công bằng.


<i>Thứ hai, quá trình thu BHXH đã cơ bản đảm bảo thu đúng, thu đầy đủ, </i>


đúng đối tượng, kịp thời và tuân thủ đúng quy định của pháp luật.


<i>Thứ ba, mức thụ hưởng BHXH đã có tác động tích cực đến việc ổn định </i>


đời sống của người lao động trong quá trình lao động và khi nghỉ hưu.



<i>Thứ tư, tài chính của quỹ BHXH, đã chuyển dần từ chỗ phụ thuộc vào </i>


NSNN, sang hình thành một quỹ BHXH độc lập, nguồn thu là từ đóng góp của
các bên tham gia BHXH với mục tiêu tiến dần đến cân đối, độc lập.


3.3.1.2. Nguyên nhân của những kết quả


- Hệ thống luật pháp, chính sách về BHXH ngày càng được bổ sung
thường xuyên, không ngừng được xây dựng mới và hoàn thiện phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhiều văn bản được thể chế hóa
ngày càng đồng bộ hơn, nhiều chương trình quốc gia được triển khai và sát với
thực tiễn cuộc sống.


- Hệ thống tổ chức bộ máy thực hiện BHXH từng bước được thiết lập,
củng cố, hoàn thiện và điều chỉnh theo hướng tách chức năng quản lý nhà nước
với chức năng cung cấp dịch vụ, tạo điều kiện cho hệ thống BHXH hoạt động
phù hợp với cơ chế mới. Đội ngũ cán bộ tổ chức triển khai, thực hiện chính
sách BHXH ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.


- Nhận thức của xã hội cả từ phía người quản lý và người dân đang dần
được nâng cao. Người dân ngày càng nhận thức được đúng đắn hơn về quyền
lợi và trách nhiệm của mình trong tham gia vào hệ thống an sinh xã hội.


<i>3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân </i>


3.3.2.1. Những hạn chế còn tồn tại


<i>Thứ nhất, tỷ lệ bao phủ của hệ thống BHXH còn thấp (chưa đến 40% lao </i>



động trong tổng số lao động xã hội tham gia BHXH)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i>Thứ ba, tình trạng nợ đóng, chậm đóng BHXH còn xảy ra phổ biến, gây </i>


ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của NLĐ.


<i>Thứ tư, tỷ lệ sinh lời từ hoạt động đầu tư quỹ BHXH thấp, hiệu quả đầu </i>


tư quỹ BHXH chưa cao.


<i>Thứ năm, mức thụ hưởng của người lao động có tăng lên nhưng vẫn ở </i>


mức thấp, mức lương hưu chưa đáp ứng được nhu cầu về những cầu sinh hoạt
của người về hưu.


<i>Thứ sáu, chưa đảm bảo được sự công bằng giữa các đối tượng hưởng </i>


BHXH ở các khu vực kinh tế, giữa lao động nam và lao động nữ.


<i>Thứ bảy, tài chính BHXH thiếu bền vững </i>


3.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế


<i>Thứ nhất, nhận thức của người lao động và người sử dụng lao động ở nước </i>


ta về BHXH còn hạn chế,


<i>Thứ hai, ý thức chấp hành pháp luật của người sử dụng lao động về </i>


<i>BHXH còn thấp, </i>



<i>Thứ ba, cơ chế tài chính BHXH hiện hành đang tiềm ẩn nguy cơ mất cân </i>


đối trong dài hạn (cơ chế PAYG)


<i>Thứ tư, một số quy định của pháp luật BHXH chưa chặt chẽ, hệ thống, </i>


nhiều lần sửa đổi, bổ sung hết sức phức tạp có kẽ hở dẫn tới việc lạm dụng


<i>Thứ năm, sự lạc hậu của chính sách tiền lương và thu nhập chưa tạo thuận </i>


lợi cho chính sách BHXH khu vực chính thức. Chính sách thu nhập hiện hành
còn lạc hậu, chưa được đổi mới phù hợp với cơ chế mới.


<i>Thứ sáu, thu nhập của người lao động khu vực phi chính thức rất </i>


thấp, nên người lao động trong khu vực này chưa có điều kiện tham gia
BHXH tự nguyện.


<i>Thứ bảy, trong tổ chức, thực hiện về hoạt động đầu tư quy BHXH còn </i>


thiếu chuyên nghiệp và chậm đổi mới. Năng lực đầu tư cịn nhiều hạn chế.


<i>Thứ tám, mơi trường đầu tư tài chính nước ta chưa thuận lợi do thị </i>


trường chứng khốn chưa hồn thiện. Các cơng cụ của thị trường tài chính cịn
hạn chế về số lượng, kỳ hạn và chủng loại. Thị trường bất động sản và cho vay
tiềm ẩn nguy cơ rủi ro lớn.


<i>Thứ chín, cơng tác kiểm tra, giám sát, kiểm toán nội bộ chưa đáp ứng </i>



yêu cầu quản lý; chưa có cơ chế để người dân tham gia giám sát hoạt động
quản lý BHXH.


CHƯƠNG 4



QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO


TÀI CHÍNH CHO BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM



4.1. Bối cảnh kinh tế- xã hội và những vấn đề đặt ra đối với đảm bảo
tài chính cho bảo hiểm xã hội Việt Nam


<i>4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Việt Nam thời gian tới. </i>


4.1.1.1.Xu hướng già hóa dân số và những biến động về nhân khẩu học ở Việt Nam.


Dân số Việt Nam đang già hóa một cách nhanh chóng, tuổi thọ bình quân
ngày càng tăng trong khi tỷ suất sinh và tỷ suất chết giảm. Khuynh hướng nhân
khẩu học này cho thấy Việt nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong việc
cải thiện đáng kể về y tế, dinh dưỡng và phát triển xã hội. Tuy nhiên già hóa
dân số nhanh chóng cũng sẽ tạo ra những thách thức to lớn đối với Việt Nam.


4.1.1.2. Tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế


Biến đổi khí hậu tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như; nông
nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp đến vấn đề lao động và việc làm. Biến đổi khí
hậu làm cho một bộ phận lao động phải chuyển đổi việc làm, làm giảm thời gian
làm việc, giảm thu nhập và làm tăng lượng lao động di cư của địa phương. Nhìn
chung, biến đổi khí hậu sẽ kéo lùi những thành quả về phát triển và giảm nghèo,
làm tăng số đối tượng phải được trợ giúp trong ngắn hạn và dài hạn.



4.1.1.3. Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế


Tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ thuần túy là sự hội
nhập về kinh tế mà cịn tác động mạnh đến các chính sách xã hội, văn hóa nói
chung. Hệ thống chính sách an sinh xã hội trong đó có chính sách BHXH cũng
khơng nằm ngồi quy luật chi phối đó, thậm chí nó cịn bị tác động mạnh hơn
của q trình hội nhập, đặc biệt là chính sách BHXH và trợ giúp xã hội.


<i>4.1..2. Những vấn đề đặt ra đối với việc đảm bảo tài chính cho bảo hiểm </i>
<i>xã hội Việt Nam. </i>


<i>Thứ nhất, vấn đề đảm bảo tài chính cho bảo hiểm hưu trí, đặc biệt là bảo </i>


hiểm hưu trí ở khu vực nơng thơn, khu vực phi chính thức.


<i>Thứ hai, chú trọng điều chỉnh các quy định đối với chế độ bảo hiểm hưu trí, </i>


bảo hiểm thất nghiệp, chăm sóc y tế. Mở rộng hình thức BHXH tự nguyện cho
nông dân, hỗ trợ nông dân mua BHXH.


<i>Thứ ba, là vấn đề việc làm, vấn đề việc làm được giải quyết sẽ giảm thiểu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

cho chính sách tăng tuổi nghỉ hưu cho người lao động, góp phần đảm bảo tài
chính cho quỹ bảo hiểm hưu trí...


4.2. Quan điểm và phương hướng đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã
hội Việt Nam.


<i>4.2.1. Quan điểm đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội Việt Nam. </i>



<i>Thứ nhất, đảm bảo tài chính cho BHXH phải hướng tới mục tiêu đảm bảo </i>


quyền bình đẳng về cơ hội tham gia BHXH đối với mọi tầng lớp dân cư, thực
hiện tốt hơn các chế độ BHXH. Tăng nhanh số lượng người tham gia BHXH
dưới cả hai hình thức bắt buộc và tự nguyện.


<i>Thứ hai, đảm bảo tài chính cho BHXH phải hướng tới việc xây dựng hệ </i>


thống BHXH bền vững về tài chính trong dài hạn, trước mắt cần điều chỉnh, bổ
sung và hoàn thiện một số quy định về chế độ hưu trí và tử tuất, đảm bảo sự
hợp lý và công bằng hơn đối với người thụ hưởng theo một lộ trình với bước đi
phù hợp khơng ảnh hưởng đến lợi ích của người tham gia BHXH.


<i>Thứ ba, đổi mới căn bản hệ thống BHXH trong điều kiện mới theo </i>


hướng hiện đại nhằm tăng cường khả năng cung cấp dịch vụ một cách tốt nhất
cho người hưởng thụ, nâng cao năng lực quản lý hoạt động đầu tư một cách
chuyên nghiệp góp phần tạo ra sự bền vững quỹ trong dài hạn.


<i>4.2.2. Phương hướng đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội </i>


<i>Thứ nhất, tiếp tục mở rộng đối tượng tham gia BHXH, từ nay đến năm </i>


2020 phấn đấu khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH.


<i>Thứ hai, hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ thu BHXH được Chính phủ giao hàng </i>


năm, đảm bảo thu đúng, thu đầy đủ, giải quyết dứt điểm tình trạng nợ đóng, trốn
đóng BHXH nhằm đảm bảo sự công bằng đối với các đối tượng tham gia. Phấn đấu


đến năm 2020 mức tuân thủ BHXH đạt trên 90%.


<i>Thứ ba, chi trả chế độ cho người tham gia BHXH kịp thời, chính xác, </i>


thuận tiện, đặc biệt đối với các đối tượng trẻ em, người nghèo, người về hưu và
người ở vùng sâu, biên giới và hải đảo.


<i>Thứ tư, nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội nhằm duy </i>


trì sự cân đối, ổn định trong dài hạn để đáp ứng quyền thụ hưởng của người tham
gia BHXH một cách công bằng góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội


<i>Thứ năm, quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, minh bạch, </i>


công khai, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả, quỹ BHXH được hạch toán độc
lập với NSNN và được Nhà nước bảo hộ.


<i>Thứ sáu, thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, tập trung vào </i>


việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo hướng rút gọn, nâng cao năng lực
và trình độ chun mơn cho đội ngũ cán bộ làm công tác BHXH.


4.3. Giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho bảo hiểm xã hội Việt Nam


<i>4.3.1. Tăng cường vai trò của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội </i>


Luận án cho rằng, để tăng cường vai trò của Nhà nước về đảm bảo tài
chính cho BHXH cần phải thực hiện các vấn đề sau:


<i>Thứ nhất, hoàn thiện Luật bảo hiểm xã hội và các chính sách liên quan </i>



đến BHXH.


<i>Thứ hai, định hướng cho các hoạt động tài chính của quỹ BHXH. </i>


<i>Thứ ba, tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động BHXH </i>
<i>Thứ tư, Nhà nước hỗ trợ về tài chính cho BHXH. </i>


<i>4.3.2. Thực hiện đúng quy định về thu, chi bảo hiểm xã hội. </i>


<i>Thứ nhất, về thu bảo hiểm xã hội. </i>


Một là, tổ chức tốt công tác quản lý thu BHXH. Quản lý đầy đủ, chính xác,
kịp thời đối tượng tham gia trong diện BHXH bắt buộc và tự nguyện..


Hai là, triển khai công tác thu BHXH thuận lợi, cải cách, giảm thiểu các
thủ tục hành chính


- Đổi mới công tác quản lý đối tượng BHXH, đổi mới khâu đăng ký tham
<i>gia BHXH. </i>


- Đa dạng hóa các hình thức thu BHXH để đảm bảo thu đúng, thu đủ,
<i>tránh thất thu quỹ BHXH. </i>


<i>- Tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong hệ thống thu BHXH </i>
- Ứng dụng công nghệ thơng tin và cải cách thủ tục hành chính trong quá
trình thu nộp BHXH.


<i>Thứ hai, về chi bảo hiểm xã hội </i>



Một là, hồn thiện cơng tác quản lý chi BHXH


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

kiện thuận lợi cho người tham gia BHXH khi nhân trợ cấp BHXH nhằm khuyến
khích NLĐ tham gia BHXH tự nguyện.


Ba là, ứng dụng công nghệ thông tin vào xây dựng chương trình quản lý
chi BHXH. Xây dựng phần mềm ứng dụng tin học trong quản lý hồ sơ và chi
trả BHXH.


<i>4.3.3.Thực hiện công bằng đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội. </i>


<i>Thứ nhất, phát triển rộng rãi các hình thức BHXH tự nguyện, nhất là </i>


BHXH tự nguyện cho nông dân


<i>Thứ hai, từng bước cải cách chế độ hưu trí như; cải cách những quy định </i>


về mức hưởng, điều kiện hưởng, cải cách cách tính lương hưu, thực hiện
chương trình hưu trí bổ sung bằng tài khoản cá nhân.


<i>Thứ ba, xây dựng các chế tài xử phạt đối với các hành vi trốn đóng, nợ </i>


đóng BHXH


<i>4.3.4.Đảm bảo quỹ bảo hiểm xã hội duy trì được sự cân đối, ổn định </i>
<i>trong dài hạn. </i>


Để đảm bảo duy trì được sự cân đối và ổn định quỹ BHXH trong dài hạn
cần tích cực khai thác các nguồn thu khác như thu từ viện trợ, thu từ đóng góp
của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, mạnh dạn đầu tư phần vốn tạm


thời nhàn rỗi của quỹ BHXH để sinh lời cho quỹ. Để nâng cao hiệu quả đầu tư
quỹ BHXH cần


<i>Thứ nhất, đa dạng hóa các hình thức đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội </i>
<i>Thứ hai, cơ cấu lại danh mục đầu tư quỹ BHXH </i>


<i>Thứ ba, phân cấp, phân quyền trong quyết định đầu tư; trách nhiệm gắn </i>


với quyền lợi.


<i>Thứ tư, tiếp tục củng cố hoàn thiện bộ máy tổ chức đầu tư quỹ BHXH </i>


chuyên nghiệp


<i>4.3.5.Lựa chọn mơ hình bảo hiểm xã hội phù hợp với điều kiện Việt Nam </i>
BHXH theo mô hình kinh tế thị trường có đóng- có hưởng là mơ hình
BHXH phù hợp đối với nước ta. Trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu để
từng bước chuyển dần hệ thống BHXH hiện nay theo cơ chế đóng hưởng với
<i>mức hưởng xác định (PAYG- Pay as you go) sang hệ thống BHXH theo </i>
chương trình tài khoản cá nhân danh nghĩa dựa trên mức đóng xác định (NDC-


<i>Notional Defined contribution) để khắc phục một cách cơ bản sự mất cân đối về </i>


tài chính của quỹ BHXH trong dài hạn.


<i>4.3.6.Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tài chính BHXH với NSNN, tài chính </i>
<i>doanh nghiệp, tài chính của hộ gia đình và các tài chính trung gian </i>


Luận án cho rằng giải quyết tốt mối quan hệ giữa tài chính BHXH với
NSNN, tài chính doanh nghiệp, tài chính hộ gia đình và các tài chính trung gian


là giải pháp quan trọng để đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam


<i>4.3.7. Hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao chất lượng nhân lực </i>
<i>bảo hiểm xã hội </i>


<i>Thứ nhất, hoàn thiện bộ máy quản lý bảo hiểm xã hội </i>


<i>Thứ hai, nâng cao chất lượng nhân lực ngành bảo hiểm xã hội </i>


<i>4.3.8. Đẩy mạnh tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người dân về </i>
<i>bảo hiểm xã hội. </i>


<i> Để thực hiện giải pháp này, Luận án đã làm rõ nội dung tuyên truyền và </i>


<i>hình thức tuyên truyền </i>


PHẦN KẾT LUẬN



Luận án “Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam” đã tập trung nghiên
cứu cơ sở lý luận về tài chính BHXH và đảm bảo tài chính cho BHXH. Trên cơ
sở đó phân tích, đánh giá thực trạng đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam.
Chỉ ra những kết quả cũng như những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo tài chính cho BHXH Việt nam.


Phạm vi nghiên cứu của luận án về không gian là BHXH Việt Nam bao
gồm BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện (không nghiên cứu bảo hiểm y tế),
về thời gian, luận án tập trung nghiên cứu từ khi đổi mới chính sách BHXH,
đặc biệt là giai đoạn từ 2007 sau khi Luật BHXH được thực thi đến nay.


Luận án “Đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam” được nghiên cứu


nhằm mục đích đảm bảo các quan hệ thu, chi trong hệ thống BHXH tuân thủ
đúng quy định pháp luật BHXH để quỹ BHXH có khả năng quy trì sự cân đối,
ổn định trong dài hạn nhằm đảm bảo sự công bằng đối với các đối tượng tham
gia BHXH góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, luận án không đi
sâu nghiên cứu về các nghiệp vụ của tài chính BHXH.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ


LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN



1. <i>Nguyễn Thị Hào (2001), Đầu tư phát triển quỹ bảo hiểm xã hội nhằm </i>


<i>đảm bảo tài chính cho BHXH Việt Nam, Tạp chí kinh tế và phát triển, </i>


số chuyên san tháng 3/2011.


2. <i>Nguyễn Thị Hào (2013), Thực thi chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở </i>


<i>Việt Nam, Tạp chí Cơng Thương, số 15, tháng 11/2013. </i>


3. <i>Nguyễn Thị Hào (2013), Yếu tố xã hội trong lý thuyết nền kinh tế thị </i>


<i>trường xã hội và sự vận dụng vào hồn thiện chính sách bảo hiểm xã </i>
<i>hội ở Việt Nam; Kỷ yếu hội thảo khoa học; Các học thuyết kinh tế và </i>
<i>khả năng ứng dụng vào Việt Nam, Hà Nội, tháng 9/2013. </i>


4. <i>Nguyễn Thị Hào (2014), Một số giải pháp góp phần hồn thiện chính </i>


<i>sách BHXH ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & phát triển, số 208(II), tháng </i>


</div>


<!--links-->

×