Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đề tài: "Công tác quản lý tài chính Bảo hiểm xã hội Việt Nam-Thực trạng và giải pháp" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.5 KB, 70 trang )











Luận văn tốt nghiệp

Đề tài: “Công tác quản lý tài chính Bảo
hiểm xã hội Việt Nam-Thực trạng và
giải pháp”




















Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nớc đối với ngời lao động, nhằm đảm bảo cuốc sống vật chất, ổn định đời
sống cho ngời lao động và gia đình họ trong các trờng hợp bị ốm đau, thai
sản, suy giảm khả năng lao động, mất việc làm, hết tuổi lao động hoặc chết.
Chính sách BHXH ở nớc ta đợc thực hiện ngay từ những ngày đầu mới
thành lập nớc, 60 năm qua, trong quá trình tổ chức thực hiện, chính sách
BHXH ngày càng đợc hoàn thiện và không ngừng đổi mới, bổ xung cho
phù hợp với điều kiện hiện tại của đất nớc. Cùng với quá trình đổi mới của
nền kinh tế từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12/1986),
chính sách BHXH và tổ chức quản lí hoạt động cũng có nhiều đổi mới tích
cực.
Từ việc nghiên cứu quá trình đổi mới của BHXH tôi nhận thấy BHXH
thực sự là một chính sách quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triển
của đất nớc. BHXH không những góp phần ổn định đời sống của ngời lao
động mà còn khuyến khích họ tích cực lao động sản xuất tạo ra của cải cho
xã hội, xây dựng đất nớc. Trong quá trình thực hiện BHXH đã không ngừng
phát triển cả về chất lợng lẫn số lợng. Số ngời tham gia ngày càng tăng
lên, mở rộng cho các đối tợng tham gia, hoàn thiện dần hệ thống chính sách
BHXH tiến tới thực hiện đủ các chế độ của Tổ chức lao động quốc tế (ILO).
Đặc biệt là sự đổi mới về cơ chế quản lí từ cơ chế quản lí kế hoạch hoá, tập
chung, bao cấp, hoàn toàn do NSNN đảm bảo đã chuyển sang cơ chế thực
hiện có thu và quỹ hoạt động trên nguyên tắc cân bằng thu chi. Cách thực
hiện nh vậy không những giảm đợc gánh nặng cho NSNN mà còn thể hiện
trách nhiệm của cả ngời sử dụng lao động đối với ngời lao động. Nhà nớc

nớc đóng vai trò tổ chức thực hiện và quản lí thông qua BHXH Việt Nam,
là hệ thống ngành dọc đợc tổ chức từ Trung ơng đến địa phơng.
Bên cạnh những mặt đạt đợc, BHXH Việt Nam cũng còn rất nhiều
tồn tại cần sớm đợc khắc phục cả về nội dung chính sách, tổ chức quản lí
hoạt động. Đây là những đòi hỏi cấp thiết cần đợc nghiên cứu để góp phần
hoàn thiện chính sách và tổ chức quản lí hoạt động của BHXH Việt Nam.
Trong đó quản lí tài chính BHXH Việt Nam là một mảng lớn, cần đợc chú
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
trọng và quan tâm vì tài chính BHXH có vững thì các chế độ trợ cấp mới
đợc đảm bảo thực hiện tốt mà không dẫn đến tình trạng thâm hụt NSNN.
Chính vì vậy với ngành học đợc đào tạo, sau khi về thực tập tại BHXH Việt
Nam, tôi đã chọn đề tài: Công tác quản lí tài chính BHXH Việt Nam-
Thực trạng và giải pháp để nghiên cứu công tác quản lí tài chính BHXH
Việt Nam, với mục đích là rút ra những kết quả đạt đợc để phát huy, những
tồn tại cần khắc phục. Hơn nữa thông qua đó có thể đa ra những đóng góp,
góp phần hoàn thiện hệ thống BHXH Việt Nam, phát huy tối đa chức năng
của BHXH trong thời đại mới.
Kết cấu của đề tài gồm ba chơng:
Chơng I: Lí luận chung về BHXH và quản lí tài chính BHXH.
Chơng II: Thực trạng công tác quản lí tài chính BHXH tại Việt Nam
hiện nay.
Chơng III: Một số giải pháp đối với công tác quản lí tài chính BHXH
Việt Nam trong thời kì tới.














Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Chơng I:
Lí luận chung về BHXH và
quản lí tài chính BHXH

I.
Những vấn đề cơ bản về BHXH.
1. Tính tất yếu khách quan của BHXH.
Sự ra đời của BHXH cũng giống nh các chính sách xã hội khác luôn
bắt nguồn từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra.Từ thời xa xa, con
ngời để chống lại những rủi ro, thiên tai của cuộc sống đã biết đoàn kết
tơng trợ lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau. Nhng sự giúp đỡ này chỉ mang tính tự
phát và với quy mô nhỏ, thờng là trong một nhóm ngời chung quan hệ
huyết thống.
Khi xã hội càng ngày càng tiến bộ, đặc biệt là khi chuyển sang giai
đoạn có sự phân công lao động xã hội, nền sản xuất xã hội lúc này đã phát
triển. Cùng với nó là quan hệ xã hội giữa các cá nhân, giữa các cộng đồng
cũng phát triển hơn. Khi đó tôn giáo bắt đầu xuất hiện, nó không chỉ với ý
nghĩa giáo dục con ngời hớng thiện mà còn có các trại bảo dỡng, hội cứu
tế với mục đích từ thiện, trợ giúp nhau trong cuộc sống. Nh vậy xét về bản

chất thì hình thức tơng trợ trong thời kì này đã mang tính có tổ chức và quy
mô rộng rãi hơn.
Từ thế kỉ thứ XVI ở Châu Âu đã xuất hiện ngành công nghiệp, những
ngời nông dân không có đất phải di c ra thành phố làm thuê cho các nhà
máy ngày càng nhiều và dần trở thành công nhân. Đặc biệt đến thời kì cách
mạng công nghiệp thì lực lợng ngày càng đông đảo và trở thành giai cấp
công nhân. Nhìn chung họ sống không ổn định, cuộc sống chỉ dựa vào công
việc với đồng lơng ít ỏi, mất việc làm, ốm đau, tai nạn lao động đều có
thể đe doạ cuộc sống của họ. Tình đoàn kết tơng thân tơng ái giữa họ đã
nảy nở, cùng với đó là sự ra đời của các nghiệp đoàn, các hiệp hội giúp đỡ
các thành viên khi bị ốm đau bệnh tật trong quá trình sản xuất. Bên cạnh Hội
tơng tế còn có Quỹ tiết kiệm đợc Nhà nớc khuyến khích thành lập. Tiếp
đó những quy định bắt buộc ngời sử dụng lao động phải chu cấp cho ngời
lao động thuộc quyền quản lí khi họ gặp phải ốm đau, tai nạn lao động, mất
việc Giai cấp công nhân càng đông đảo thì sức ép đối với những đòi hỏi
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
đảm bảo cuộc sống cho họ ngày càng ảnh hởng đến đời sống chính trị của
mỗi nớc. Trớc tình cảnh đó Chính Phủ mỗi nớc không thể không quan
tâm đến tình cảnh của ngời lao động. Những yêu cầu giảm giờ làm, cải
thiện điều kiện lao động, đảm bảo cuộc sống của ngời lao động dần đợc
quy định thành các chính sách bắt buộc đối với mỗi nớc.
Điển hình là vào năm 1850, dới thời Thủ tớng Bismark của Đức đã
giúp các địa phơng thành lập quỹ do ngời công nhân đóng góp để đợc trợ
cấp lúc rủi ro. Nguyên tắc bảo hiểm bắt buộc bắt nguồn từ đây, ngời đợc
bảo hiểm phải tham gia đóng phí. Sau đó sáng kiến này đợc áp dụng rộng
rãi trên khắp thế giới. BHXH ngày càng đợc hoàn thiện, thực hiện rộng
khắp các nớc và đợc Tổ chức Lao động Quốc tế ( ILO) thông qua trong
Công ớc số 102 vào tháng 4 năm 1952. BHXH ở nớc ta đã manh nha hình

thành từ thời thực dân Pháp thống trị. Sau cách mạng tháng Tám, Chính phủ
nớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà đã ban hành sắc lệnh 29/ SL ngày
12/3/1947 về việc thực hiện bảo hiểm ốm đau, tai nạn lao động, hu trí. Đây
là những viên gạch đầu tiên xây dựng nên hệ thống BHXH Việt Nam nh
hiện nay.
2. Khái niệm BHXH.
Qua quá trình hình thành chúng ta có thể nhận thấy, lúc khởi đầu,
BHXH chỉ mang tính chất tự phát, phạm vi hoạt động nhỏ hẹp, trớc nhu cầu
của thực tiễn thì chính sách BHXH đã nhanh chóng ra đời và từng bớc phát
triển rộng khắp. BHXH đã đợc từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa nh
sau:
BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
ngời lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có
sự bảo hộ của Nhà nớc theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho
ngời lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Qua khái niệm trên, có thể rút ra một số điểm cơ bản sau:
- Đối tợng của BHXH chính là phần thu nhập của ngời lao động bị biến
động, giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động do các
biến cố nh đã nêu trên từ đó để giúp ổ định cuộc sống của bản thân
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
ngời lao động và gia đình họ. Chính vì yếu tố này mà BHXH đợc coi là
một chính sách lớn của mỗi quốc gia và đợc Nhà nớc quan tâm quản lí
chặt chẽ. Cũng tùy vào điều kiện kinh tế của mỗi nớc mà các quy định
về đối tợng này là có sự khác nhau nhng cùng bảo đảm ổn đình đời
sống của ngời lao động.
- Đối tợng tham gia BHXH là gồm ngời lao động và cả ngời sử dụng

lao động. Sở dĩ ngời lao động phải đóng phí vì chính họ là đối tợng
đợc hởng BHXH khi gặp rủi ro. Ngời sử dụng lao động đóng phí là
thể hiện sự quan tâm, trách nhiệm của họ đối với ngời lao động. Và sự
đóng góp trên là bắt buộc, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của Nhà nớc.
- Để điều hoà mâu thuẫn giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động,
để gắn bó lợi ích giữa họ, Nhà nớc đã đứng ra yêu cầu cả hai bên cùng
đóng góp và đây cũng là chính sách xã hội đợc thực hiện góp phần ổn
định cuộc sống một cách hiệu quả nhất.
Dựa vào bản chất và chức năng của BHXH mà Tổ chức Lao động
Quốc tế ( ILO) cũng đã đa ra một định nghĩa khác nh sau:
BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thông
qua một loạt các biện pháp công cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của
Chính phủ) để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất
hoặc giảm mất thu nhập gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già,
tàn tật và chết. Hơn nữa, BHXH còn phải bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức
khoẻ và trợ cấp cho các gia đình khi cần thiết.
Từ định nghĩa trên chúng ta thấy mục tiêu của BHXH là hớng tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội. BHXH thể hiện sự đảm bảo lợi ích
của xã hội đối với mỗi thành viên từ đó gắn kết mỗi cá nhân với xã hội đó.
3. Bản chất và chức năng của BHXH.
3.1. Bản chất của BHXH.
Có thể hiểu BHXH là sự bù đắp một phần thu nhập bị mất của ngời
lao động khi gặp phải những biến cố nh ốm đau, tai nan lao động, bệnh
nghề nghiệp hoặc tuổi già làm mất, giảm khả năng lao động, từ đó giúp ổn
định cuộc sống của bản thân ngời lao động và gia đình họ. BHXH hiện nay
đợc coi là một chính sách xã hội lớn của mỗi quốc gia, đợc nhà nớc quan
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
tâm và quản lí chặt chẽ. BHXH xét về bản chất bao gồm những nội dung sau

đây:
BHXH là sự cần thiết tất yếu khách quan gắn liền với sự phát triển của
nền kinh tế. Đặc biệt đối với nền kinh tế hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị
trờng, mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động ngày
càng phát triển. Do vậy trình độ phát triển của nền kinh tế quyết định đến sự
đa dạng và tính hoàn thiện của BHXH. Vì vậy có thể nói kinh tế là yếu tố
quan trọng quyết định tới hệ thống BHXH của mỗi nớc.
BHXH, bên tham gia BHXH, bên đợc BHXH là ba chủ thể trong mối
quan hệ của BHXH. Bên tham gia BHXH gồm ngời lao động và ngời sử
dụng lao động (bên đóng góp), bên BHXH là bên nhận nhiệm vụ BHXH,
thông thờng thì do cơ quan chuyên trách do Nhà nớc lập ra và bảo trợ, bên
đợc BHXH chính là ngời lao động và gia đình họ khi có đủ điều kiện cần
thiết. Từ đó họ đợc đảm bảo những nhu cầu thiết yếu, giúp họ ổn định cuộc
sống, góp phần ổn đình xã hội.
Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động của ngời lao
động có thể là những rủi ro ngẫu nhiên( tai nạn, ốm đau, bệnh nghề
nghiệp ), cũng có thể là các rủi ro không hoàn toàn ngẫu nhiên( tuổi già,
thai sản, ). Đồng thời các biến cố này có thể xảy ra trong quá trình lao
động hoặc ngoài lao động. Phần thu nhập của ngời lao động bị giảm hay
mất đi từ các rủi ro trên sẽ đợc thay thế hoặc bù đắp từ nguồn quỹ tập trung
đợc tồn tích lại do bên tham gia BHXH đóng góp và có thêm sự hỗ trợ của
NSNN.
3.2. Chức năng của BHXH.
Chức năng cơ bản nhất của BHXH là thay thế, bù đắp phần thu nhập
của ngời lao động khi họ gặp những rủi ro làm mất thu nhập do mất khả
năng lao động hay mất việc làm. Rủi ro này có thể làm mất khả năng lao
động tam thời hay dài hạn thì mức trợ cấp sẽ đợc quy định cho từng trờng
hợp. Chức năng này quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt
động của BHXH.
Đối tợng tham gia BHXH có cả ngời lao động và ngời sử dụng lao

động và cùng phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho
ngời lao động khi gặp phải rủi ro, số ngời này thờng chiếm số ít. BHXH
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
thực hiện cả phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang, giữa
ngời lao động khoẻ mạnh với ngời lao động ốm đau, già yếu , giữa những
ngời có thu nhập cao phải đóng nhiều với ngời có thu nhập thấp phải đóng
ít. Nh vậy thực hiện chức năng này BHXH còn có ý nghĩa góp phần thực
hiện công bằng xã hội, một mục tiêu quan trọng trong chính sách kinh tế -xã
hội của mỗi quốc gia.
Nhờ có BHXH mà ngời lao động luôn yên tâm lao động, gắn bó với
công việc, nâng cao năng suất lao động. Từ đó góp phần nâng cao năng suất
lao động xã hội, tạo ra của cải vật chất ngày càng nhiều hơn, nâng cao đời
sống toàn xã hội. Nếu trớc đây, sự trợ giúp là mang tính tự phát, thì hiện
nay khi xã hội đã phát triển, việc trợ giúp đã đợc cụ thể hoá bằng các chính
sách, quy định của Nhà nớc. Sự bảo đảm này giúp gắn bó mối quan hệ giữa
ngời lao động và xã hội và càng thúc đẩy hơn nghĩa vụ của họ đối với xã
hội.
Trong thực tế giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động có những
mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lơng, tiền công, thời gian lao động
BHXH đã gắn bó lợi ích giữa họ, đã điều hoà đợc những mâu thuẫn giữa họ,
làm cho họ hiểu nhau hơn. Đây cũng là mối quan hệ biện chứng hai bên đều
có lợi, ngời lao động thì đợc đảm bảo cuộc sống, ngời sử dụng thì sẽ có
một đội ngũ công nhân hăng hái, tích cực trong sản xuất. Đối với Nhà nớc
thì BHXH là cách chi ít nhất song hiệu quả nhất vì đã giải quyết những khó
khăn về đời sống của ngời lao động và góp phần ổn định sản suất, ổn định
kinh tế - xã hội.
4. Nguyên tắc hoạt động của BHXH.
Nhìn chung hệ thống BHXH đợc thực hiện dựa trên các nguyên tắc

sau:
Thứ nhất là nguyên tắc đóng hởng chia sẻ rủi ro; lấy số đông bù số ít,
lấy của ngời đang làm việc bù đắp cho ngời nghỉ hởng chế độ BHXH.
Đây là nguyên tắc hoạt động chung của ngành bảo hiểm là quỹ góp chung
của số đông bù cho số ít là những ngời thiếu may mắn gặp phải những rủi
ro trong cuộc sống, trong lao động sản xuất. Phần thể hiện tính chính sách
của Nhà nớc là việc rủi ro trong BHXH không chỉ là những rủi ro thuần tuý
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
nh trong bảo hiểm thơng mại mà còn có cả những rủi ro không mang tính
ngẫu nhiên nh: tuổi già, thai sản,
Thứ hai là mức hởng phải thấp hơn tiền lơng làm căn cứ đóng
BHXH, nhng phải đảm bảo đợc mức sống tối thiểu cho ngời hởng
khoản trợ cấp đó. Việc quy định trên là hoàn toàn hợp lí và cũng là quy định
chung cho tất cả các nớc, song thấp bao nhiêu còn tuỳ thuộc vào điều kiện
kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi nớc trong mỗi thời kì khác nhau.
Thứ ba là phải tự chủ về tài chính, đây là nguyên tắc quan trọng trong
chính sách BHXH của các nớc. Nếu chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào Ngân sách
Nhà nớc (NSNN) giống nh giai đoạn trớc cải cách năm 1995 của nớc ta
thì đây thực sự là một gánh nặng lớn của đất nớc. Việc thành lập quỹ
BHXH do các bên tham gia BHXH đóng góp và có sự hỗ trợ của Nhà nớc là
hoàn toàn phù hợp. Quỹ này có thể quản lí theo các cách thức khác nhau
song độc lập với NSNN , NSNN chỉ bù thiếu hoặc tài trợ một phần tuỳ thuộc
vào quy định của mỗi nớc khác nhau.
5. Các chế độ của BHXH.
Đối với mỗi nớc có những hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội khác
nhau nên BHXH đợc tổ chức thực hiện theo những quy định riêng khác
nhau. BHXH đợc xây dựng dựa vào các nguyên tắc trên một cách thống
nhất trên toàn thế giới và phải tuân thủ các quy định sau của tổ chức Lao

động Quốc tế (ILO) về hệ thống chính sách BHXH. Trong Công ớc 102
đợc ILO thông qua ngày 4/6/1952 có quy định những quy phạm tối thiểu
về an toàn xã hội đã đa ra 9 chế độ sau:
- Chăm sóc y tế.
- Trợ cấp ốm đau.
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp tuổi già.
- Trợ cấp thai sản.
- Trợ cấp tàn tật.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
- Trợ cấp vì mất ngời trụ cột gia đình.
Các thành viên tham gia Công ớc phải thực hiện ít nhất là 3 trong 9
chế độ nói trên, trong đó phải có nhất thiết 1 trong năm chế độ sau đây:
- Trợ cấp tuổi già.
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp tàn tật.
- Trợ cấp vì mất ngời trụ cột gia đình.
Mỗi chế độ trong hệ thống BHXH khi xây dựng phải dựa trên các cơ
sở điều kiện kinh tế, thu nhập, tiền lơng, Đồng thời, tuỳ từng chế độ mà
còn phải tính đến các yếu tố sinh học, tuổi thọ bình quân, nhu cầu dinh
dỡng, để quy định các mức đóng, mức hởng, thời gian hởng và đối
tợng hởng cho hợp lí. Các chế độ BHXH có những đặc điểm chủ yếu sau
đây:
+ Các chế độ đợc xây dựng theo luật pháp của mỗi nớc.
+ Hệ thống các chế độ mang tính chất chia sẻ rủi ro, chia sẻ tài chính.
+ Mỗi chế độ đợc chi trả đều căn cứ chủ yếu vào mức đóng góp của các

bên tham gia BHXH.
+ Phần lớn các chế độ là chi trả định kì.
+ Đồng tiền đợc sử dụng làm phơng tiện chi trả và thanh quyết toán.
+ Chi trả BHXH nh là quyền lợi của mỗi chế độ BHXH.
+ Mức chi trả còn phụ thuộc vào quỹ dự trữ. Nếu quỹ dự trữ đợc đầu t
có hiệu quả và an toàn thì mức chi trả sẽ cao và ổn định.
+ Các chế độ BHXH cần phải đợc điều chỉnh định kì để phản ánh hết sự
thay đổi của điều kiện kinh tế -xã hội.
6. Quỹ BHXH và phân loại quỹ BHXH.
6.1. Quỹ BHXH.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Nh chúng ta đã tìm hiểu trong phần 1 ở trên thì sự ra đời của quỹ
BHXH là một bớc ngoặt lớn đối với ngành BHXH trên toàn thế giới. Quỹ
BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập chung nằm ngoài NSNN và đợc
hình thành từ các nguồn sau đây:
- Ngời sử dụng lao động đóng góp,
- Ngời lao động đóng góp,
- Nhà nớc đóng và hỗ trợ thêm,
- Các nguồn khác (nh cá nhân và tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi từ các
hoạt động đầu t quỹ nhàn rỗi).
Trách nhiệm tham gia đóng góp BHXH cho ngời lao động đợc phân
chia cho cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động trên cơ sở quan hệ lao
động. Điều này không phải sự chia sẻ rủi ro, mà là lợi ích giữa hai bên. Sự
đóng góp một phần quỹ của ngời sử dụng lao động cho ngời lao động sẽ
tránh đợc những thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có
rủi ro xảy ra đối với ngời lao động mà mình thuê mớn. Đồng thời, nó còn
góp phần giảm bớt mâu thuẫn, kiến tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ- thợ.
Về phía ngời lao động, sự đóng góp của họ vừa thể hiện sự tự gánh chịu

chính những rủi ro của chính mình, vừa có ý nghĩa ràng buộc nghĩa vụ và
quyền lợi một cách chặt chẽ.
Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ
các nguồn nêu trên. Tuy nhiên, phơng thức đóng góp và mức đóng góp của
các bên tham gia BHXH có khác nhau tuỳ thuộc quy định của mỗi nớc.
Hiện nay mức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao
động hiện vẫn còn hai quan điểm. Quan điểm thứ nhất cho rằng, phải căn cứ
vào mức lơng cá nhân và quỹ lơng cơ quan, doanh nghiệp. Quan điểm thứ
hai lại cho rằng, phải căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động
đợc cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức
đóng góp. Về mức đóng góp BHXH, mỗi nớc lại có những quy định khác
nhau. Một số nớc quy định ngời sử dụng lao động phải chịu toàn bộ chi
phí cho chế độ tai nạn lao động, Chính phủ trả chi phí y tế và trợ cấp gia
đình, các chế độ còn lại cả ngời lao động và ngời sử dụng lao động cùng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
đóng góp mỗi bên một phần bằng nhau. Trong đó, một số nớc khác lại quy
định, Chính phủ bù thiếu cho quỹ BHXH hoặc chịu toàn bộ chi quản lí
BHXH
Quỹ BHXH đợc sử dụng để chi trả chủ yếu cho hai mục đích sau: thứ
nhất là chi trả và trợ cấp cho các chế độ BHXH nh đã nêu ở mục 5, còn lại
là chi trả cho chi phí sự nghiệp quản lí BHXH. Trong hai khoản chi đó thì
khoản chi thứ nhất là quan trọng và chiếm phần lớn trong quỹ BHXH. Các
khoản trợ cấp này cũng đợc quy định về mức trợ cấp và thời gian hởng
một cách cụ thể và có sự khác biệt đối với từng chế độ. Tại những nớc khác
nhau thì các khoản trợ cấp này cũng đợc quy định khác nhau.
6.2. Phân loại quỹ BHXH:
Tuỳ theo mục đích và cách tổ chức của những hệ thống BHXH trên thế
giới mà quỹ BHXH đợc phân loại khác nhau:

- Phân loại theo các chế độ bao gồm: Quỹ hu trí, tử tuất; Quỹ tai nạn
lao động và bệnh nghề nghiệp; Quỹ thất nghiệp; Quỹ ốm đau thai sản.
- Phân loại theo tính chất sử dụng bao gồm: Quỹ ngắn hạn để chi trả cho
các chế độ ngắn hạn nh ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm mất
khả năng lao động tạm thời; Quỹ dài hạn để chi trả trợ cấp cho các chế
độ nh hu trí, tử tuất.
- Phân loại theo đối tợng tham gia bao gồm: Quỹ cho công chức Nhà
nớc, quỹ cho lực lợng vũ trang, quỹ cho lao động trong các doanh
nghiệp, quỹ cho các đối tợng còn lại.
Việc phân loại quỹ nh trên cần đợc thực hiện và cân nhắc tránh
những tình trạng phân nhỏ quỹ dễ gây ra tình trạng mất tập trung, không có
sự bổ xung và hỗ trợ lẫn nhau. Việc phân chia quỹ không hợp lí sẽ dẫn tới
những ảnh hởng xấu đến việc chi trả cho các đối tợng, đặc biệt là vấn đề
quản lí quỹ một cách hợp lí. Dựa trên các cách tổ chức thực hiện các chế độ
mà mỗi nớc lại có những quy định khác nhau về các quỹ thành phần. Các
quỹ thành phần phải thực sự phù hợp với hệ thống BHXH đó.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
II. Quản lí tài chính BHXH.
1. Khái niệm chung về quản lí tài chính BHXH.
Trớc tiên chúng ta cần hiểu khái niệm về quản lí. Quản lí là những
hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức, có định hớng của chủ thể
quản lí vào một đối tợng quản lí nhất định để điều chỉnh các quá trình xã
hội và hành vi của con ngời từ đó có thể duy trì đợc tính ổn định của đối
tợng. Đối tợng của quản lí ở đây là tài chính BHXH, tài chính BHXH là
một thuật ngữ thuộc phạm trù tài chính chỉ một mắt khâu tài chính tồn tại
độc lập trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính BHXH tham gia vào quá
trình phân phối và sử dụng các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cuộc sống cho
ngời lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro từ đó đảm bảo sự ổn định và

phát triển kinh tế xã hội. Nh vậy, nhìn rộng ra thì quản lí tài chính BHXH là
việc sử dụng tài chính BHXH nh một công cụ quản lí xã hội của Nhà nớc.
Nhà nớc thông qua hoạt động tài chính BHXH để thực hiện mục tiêu quản lí
xã hội đó là đảm bảo ổn định cuộc sống cho nhân dân trớc những rủi ro làm
giảm hoặc mất khả năng lao động hay khi về già, giúp ngời lao động yên
tâm lao động sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển. BHXH thể
hiện tính u việt của mỗi quốc gia, mỗi thể chế xã hội . Còn hiểu theo nghĩa
hẹp thì quản lí tài chính BHXH là quản lí thu chi BHXH. Nh vậy quản lí tài
chính BHXH chủ yếu liên quan tới việc làm thế nào để hoạt động thu chi quỹ
BHXH đợc thực hiện một cách bình thờng trớc những biến động của môi
trờng. Biến động ở đây là những biến động về đối tợng tham gia, đối tợng
hởng, biến động của môi trờng sống, môi trờng kinh tế , những biến
động tác động trực tiếp đến đời sống của ngời lao động, đến việc thu chi
quỹ BHXH, ảnh hởng tới sự đầu t tăng trởng quỹ BHXH. Nội dung của
quản lí tài chính BHXH chủ yếu là sự lựa chọn và xác định các chính sách,
chế độ, quy chế về tài chính BHXH một cách hợp lí và lấy đó làm căn cứ để
ra quyết định cụ thể của thu chi BHXH thực hiện mục tiêu của Nhà nớc đặt
ra.
Khi thực hiện quản lí tài chính BHXH cần chú ý hai nguyên tắc chủ
yếu sau:
- Quá trình quản lí tài chính BHXH phải luôn đợc tính toán, so
sánh và cân đối trong trạng thái động: Bởi vì lợng tiền mặt của quỹ biến
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
động theo từng chế độ trợ cấp BHXH khác nhau, lợng lao động biến động
một cách thờng xuyên nên trong quản lí, đặc biệt là khâu lập kế hoạch phải
chú trọng tới vấn đề này. Đây cũng là một đặc thù trong ngành Bảo hiểm nói
chung và BHXH nói riêng vì tính đảo ngợc chu kì kinh doanh tức là thu phí
trớc chi trả cho các chế độ sau. Tuy có sự hỗ trợ của NSNN, song quản lí tài

chính BHXH phải góp phần giảm gánh nặng cho NSNN và vẫn thực hiện
chính sách xã hội này một cách tốt nhất.
- Quỹ BHXH phải đợc bảo tồn và phát triển: Nh trên đã đề cập thì
ngành Bảo hiểm có đặc thù thu phí trớc, chi trả sau, thời gian đóng và thời
gian hởng có thể kéo dài, đồng tiền có giá trị về mặt thời gian. Do vậy cần
đầu t để bảo tồn và tăng trởng quỹ một cách hợp lí. Để đảm bảo nguyên
tắc này cơ quan BHXH phải tăng cờng kiểm tra, giám sát hoạt động thu chi
và quản lí quỹ thực hiện đầu t phần quỹ nhàn rỗi một cách có hiệu quả và
tuân thủ các nguyên tắc sau:
+An toàn: Mục đích của quỹ là bảo đảm chi trả lơng hu và các trợ cấp
BHXH cho ngời lao động. Vì vậy, quỹ dù có đầu t vào lĩnh vực nào cũng
phải đảm bảo an toàn cho khoản đầu t đó. Đảm bảo an toàn là không chỉ
bảo toàn vốn đầu t về danh nghĩa, mà còn là bảo toàn về cả giá trị thực tế,
điều này càng có ý nghĩa quan trọng trong thời kì lạm phát. Nói cách khác
thì đầu t quỹ phải lựa chọn lĩnh vực để giảm thiểu rủi ro.
+ Hiệu quả: Đây là mục tiêu của việc đầu t tăng trởng quỹ do vậy
nguyên tắc này rất quan trọng và phải đợc đi liền với nguyên tắc thứ nhất.
Lãi đầu t không chỉ góp phần đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản
chi mà còn góp phần cho phép hạ tỉ lệ đóng góp của ngời lao động và ngời
sử dụng lao động.
+ Khả năng thanh toán (tính lu chuyển của vốn): Đây cũng là yêu cầu
đặc thù của nghành do các khoản chi trả là phát sinh sau và kéo dài nên các
khoản đầu t phải đảm bảo tính thanh khoản để dễ dàng chi trả cho các đối
tợng kịp thời. Đặc biệt tránh những khoản đầu t dễ vớng vào những vấn
đề tồn khoản. Các hình thức đầu t dễ thanh khoản và an toàn thờng đợc
u tiên thực hiện trớc.
+ Có lợi ích kinh tế, xã hội: Là một quỹ tài chính để thực hiện chính sách
xã hội, do đó trong quá trình đầu t phải lu ý đến việc nâng cao phúc lợi
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
cho ngời dân, phải ra sức cải thiện chất lợng chung cho đời sống dân c
của đất nớc. Các hình thức, hạng mục đầu t phải đặt vấn đề hiệu quả kinh
tế xã hội lên hàng đầu. Hoạt động đầu t tăng trởng quỹ BHXH khác với
các hoạt động đầu t khác với mục tiêu lợi nhuận làm đầu vì BHXH chính là
một chính sách quan trọng trong hệ thống An sinh xã hội của mỗi nớc.
2. Nội dung quản lí tài chính BHXH.
Nhìn chung, quản lí tài chính BHXH bao gồm bốn nội dung cơ bản
sau:
- Quản lí thu BHXH.
- Quản lí chi BHXH.
- Quản lí hoạt động đầu t tăng trởng quỹ.
- Quản lí cân đối quỹ BHXH.
2.1. Quản lí thu BHXH.
Quản lí thu giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công của
quá trình thu BHXH, từ đó quyết định đến sức mạnh quỹ BHXH để đảm bảo
cho việc chi trả cho các chế độ trợ cấp. Trớc tiên chúng ta phải nắm đợc
nội dung thu gồm hai khoản thu từ ngời lao động và ngời sử dụng lao
động. Đây là khoản thu lớn nhất và đóng vai trò quan trọng, quyết định. Các
khoản thu khác nh: thu từ các quỹ của các tổ chức, cá nhân từ thiện hay sự
hỗ trợ của NSNN là nhỏ, NSNN chỉ bù đắp cho những trờng hợp cần thiết.
Hơn nữa đây là khoản thu mà tổ chức BHXH cũng không thể tự điều chỉnh
đợc vì nó mang tính thụ động. Do vậy mà công tác quản lí thu chỉ tập chung
vào nguồn thu từ hai đối tợng chính ngời lao động và ngời sử dụng lao
động. Nội dung của quản lí thu lại tập chung vào ba đối tợng chính sau đây:
Quản lí đối tợng tham gia BHXH: Đây là việc đầu tiên mà mỗi tổ
chức BHXH khi thực hiện quan tâm đến, thờng các đối tợng này đợc quy
định rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nớc. Hơn thế nữa
BHXH cũng hoạt động trên nguyên tắc san sẻ rủi ro và tuân theo quy luật số
đông bù số ít nên việc tham gia đầy đủ của các đối tợng tham gia BHXH là

việc rất quan trọng. Quản lí đối tợng tham gia cần thực hiện các công việc
sau:
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
+ Quản lí số lợng đăng kí tham gia BHXH.
+ Quản lí đối tợng bắt buộc tham gia BHXH theo quy định.
+ Quản lí công tác cấp sổ BHXH: Vì đây là căn cứ xác định quá trình
đóng góp, ngành nghề lao động, thời gian lao động, tên ngời lao động và
một số thông tin khác.
Quản lí quỹ lơng của các doanh nghiệp: Theo những quy định hiện
hành nh ngày nay thì phí thu BHXH thờng đợc tính theo phần trăm tổng
quỹ lơng của doanh nghiệp và tiền lơng tháng của ngời lao động nên quỹ
lơng còn là cơ sở để quản lí thu một cách thuận lợi. Dựa trên quỹ lơng của
doanh nghiệp BHXH có thể đảm bảo thu đúng, thu đủ và hạn chế đợc tình
trạng gian lận trốn đóng BHXH. Bên cạnh đó chính các doanh nghiệp trở
thành những đại lí thực hiện thu và chi trả trực tiếp cho một vài chế độ là
thực sự thuận lợi cho công tác thu phí nói riêng và công tác thực hiện các chế
độ BHXH nói chung.
Quản lí tiền thu BHXH: Các đơn vị, doanh nghiệp sẽ thực hiện nộp
phí thông qua tài khoản của BHXH. Do vậy, BHXH khó nắm bắt đợc tình
hình thu. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời cần có những quy định rõ
ràng về thời gian nộp, hệ thống tài khoản thu nộp phải thuận lợi và an toàn
cho việc nộp. Việc nắm bắt tình hình thu BHXH giúp quản lí quỹ dễ dàng,
kịp thời điều chỉnh và đảm bảo cho công tác chi trả đợc thực hiện một cách
tốt nhất. Trong nội dung quản lí thu BHXH, tất cả các đóng góp BHXH sẽ
đợc quản lí chung một cách thống nhất, dân chủ, công khai trong toàn hệ
thống.
2.2. Quản lí chi BHXH.
Các khoản chi BHXH bao gồm các khoản chi cho các chế độ, chi quản

lí và chi khác. Trong đó có thể nói hai khoản chi đầu là rất lớn đặc biệt là chi
cho các chế độ, hơn nữa khoản chi này chính là thể hiện sự bảo đảm cuộc
sống của chính sách BHXH. Vì vậy nhắc đến quản lí chi là nhắc đến hai nội
dung chính sau:
Quản lí hoạt động chi trả cho các chế độ: Mục tiêu của hoạt động
quản lí chi không với mục đích giảm khoản chi này một cách lớn nhất có thể
mà quản lí để tránh tình trạng chi sai chế độ hoặc chi không đúng đối tợng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
vừa tránh lãng phí lại đảm bảo công bằng cho các đối tợng tham gia BHXH.
Do vậy, để đảm bảo chi trả trợ cấp đúng chế độ, đúng đối tợng, kịp thời cần
có phơng thức chi hợp lí, tổ chức thực hiện chi trả cho các chế độ thuận lợi,
dễ dàng. Cũng nh quản lí hoạt động thu trớc tiên chúng ta phải quản lí
những đối tợng đợc hởng các chế độ BHXH. Đối tợng có thể hởng các
chế độ chính là bản thân ngời lao động hoặc ngời thân trong gia đình họ.
Đối tợng đợc hởng các chế độ trợ cấp là những ngời lao động tham gia
đóng phí BHXH và gặp phải những rủi ro làm mất hoặc giảm khả năng lao
động dẫn đến mất hoặc giảm thu nhập của họ. Các điều kiện hởng đợc quy
định cụ thể trong các văn bản, thờng thì mức trợ cấp, loại trợ cấp và thời
gian trợ cấp thì phụ thuộc vào mức đóng góp, thời gian đóng góp, mức độ
hay tỉ lệ thơng tật, và chính biến cố mà ngời lao động gặp phải. BHXH
Việt Nam muốn quản lí tốt cần có những văn bản quy định rõ ràng và hợp lí
về các điều kiện hởng của các loại chế độ, dựa trên cơ sở đó để xử lí các
trờng hợp cho công bằng. Đối tợng hởng cần đợc xem xét và kiểm tra
nhằm tránh tình trạng chi sai hoặc chi không hợp lí. Quản lí chi cho các chế
độ cũng cần đợc phân loại và phân cấp quản lí để dễ quản lí và thực hiện chi
trả cho thuận tiện.
Quản lí chi hoạt động bộ máy: Sau chi cho các chế độ thì đây là
khoản chi lớn thứ hai cần đợc quản lí. Chi quản lí có thể hiểu đơn giản là

khoản chi cho bộ máy tức là trả lơng cho cán bộ, chi cho đầu t xây dựng
cơ bản, chi mua sắm thiết bị và những tài sản cố định nhằm duy trì hoạt động
của tổ chức BHXH. Mức chi này có thể đợc quy định trong điều lệ BHXH
hoặc cũng có thể đợc lập trong NSNN. Khoản chi này cần đợc quản lí
tránh những lãng phí không cần thiết. Một số nớc khoản chi này đợc
NSNN chi trả, một số nớc lại do quỹ BHXH đảm bảo. Song nhìn chung thì
chi phí quản lí là phải phù hợp tránh những lãng phí không cần thiết, song
chi phí quản lí cũng phải đủ lớn để đảm bảo cơ sở cho hoạt động quản lí của
BHXH đợc thực hiện dễ dạng. Hơn nữa lơng cho cán bộ nhân viên của
ngành BHXH phải cân bằng với các ngành khác.
2.3. Quản lí hoạt động đầu t nhằm bảo toàn và tăng trởng quỹ.
Quỹ BHXH tại một thời điểm thờng có số tiền kết d rất lớn, đây là
cơ sở của những yêu cầu cần bảo toàn và phát triển quỹ. Nh chúng ta đã biết
thì quỹ thu trớc, chi sau, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
những cơ hội cũng nh những rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào nên việc bảo
toàn và phát triển quỹ lại trở thành nhu cầu bức thiết. Nếu quỹ không chú
trọng đến vấn đề đầu t có thể sẽ đứng trớc tình trạng bội chi hay nói cách
khác là chi vợt quá thu. Nếu đầu t tăng trởng quỹ có hiệu quả thì đây là
một nguồn thu bổ sung rất lớn cho quỹ để đảm bảo cân đối thu chi từ đó
giảm gánh nặng cho NSNN. Để hoạt động đầu t thực hiện đúng vai trò của
nó thì phải đảm bảo những nguyên tắc nh an toàn, tránh rủi ro, có lãi và trên
hết là thực hiện đợc lợi ích xã hội.
2.4. Quản lí hoạt động cân đối quỹ.
BHXH là chính sách xã hội nên khác với các loại hình bảo hiểm
thơng mại, BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà mục đích lớn
nhất là ổn định cuộc sống của ngời lao động. Do vậy cân bằng thu chi là
trạng thái mong muốn của mỗi nớc khi triển khai thực hiện BHXH. Để cân

đối thu chi trên thực tế thờng phải có sự hỗ trợ của NSNN, đồng thời thì quỹ
phải tìm cho mình những nguồn thu khác để đảm bảo cân bằng quỹ. Trong
đó các khoản chi và nguồn thu đã đợc trình bày ở trên. Quản lí cân đối quỹ
là việc làm hết sức quan trọng nhằm phát hiện ra những thay đổi dẫn đến mất
cân đối để có những biện pháp khắc phục kịp thời.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới hoạt động quản lí tài chính BHXH.
Đối với ngành quản trị nói chung và công tác quản lí tài chính BHXH
nói riêng thì việc xem xét các yếu tố tác động của môi trờng tới hoạt động
của đối tợng quản lí là rất cần thiết. Các tác động của môi trờng có thể
mang đến những thách thức cũng nh những cơ hội cho chính bản thân các
hoạt động tài chính của BHXH. Muốn quản lí tốt, nhà quản trị cần nắm rõ
những yếu tố này để đa ra những quyết định hợp lí và có lợi nhất cho đối
tợng quản lí. Các tác động của môi trờng thờng đợc chia làm hai loại là
tác động của môi trờng ngoài hệ thống và tác động từ môi trờng trong hệ
thống.
Tác động từ môi trờng ngoài hệ thống bao gồm các ảnh hởng từ môi
trờng kinh tế- chính trị- xã hội của mỗi quốc gia. Nhìn rộng ra thì có thể là
cả những ảnh hởng của môi trờng thế giới. Khi chúng ta xem xét các yếu
tố của BHXH dới giác độ của các công ớc quốc tế mà Tổ chức Lao động
Quốc tế ( ILO) đã quy định. Nhng các nhân tố môi trờng trong nớc là
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
quan trọng hơn. BHXH không chỉ là thể hiện tính u việt của mỗi Nhà nớc
mà chính Nhà nớc cũng là chủ sử dụng lao động lớn nhất trong xã hội. Các
chính sách, quyết định của Nhà nớc tác động trực tiếp tới hoạt động quản lí.
Môi trờng kinh tế nh GDP, thu nhập bình quân đầu ngời, giá cả, tình
trạng nền kinh tế tăng trởng hay khủng hoảng, mức sống tối thiểu, các dịch
vụ công cộng . Đây là các yếu tố tác động tới thu chi, cân đối quỹ BHXH
sao cho phù hợp đảm bảo ổn định cuộc sống cho ngời lao động. Bên cạch

đó còn có các yếu tố nh văn hoá, lối sống, truyền thống, trình độ nhận
thức, nó tác động đến mức độ chấp nhận, sự đồng tình thực hiện của mỗi cá
nhân trong xã hôi. Chẳng hạn nh ở nớc ta có truyền thống lá lành đùm là
rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều rất phù hợp với mục đích triển khai
BHXH nên đợc mọi ngời đồng tình thực hiện. Tất cả những yếu tố kể trên
tác động tới nội dung của những quy định trong các quy chế quản lí tài chính
BHXH Việt Nam.
Những tác động của bản thân các yếu tố bên trong hệ thống nh ý thức
tự giác của các đối tợng tham gia là ngời lao động và đặc biệt là chủ sử
dụng lao động. Yếu tố trình độ của các cán bộ trong ngành BHXH, điều kiện
làm việc, trang thiết bị phục vụ công tác, cũng ảnh hởng trực tiếp đến
công tác quản lí tài chính BHXH. Trình độ cán bộ càng cao, cơ sở vật chất kĩ
thuật cang đầy đủ và hiện đại thì công tác quản lí tài chính BHXH càng
thuận lợi, thực hiện càng có hiệu quả.

III. Kinh nghiệm của một số nớc về quản lí tài chính BHXH.
Tính đến năm 1993, trên thế giới đã có 163 nớc thực hiện chính sách
BHXH, trong đó số các nớc thực hiện chế độ hu trí, tai nạn lao động, ốm
đau, thai sản là nhiều nhất lên tới 155 nớc, chiếm khoảng 95%, ít nhất là
chế độ thất nghiệp là có khoảng 63 nớc, chiếm 38,6%. Việc thực hiện các
chế độ là tuỳ thuộc vào điều kiện tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi
nớc. Tuy nhiên xu hớng chung hiện nay là đang dần thực hiện ngày càng
đầy đủ hơn các chế độ. Đối với lịch sử phát triển của ngành BHXH trên thế
giới thì BHXH Việt Nam còn rất mới, nh vậy chúng ta cần học hỏi kinh
nghiệm của các nớc đi trớc.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
1. Quản lí tài chính BHXH ciủa Cộng hoà Liên bang Đức.
So với các nớc trên thế giới, Cộng hoà Liên bang Đức là nớc có lịch

sử phát triển đợc coi nh sớm nhất. Điều luật BHXH đầu tiên đã ra đời và
thực hiện từ những năm 1850. Cho đến nay, chính sách BHXH ở Đức bao
gồm 6 chế độ sau:
+ Bảo hiểm thất nghiệp.
+ Bảo hiểm y tế.
+ Bảo hiểm chăm sóc sức khoẻ cho ngời già và ngời tàn tật.
+ Bảo hiểm ốm đau.
+ Bảo hiểm tai nạn lao động.
+ Bảo hiểm hu trí.
Hoạt động BHXH của Cộng hoà Liên bang Đức thực hiện theo ba trụ
cột chính là:
- Hệ thống BHXH bắt buộc.
- Hệ thống BHXH t nhân.
- Hệ thống BHXH ở các xí nghiệp.
Trong đó hệ thống BHXH bắt buộc đợc tổ chức theo mô hình tự
quản, bảo đảm tài chính theo phơng pháp lấy thu bù chi. Hệ thống BHXH
t nhân và hệ thống BHXH ở các xí nghiệp hoạt động theo Bộ luật Lao động
của Liên bang. Tự chịu là hình thức quản lí tơng đối độc lập với sự chỉ đạo
của cơ quan quản lí Nhà nớc cao nhất. Có thể hiểu rõ thông qua cơ chế
quản lí chung của Quỹ hu trí sau. Cơ quan quản lí cao nhất là một Hội
đồng, hội động này bổ nhiệm Ban điều hành, từ Ban điều hành sẽ điều hành
mọi hoạt động của tổ chức. Hoạt động tài chính trong năm của Quỹ hu trí
viên chức Liên bang diễn ra nh sau:
Vào mùa hè hàng năm, các chuyên gia của Chính phủ Liên bang, tổ
chức BHXH, Tổng cục Thống kê sẽ dự kiến nhu cầu tài chính của năm tới
theo phơng pháp ớc tính. Từ đó đa ra dự kiến số thu, dự kiến số chi, trên
cơ sở này xác định tỉ lệ thu cho năm tới và tiến hành đa ra bằng một văn
bản có hiệu lực pháp luật. Quỹ thu thờng là đủ dùng chi trả cho các đối
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
tợng hởng chế độ, chi hoạt động của bộ máy quản lí và còn một khoản để
dự trữ gọi là khoản dự trữ trần. Do sự ổn định của nền kinh tế mà khoản dự
trữ này thờng chỉ ở mức đủ chi cho các đối tợng do quỹ đảm bảo trong
một tháng, từ năm 2001 đã rút xuống khoản 0,8 tháng. Cách này có những
u điểm nh: hạn chế đợc những tác động của môi trờng kinh tế, dễ dàng
cân đối quỹ, giảm thiểu tình trạng bội chi, không hề gây gánh nặng cho
NSNN, .
Cộng hoà Liên bang Đức không có các tổ chức BHXH thực hiện cùng
một lúc nhiều chế độ, mà thông thờng mỗi tổ chức chỉ chịu trách nhiệm thu,
chi cho một loại chế độ nhất định. Điểm đáng lu ý ở nớc này là những
công chức Nhà nớc ( những ngời đợc đề cử vào bộ máy quản lí Nhà
nớc) không phải đóng BHXH, nhng họ đợc nhận lơng hu khi hết tuổi
lao động. Khoản chi này đợc lấy từ nguồn thu thuế để trả. Có nhiều tổ chức
cùng tham gia thực hiện các chế độ BHXH, đặc biệt là sự có mặt của các tổ
chức BHXH t nhân, có thể mang lại sự cạnh tranh giúp cho hoạt động ngày
càng hiệu quả.
2. Quản lí tài chính BHXH của Trung Quốc.
Ngay sau khi thành lập nớc, Chính phủ Trung Quốc đã tiến hành xây
dựng một hệ thống an toàn xã hội, chủ yếu bao gồm BHXH, cứu trợ xã hội,
phúc lợi xã hội, trợ giúp xã hội. Trong các chế độ đó BHXH giữ vai trò quan
trọng nhất. Đến năm 1994, Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội đã thông qua Luật
Lao động, trong đó chơng IX có những quy định cải cách hệ thống BHXH.
Các chế độ BHXH chỉ đợc áp dụng ở các khu vực thành thị và trong các
doanh nghiệp. Tại các địa phơng ở Trung Quốc đã cụ thể hoá các chế độ,
trong đó hai chế độ là hu trí và thất nghiệp đã đợc xây dựng thành Điều lệ,
các chế độ khác về cơ bản còn là quy định tạm thời song có hiệu lực khá cao.
Về nguyên tắc mỗi chế độ có một quỹ riêng. Nguồn quỹ gồm hai
khoản: Một khoản do chủ sử dụng lao động nộp và một khoản do ngời lao
động đóng. Riêng quỹ bảo hiểm tai nạn lao động thì chỉ do chủ sử dụng lao

động đóng. NSNN sẽ hỗ trợ khi mất cân đối thu chi do các nguyên nhân bất
khả kháng, còn các trờng hợp khác tự ngời lao động và ngời sử dụng lao
động bảo đảm. Các quỹ nhìn chung đợc chia làm hai phần: Phần thứ nhất
đợc đa vào tài khoản cá nhân gồm toàn bộ số tiền do ngời lao động đóng
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
và một phần do chủ sử dụng lao động đóng; Phần thứ hai đợc đa vào quỹ
chi chung trong trờng hợp cần thiết là phần đóng góp còn lại của chủ sử
dụng lao động. Qua đây chúng ta nhận thấy hiện nay có khá nhiều nớc quản
lí quỹ theo từng chế độ, đây là phơng pháp quản lí mang tính mở dễ thích
nghi với nhiều điều kiện của từng khu vực, từng tầng lớp lao động. Đặc biệt
việc hình thành tài khoản cá nhân, bản thân ngời lao động có thể nắm bắt
đợc số d cũng nh họ đợc hởng hoàn toàn nên có những sự điều chỉnh
tránh tình trạng mất công bằng. Cách quản lí quỹ nh vậy đã phân định đợc
rõ trách nhiệm của mỗi bên do vậy tránh tình trạng lẫn lộn giữa các quỹ, sử
dụng sai mục đích hay thất thoát.















Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
Chơng II: Thực trạng công tác quản lí
tài chính BHXH tại Việt Nam

I. Giới thiệu chung về BHXH Việt Nam.
1. Khái quát về sự hình thành và quá trình phát triển của
BHXH Việt Nam
1.1. BHXH Việt Nam giai đoạn trớc 1995.
Ngay từ đầu của cuộc kháng chiến, mặc dù còn rất nhiều khó khăn và
phải giải quyết nhiều công việc hệ trọng của đất nớc nhng Nhà nớc ta vẫn
luôn dành sự quan tâm tới việc tổ chức thực hiện BHXH. Trớc tiên Chính
phủ cách mạng đã áp dụng chế độ hu trí cũ của Pháp để giải quyết quyền
lợi cho một số công chức đã làm việc dới thời Pháp, sau đó đi theo kháng
chiến nay đã già yếu. Sau cách mạng tháng Tám thành công do còn khó khăn
về nhiều mặt nên chế độ chỉ đợc thực hiện đến năm 1949.
Năm 1950, Hồ Chủ Tịch kí Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 ban
hành quy chế công chức và Sắc lệnh số 77/SL ngày 22/5/1950 ban hành quy
chế công nhân. Theo các Sắc lệnh trên, công chức và công nhân đã có những
quyền lợi về chế độ hu trí. Nhìn lai chính sách BHXH giai đoạn này chúng
ta có thể nhận thấy các chính sách đợc xây dựng và thực hiện ngay sau khi
dành đợc độc lập tuy hoàn cảnh đất nớc còn rất nhiều khó khăn. Mặt khác
các chính sách triển khai thực hiện không đầy đủ, chỉ mới thực hiện đợc
một số chế độ cơ bản với mức trợ cấp thấp nhằm đảm bảo cuộc sống tối thiểu
cho bộ phận công nhân, viên chức Nhà nớc. Nguồc chi 100% lấy từ NSNN,
cha hề có sự đóng góp của các bên.
Đến ngày 27/12/1961, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH tạm thời về
các chế độ BHXH cho cán bộ, công nhân viên kèm theo Nghị định 218/ CP.

Tiếp theo đó là Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 ban hành Điêu lệ BHXH
tạm thời đối với quân nhân. Nh vậy đối tợng đợc tham gia BHXH đã mở
rộng, và áp dụng cho 6 loại chế độ gồm: hu trí, mất sức lao động, tử tuất,
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Nh vậy là các chế
độ của BHXH Việt Nam đợc triển khai khá đầy đủ từ rất sớm. Hơn nữa tài
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
chính thời kì này bắt đầu quy định có sự đóng góp một phần của các xí
nghiệp, phần còn lai vẫn do NSNN cấp. Đến năm 1985 cùng với cải cách tiền
lơng, Hội đồng Bộ trởng đã ban hành Nghị định 236/HĐBT có những sửa
đổi bổ xung quan trọng nh tăng tỉ lệ đóng góp của các đơn vị sản suất kinh
doanh. Tuy vậy, thời kì này do nhiều nguyên nhân khác nhau, chủ yếu là sản
xuất gặp khó khăn, làm ăn thua lỗ cộng với cơ chế quản lí bao cấp không
hiệu quả nên BHXH hầu nh không có thu và NSNN vẫn phải bù cấp là
chính. Đây cũng là giai đoạn tổ chức quản lí BHXH không ổn định, ro nhiều
Bộ ngành khác nhau đảm nhiệm ( Bộ nội vụ, Bộ Lao động Thơng binh và
Xã hôi, Bộ tài chính, Bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam). Song
chịu trách nhiệm quản lí chính là Bộ Lao động Thơng binh và Xã hôi và
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
Đại hội Đảng toàn quốc lần th VI ( tháng 12/1986) đề ra đờng lối
đổi mới toàn diện, xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ
chế mới phù hợp với quy luật khách quan và trình độ phát triển của nền kinh
tế. Cùng với sự đổi mới chung của đất nớc, chính sách BHXH cũng có
những chuyển biến. Nội dung cải cách lần này tập trung vào cải cách cơ chế
bao cấp trong quản lí, mở ra loại hình BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Đến ngày 22/6/1993 Chính phủ ban hành Nghị định 43/CP về những quy
định tạm thời chế độ BHXH. Trong đó có quy định tăng mức đóng BHXH và
đặc biệt ngời lao động phải đóng BHXH. Cơ chế hoạt động của BHXH
đợc quy định trong chơng XII của Bộ Luật lao động do Quốc hội khoá IX

thông qua ngày 23/6/1994, sau đó đợc cụ thể hoá trong Điều lệ BHXH và
hai Nghị định 12/CP và 45/CP ban hành năm 1995. Từ đây ngành BHXH
Việt Nam chuyển sang trang mới trong lịch sử phát triển của mình.
1.2. BHXH Việt Nam giai đoạn sau 1995.
Đây là giai đoạn chính sách và quản lí hoạt động BHXH có những đổi
mới thực sự từ cơ chế tập chung, bao cấp không đóng BHXH vẫn đợc hởng
BHXH sang hoạt động theo nguyên tắc có đóng có hởng, có chia sẻ rủi ro.
Về quản lí hoạt động BHXH từ chỗ phân tán do nhiều cơ quan khác nhau
đảm nhận, nay tập chung thống nhất về một đầu mối là BHXH Việt Nam.
Trên cơ sở quy định đóng BHXH, chính sách thời kì này xác lập rõ cơ chế
hình thành và sử dụng quỹ BHXH. Theo đó quỹ BHXH Việt Nam do BHXH
Việt Nam quản lí chỉ chịu trách nhiệm đối với ngời lao động từ năm 1995
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.
Đại học Kinh tế quốc dân Luận văn tốt nghiệp
trở đi, còn NSNN đảm bảo chi trả cho những đối tợng nghỉ làm việc trớc
năm 1995.
BHXH Việt Nam mở rộng đối tợng tham gia, bao gồm thêm các
doanh nghiệp kinh tế có sử dụng 10 lao động trở lên ( hiện nay là bắt buộc
đối với mọi doanh nghiệp có sử dụng lao động); cán bộ xã phờng, thị trấn;
các lao động làm việc trong các cơ sở Y tế, Giáo dục, Văn hoá và Thể thao
ngoài công lập. BHXH cũng quy định lại hiện nay chỉ còn 5 chế độ trợ cấp :
ốm đau; tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; thai sản; hu trí và tử tuất (bỏ
chế độ nghỉ mất sức lao động). Điều lệ BHXH và hai Nghị định 12/CP và
45/CP là những quy định pháp lí đợc thực hiện đến nay và chỉ có những sửa
đổi nhỏ.
Với mục đích:
+Thực hiện cải cách tổ chức bộ máy của Chính phủ trong tình hình
mới trong chơng trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nớc giai đoạn
2001- 2010.

+Phục vụ và đáp ứng yêu cầu tốt hơn cho ngời tham gia BHXH,
BHYT và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức sủ dụng
ngời lao động đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
+Phát triển và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực của cả hệ thống
BHXH và BHYT.
Ngày 24/1/2002 Thủ tớng Chính phủ ban hành Quyết định số
20/2002/ QĐ- TTg về việc chuyển BHYT sang BHXH Việt Nam.
Ngày 16/12/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 100/CP quy định
chức năng, nhiệm cụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
Trong đó khẳng định BHXH Việt Nam là cơ quan sự nghiệp thuộc Chính
phủ, có chức năng thực hiện chính sách, chế độ BHXH, BHYT (gọi chung là
BHXH) và quản lí Quỹ BHXH theo quy định của pháp luật. Đến tháng
1/2003 Thủ tớng Chính phủ tiếp tục ra Quyết định số 02/2003/QĐ- TTg ban
hành về quy chế quản lí tài chính đối với BHXH Việt Nam. Kèm theo đó là
Quy chế quản lí tài chính đối với BHXH Việt Nam bao gồm những quy định
chung áp dụng trong quản lí tài chính.
Generated by Foxit PDF Creator â Foxit Software
For evaluation only.

×