Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY DỆT 8-3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.27 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY DỆT 8/3
I. ĐẶC ĐIỂM ,TÌNH HÌNH CHUNGCỦA CÔNG TY DỆT 8/3
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ,miền Bắc giải phóng ,định hướng
tiến lên CNXH.Mục đích của Đảng và Nhà Nước ta là khôi phục và phát triển kinh tế ,khuyến khích sản xuất
các mặt hàng tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu hàng ngày của nhân dân .Trong đó Nhà Nước chủ trương xây
dựng 1nhà máy dệt quy mô lớn ở Hà Nội để nâng mức cung cấp vải ,sợi theo nhu cầu ,thị hiếu của nhân dân
,để giải quyết công ăn ,việc làm cho bộ phận lao động ở thủ đô ,đặc biệt là lao động nữ
Ngày 8/3/1965 nhà máy dệt 8/3 chính thức thành lập với 5278 công nhân viên .Nhà máy có công suất thiết kế
ban đầu là 35 triệu mét vải thành phẩm 1năm ,với 2dây chuyền sản xuất là:dây chuyền sản xuất vải sợi bông
và dây chuyền sản xuất vải ,bao tải đay với 4 phân xưởng sản xuất chính:Sợi ,dệt ,Nhuộm ,Đay và phân xưởng
sản xuất phụ trợ :động lực ,cơ khí ,thoi suốt.Đây là nhà máy có quy mô lớn nhất trong nền kinh tế quốc dân khi
đó.
Ngày 13/2/1991 Bộ Công Nghiệp đã quyết định đổi tên nhà máy dệt 8/3 thành nhà máy liên hợp dệt 8/3 .Hơn 3
năm đi vào hoạt động theo mô hình này ,1 lần nữa nhà máy liên hợp dệt 8/3 lại được đổi tên thành công ty dệt
8/3 theo quyết định số 380-TCLD ngày 26/7/1994 của Bộ Công Nghiệp
Traỉi qua 40 năm xây dựng và trưởng thành ,Công ty dệt 8/3 đã đạt được những thành tựu đáng kể .Đến nay
công ty đã có 1 đội ngũ cán bộ công nhân viên lao động bao gồm 2650 người.Uy tín của công ty ngày càng
được khẳng định và sản phẩm của nó đã có mặt tại 1 thị trường quan trọng trên thế giới như Đông Âu ,Nhật
Bản ,Trung Quốc…Những thành tựu đã đạt được thể hiện những nỗ lực to lớn của toàn bộ đội ngũ cán bộ
,công nhân viên của công ty .Đó chính là cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của công ty dệt 8/3
Số liệu dưới đây sẽ phản ánh phần nào kết quả đó :
stt Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005
1 Quy mô lao động CNV 2554 2587 2650
Trực tiếp CNV 2129 2139 2186
Gián tiếp CNV 425 448 464
2 Quy mô vốn
Vốn cố định 1000đ 40.521.634 46.696.744 51.112.708
Vốn lưu động 1000đ 43.522.300 48.900.571 53.316.408
3 Tổng sản lượng 1000đ 198.999.577 211.036.045 220.565.045
4 Doanh thu 1000đ 239.872.154 241.593.396 255.939.860


5 Lợi nhuận 1000đ 298.775,624 329.988,693 358.212,12
6 Nộp ngân sách 1000đ 4.125.020 4.471.326 4.905.203
7 Thu nhập bình quân 1000đ 745 788,63 811,2
2.ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ các đặc điểm sản xuất và các đặc điểm sản xuất cụ thể ,Công ty dệtt 8/3 đã chia bộ phận sản xuất
ra thành nhiều xí nghiệp khác nhau .Mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất cụ thể khác nhau nhưng đều chịu sự
chỉ đạo ,điều khiển trực tiếp của công ty .Mỗi xí nghiệp là 1 khâu cơ bản không thể thiếu trong quá trình sản
xuất và là 1 đơn vị cơ sở trong tổ chức thông tin kinh tế của công ty .Cụ thể ,bộ phận sản xuất của công ty được
chia thành 6 xí nghiệp thành viên:
- Xí nghiệp sợi :chuyên sản xuất và cung cấp sợi cho xí nghiệp dệt vải mộc và có thể bán ra ngoài
Xí nghiệp sợi bao gồm xí nghiệp sợi A,xí nghiệp sợi B,xí nghiệp sợi ý.Các xí nghiệp đó được phân theo đặc
thù tổ chức và phân cấp máy móc thiết bị
-Xí nghiệp dệt:Có nhiệm vụ nhận sợi từ xí nghiệp sợi và tiến hành sản xuất vải mộc để cung cấp cho khâu sau
-Xí nghiệp nhuộm : nhận vải từ xí nghiệp sợi ,thực hiện việc nhuộm và in hoa để tạo màu sắc cho vải
-Xí nghiệp may: Nhận vải thnàh phẩm và thực hiện cắt may thành sản phẩm theo kế hoạch của công ty
-Xí nghiệp cơ điện : Cung cấp nước ,năng lượng ,điện hơi nước cho toàn bộ công ty và thực hiện sửa chữa máy
móc
-Xí nghiệp dịch vụ : Tổ chức thực hiện nhiệm vụ bán hàng và giới thiệu sản phẩm
Ngoài ra còn có các ca ,ngành sản xuất ,tổ sản xuất khác chịu sự quản lý của các quản đốc ,tổ trưởng và giám
đốc xí nghiệp
2.2 Quy trình công nghệ
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục ,đi từ nguyên
liệu đầu vào là bông xơ đến sản phẩm may qua công nghệ kéo sợi ,dệt vải,nhuộm ,may .Mỗi giai đoạn của quy
trình công nghệ được thực hiện ở các xí nghiệp thành viên tương ứng .Sản phẩm của từng giai đoạn như :sợi
,vải mộc, vải thành phẩm đều có giá trị sử dụng ,có thể bán ra ngoài hoặc tiếp tục chế biến trong nội bộ của
công ty .Cụ thể ,công nghệ sản xuất được chia thành 4 giai đoạn :
-Giai đoạn1(công nghệ kéo sợi ):Từ nguyên liệu đầu vào là bông xơ tự nhiên qua quá trình sản xuất như cung
bông ,chải ,ghép tạo thành sợi

-giai đoạn 2(công nghệ dệt) :Sử dụng sợi đã hoàn thành của gia đoạn 1 để dệt
-giai đoạn 3(công nghệ nhuộm ):chia thành 2 khâu :
+xử lý vải mộc thành vải trắng bằng việc rũ hồ ,nấu tẩy,giặt
+thực hiện việc nhuộm ,in hoa hoàn tất quy trình sản xuất vải
-giai đoạn 4(công nghệ may):từ vải thành phẩm của giai đoạn 3 ,xí nghiệp may thực hiện việc cắt ,may …tạo
ra các sản phẩm quần áo ,ga ,gối…
Sơ đồ phản ánh quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:

2
Chuyên đề tốt nghiệp
Dệt
Sợi
Mắc sợi
Hồ sợi dọc
Dệt vải
Xâu go
Vải mộc
Bông xơ
Cung bông
Chải
ghép
Sợi thô
Sợi con
xe
đánh ống
Sợi
Sợi
Nhuộm
Vải mộc
đốt bông

Rũ hồ
Nấu tẩy
Giặt
Tẩy trắng
Kiềm bóng
Nhuộm in hoa
Vải thành phẩm
May
Vải
Cắt
May
Hoàn tất
đóng gói
Sản phẩm may

3
Chuyên đề tốt nghiệp
3.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Công ty dệt 8/3 là 1 đơn vị hạch toán độc lập ,có tư cách pháp nhân thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam
.Công ty được quyền tổ chức bộ máy trong nội bộ phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mình
Đứng đầu là ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống từng phòng ban ,xí nghiệp thành viên .Phục vụ cho ban
giám đốc là các phòng ban chức năng và các phòng nghiệp vụ :
-Ban giám đốc gồm 4 người :1 Tổng giám đốc và 3 Phó tổng giám đốc .Tổng giám đốc là người có quyền điều
hành lớn nhất ,là người chịu trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh
3 phó giám đốc có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc và giúp giám đốc điều hành ,quản lý công ty trong
từng lĩnh vực mà mình phụ trách
-các phòng ban chức năng và phòng nghiệp vụ chịu sự quản lý của ban giám đốc ,giúp ban giám đốc điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh.Cụ thể :
+Phòng kỹ thuật :thiết kế sản phẩm và chịu trách nhiệm về sản phẩm sản xuất ra
+ban đầu tư :lập và thẩm định các dự án đầu tư ,quản lý nguồn vốn đầu tư

+Phòng KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi đi tiêu thụ .Đồng thời là nơi thí nghiệm chất lượng sản
phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất hàng loạt
+phòng kế hoạch tiêu thụ : Lập kế hoạch tiêu thụ cho từng tháng ,quý ,năm.Căn cứ vào tình hình trên thị
trường để xây dựng kế hoạch giá thành ,sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất
+Phòng Xuất –Nhập khẩu :phụ trách xuất khẩu sản phẩm sang các nước khác ,đồng thời chịu trách nhiệm nhập
dây chuyền công nghệ tiên tién của các nước trên thế giới bao gồm máy móc thiết bị ,phụ tùng và các NVL cần
thiết
+Phòng KTTC:hạch toán các chi phí sản xuất kinh doanh ,báo cáo tình hình tài chính của công ty với các cơ
quan chức năng …
+phòng tổ chức hành chính :có nhiệm vụ giúp cho lãnh đạo công ty trong lĩnh vực quản lý ,tổ chức quản lý
nhân sự và công việc hành chính ,văn thư khác
+phòng bảo vệ : bảo vệ tài sản của công ty
-Các Xí nghiệp sản xuất:là nơi trực tiếp sản xuất ra các loại sản phẩm .Đứng đầu mỗi xí nghiệp là gíam đốc
.Các giám đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên ,chịu trách nhiệm quản lý sản xuất và các nguồn lực khác do
công ty giao
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy :
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng Giám Đốc
Phó Tổng Giám Đốc kỹ thuật
Phó Tổng Giám Đốc điều hành sản xuất kinh doanh
Phó Tổng Giám Đốc điều hành tổ chức lao động
Phòng kỹ thuật
Ban đầu tư
Phòng KCS
Phòng kế hoạch tiêu thụ
Phòng xuất nhập khâủ
Phòng KTTC
Phòng tổ chức hành chính
Phòng bảo vệ

Xí nghiệp sợi A
Xí nghiệp sợi ý
Xí nghiệp dệt
Xí nghiệp nhuộm
Xí nghiệp may
Xí nghiệp cơ điện
Trưởng ca
Trưởng ngành
Tổ Trưởng Tổ Sản Xuất
Công nhân viên
4.TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY
5
Chuyên đề tốt nghiệp
4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm là 1 DN sản xuất có quy mô lớn ,bao gồm nhiều bộ phận sản xuất và yêu cầu đảm bảo
sự lãnh đạo tập trung ,thống nhất ,chỉ đạo kịp thời của ban lãnh đạo .Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức
theo hình thức kế toán tập trung .Hình thức này có ưu điểm là toàn bộ thông tin dễ được nắm bắt .Mọi hoạt
động của nhân viên kế toán đều được kế toán trưởng điều hành trực tiếp
Phòng KTTC của công ty có 12 người ,đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau .Bao gồm 1 kế toán
trưởng ,2 phó phòng kiêm kế toán tổng hợp ,7kế toán nghiệp vụ ,1 thủ quỹ ,1 nhân viên kế toán máy
-kế toán trưởng :là người điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán ,chịu trách nhiệm về
chuyên môn ,nghiệp vụ tài chính của đơn vị .Kế toán trưởng còn là người lập ra các báo cáo quyết toán ,tham
mưu cho giám đốc về việc sử dụng các chế độ quản lý của nhà nước ban hành sao cho phù hợp vơí tình hình
sản xuất của DN
-Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp :Giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng KTTC ,đồng thời
có nhiệm vụ tổng hợp các chứng từ ,bảng kê ,NKCT do kế toán viên cung cấp .Vào cuối kỳ kế toán lập các báo
cáo tài chính và các báo cáo nội bộ cần thiết để trình lên cấp trên phê duyệt
-Kế toán NVL và Công cụ dụng cụ: theo dõi tình nhập xuất tồn của các loại vật liệu và công cụ dụng cụ trong
kỳ căn cứ vào phiếu nhập xuất kho .Cuối tháng kế toán kiểm tra đối chiếu để cung cấp số liệu cho các bộ phận
có liên quan

-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Căn cứ vào hoá đơn ,chứng từ ,phiếu nhập xuất kho …để tính toán kiểm tra số liệu do các bộ phận có liên quan
cung cấp ,theo dõi các loại chi phí sản xuất ,tập hợp ,kết chuyển và phân bổ chii phí sản xuất theo đúng đối
tượng tính giá thành ,kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang .Từ đó xác định giá thnàh sản phẩm
trong kỳ
-Kế toán TSCĐ: theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ ,ghi chép phản ánh tình hình biến động của TSCĐ
trong quá trình sản xuất kinh doanh ,phản ánh kịp thời giá trị hao mòn .Từ đó lập bảng tính khấu hao TSCĐ
,lên kế hoạch sửa chữa TSCĐ
-Kế toán tiền lương và BHXH:thực hiện việc tính lương ,các khoản trích theo lương ,BHXH và các khoản
khác cho cán bộ công nhân viên
-Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm :theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm .Tính toán giá
bán sản phẩm sản xuất ra ,đồng thời tính các khoản chi phí và doanh thu để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm
-Kế toán vốn bằng tiền và kế toán thanh toán: theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt ,tiền gửi ngân hàng
,thanh toán công nợ với ngân hàng ,nhà cung cấp
-Thủ quỹ :có nhiệm vụ thu chi tiền mặt và căn cứ vào phiếu thu chi để ghi vào sổ quỹ tiền mặt
-Các nhân viên hạch toán ở xí nghiệp thành viên:tổ chức tập hợp số liệu ,chứng từ gửi về phòng kế toán tài
chính của công ty
Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán:
6
Chuyên đề tốt nghiệp
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán phó phụ trách vốn và TSCĐ
Kế toán phó kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán tiền gửi ngân hàng
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành
Kế toán TSCĐ
Kế toán NVL và CCDC
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm
Kế toán tiền lương và BHXH
Thủ quỹ

Nhân viên hạch toán ở các xí nghiệp thành viên
4.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán và phần mềm kế toán ở công ty
• Giơí thiệu phần mềm Fast Accouting
Công ty hiện nay đang dùng phần mềm kế toán Fast Accouting 2000.Phần mềm này được xây dựng từ năm
1991 ,đến nay có hơn 15 phiên bản .Các phiên bản này ngày càng hoàn thiện hơn và đáp ứng ngày càng đầy đủ
hơn các yêu cầu thực tế .Phần mềm sử dụng phông chữ tiếng việt theo tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam
• Hình thức tổ chức sổ kế toán:
Công ty đã lựa chọn tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chứng Từ .Theo hình thức này toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng đều được phản ánh hết vào các nhật ký chứng từ ,sổ
kế toán
Bảng phân bổ ,bảng kê .Đến cuối tháng số liệu trên các nhật ký chứng từ sẽ được phản ánh vào sổ cái và tổng
hợp lại để lập báo cáo tài chính
Hệ thống sổ kế toán của công ty bao gồm 10 nhật ký chứng từ ,10 bảng kê ,4 bảng phân bổ ,6 bảng chi tiết ,1
sổ cái ,4 bản báo cáo(theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày01/01/1995của Bộ trưởng bộ tài chính)
• Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Hình thức kế toán hàng tồn kho mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên .Theo phương pháp
naỳ ,kế toán phải tổ chức ghi chép 1 cách thường xuyên ,liên tục các nghiệp vụ nhập –xuất –tồn kho của vật tư
hàng hoá trên các tài khoản hàng tồn kho.Vì vậy trị giá vốn thực tế của hàng hoá tồn kho trên tài khoản ,sổ kế
toán cũng có thể dễ dàng xác định được
Kỳ hạch toán ở công ty là 1 tháng
Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ:
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật Ký Chứng Từ
Thẻ ,sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo taì chính

Ghi chú: :ghi hàng ngày
:ghi cuối tháng
:đối chiếu kiểm tra
II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL Ở CÔNG TY DỆT 8/3
1.CÔNG TÁC QUẢN Ý NVL Ở CÔNG TY DỆT 8/3
1.1 Đặc điểm của NVL tại công ty
Quy trình sản xuất của công ty được bắt đầu từ nguyên liệu đầu vào là bông -đâylà nguyên liệu chính để sản
xuất ra sản phẩm .Loại nguyên liệu này dễ bị hút ẩm ngoài không khí ,nên trọng lượng thường bị thay đổi ,do
đó công ty cần tính chính xác độ hút ẩm của bông khi nhập –xuất bông làm cơ sở cho việc tính và phân bổ chi
phí ,tính giá thành sản phẩm
ở những giai đoạn sau ,NVL chính lại là bán thành phẩm ở giai đoạn trước chuyển sang ,Ví dụ ở xí nghiệp dệt
thì nguyên vật liệu chính là các loại sợi do xí nghiệp sợi sản xuất ra hay mua ngoài ,ở xí nghiệp may là vải
thành phẩm .
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra có rất nhiều loại NVL khác nhau tham gia vào quá trình sản xuất :xơ PE,hoá chất ,than.Mỗi loại vật
liệu này mang đặc tính khác nhau nên yêu cầu bảo quản cũng khác nhau
I.2 Phân loại NVL ở công ty
NVL sử dụng ở công ty được chia thành các loại chủ yếu sau:
-Vật liệu chính:làđối tượng trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm
-Vật liệu phụ: có tác dụng nhất định trong quá trình sản xuất
-Phụ tùng thay thế :là các phụ tùng ,chi tiết của máy móc thiết bị
-Nhiên liệu :
-Phế liệu:
Các loại vật liệu ở công ty được mã hoá bằng 6 chữ số:
Ví dụ :Bông liên xô:223001
Bông tây phi:223002
Bông thô mỹ II:223005
1.3.Đánh giá NVL ở công ty
1.3.1NVL nhập kho

NVL nhập kho mà công ty sử dụng trong sản xuất chủ yếu là mua từ bên ngoài .Giá NVL nhập kho được tính
theo từng nguồn nhập như sau :
-Đối với những loại NVL được người bán cung cấp ngay tại kho của công ty thì giá ghi trên hoá đơn là giá
nhập kho (không bao gồm VAT)
-Nếu mua hàng phát sinh chi phí thì giá muaNVL nhập kho vẫn chỉ tính bằng giá mua ghi trên hoá đơn .Các
chi phí còn lại được tập hợp chung cho các loại vật liệu nhập trong tháng .Cuối tháng các chi phí này được
phân bổ vào giá thành vật liệu xuất kho
Ví dụ theo Hoá đơn GTGT số 90127 ngày 12/05/2005 của công ty XNK tổng hợp hà nội, giá mua thực tế bông
tây phi là 60177958 đồng, đây là giá mua ghi trên hoá đơn – giá này được côi là giá vật liệu nhập kho. Còn hoá
đơn cước phí vận chuyển của bông tây phi và một số loại bông khác mua và chuyển về kho cùng lúc được hạch
toán vào 152 cho vật liệu bông nói chung
- Nếu NVL nhập khẩu thì công ty thường không phải trả chi phí vận chuyển vì được cung cấp ngay tại kho .
Truờng hợp này giá thực tế NVL tính bằng gía mua ghi trên hoá đơn đã bao gồm cả thếu nhập khẩu. Các chi
phí khác cũng được tập hợp trên chung cho các loại vật liệu nhập trong tháng
- Với nhứng NVL nhập kho do công ty tự sản xuất được thì giá thực tế nhập kho là
Giá thực tế vật liệu tự sản xuất nhập kho
=
Giá thực tế của vật liệu xuất kho chế biến
+
Chi phí chế biến thực tế
Ví dụ trị giá 1 kg sợi Ne21D do công ty tự sản xuất nhập kho bao gồm các chi phí sau:- Chi phí vật liệu ( giá
thực tế vật liệu xuất kho chế biến) gồm
Vật liệu chính :30712 đồng
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Vật liệu phụ: 620 đồng
-Chi phí chế biến gồm :

điện :1500đ
lương :1750đ

BHXH:332.5 đ
Khấu hao: 34 đ
Chi phí sản xuất chung :1171 đ
Vậy trị giá 1 kg sợi là 36119.5 đồng
• Phế liệu nhập kho ( sợi phế liệu , vải còn thừa) thì giá thực tế nhập kho là:
Trị giá phế liệu nhập kho
=
Giá bán thực tế trên thị trường
-
VAT trên giá bán
-
Tiền lãi
Trong công ty không có trường hợp nhận vốn gíp liên doanh, viện trị , cấp phát bằng NVL
1.3.2. NVL xuất kho
Công ty áp dụng phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quần gia quyền cả kỳ để tính giá vật l;iệu xuất
kho . Tuy nhiên việc tính giá vật liệu xuất kho tại công ty có đặc điểm dặc biệt sau:
-khi mua vật liệu về nhập kho , giá mua ghi trên hoá đơn (không bao gồm chi phí vận chuển và caca chi phí
liên quan khác được coi là giá hạch toán của vật liệu nhập kho )
- Trong tháng khi vật liệu xuất kho thì giá xuất kho được tính bình quân gia quyền theo giá này và được
phản ánh trên sổ chi tiết và báo cáo tổng hợp Nhập – xuất _ tồn
- Cuối tháng , khi kế toán đã tập hợp được tất cả các chi phí có liên quan khác, kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh lại giá vật liệu xuất kho về giá thực tế không qua hệ số giá
Cách tính như sau :
Trị giá vốn của vật tư xuất kho
=
Trị giá hạch toán vật tư xuất kho

Hệ số giá vật tư
Trị giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ
Trị giá hạch toán vật tư nhập trong kỳ

Hệ số giá vật tư
=
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trị giá vốn thực tế vật tư tồn đầu kỳ
+
Trị giá vốn thực tế vật tư nhập trong kỳ
+
Ví dụ với vật liệulà bông thô mỹ II:
Số lượng tồn đầu tháng: 90756
Giá trị hạch toán tồn đầu tháng:1 905 871 000
Số lượng nhập trong tháng :15 000
Trị giá nhập trong tháng :300 000 000
Số lượng xuất trong tháng :40 619
Trị giá xuất :847 239 225
Tính ra được đơn giá bình quân gia quyền bằng 20858,2 đ/kg
Cuối tháng sau khi tập hợp đầy đủ các chi phí liên quan kế toán tính ra hệ số giá của bông thô mỹ II là 1,267 .
152.1
Hạch toán Thực tế
1.Dư đầu tháng 8 644 178 861 10 732 565 698
Bông 8 644 178 861 10 732 565 698
2.phát sinh tăng 2 120 656 259 2 905 667 500
Bông 2 120 656 259 2 905 667 500
Hệ số 1.267
Vậy gía thực tế bông thô mỹ II xuất kho là:
847 239 225 x 1.267 = 1 073 452 099
Trường hợp còn những chi phí liên quan khác chưa tập hợp được trong tháng kế toán sẽ phân bổ vào giá xuât
kho vật liệu của tháng sau chứ không điều chỉnh lại
Thực chất của phương pháp này là sự kết hợp của hai phương pháp tính giá : phương pháp đơn giá bình quân
gia quyền cả kỳ và phương pháp giá hạch toán

2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL TẠI CÔNG TY
Những chứng từ sử dụng chủ yếu trong công tác kế toán NVL gồm:
- Hoá đơn Giá trị gia tăng ( liên 2)
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vạn chuyển nội bọ
- Biên bản kiểm nghiệm hàng hoá vật tư
11
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1 chứng từ kế toán nhập kho NVL
Khi vật liệu mua về đối với những loại cần thiết phải kiểm nghiệm thì công ty sẽ lập ban kiểm nghiệm , kết quả
kiểm ngiệm ghi vào biên bản kiểm nghiệm. Lúc kiểm nhận vật liệu thấy thừa hoặc thiếu hoặc vật tư không
đúng quy cách phẩm chất thì phải báo cho phòng kế hoặch cùng bộ phận cung ứng để lập biên bản xử lý. Sau
khi kiểm tra chỉ nhập số vật liệu đủ phẩm chất, số không đủ tiêu chuẩn trả lại cho người bán. Trên cơ sở hoá
đơn , biên bản kiểm nghiệm và các chứng từ liên quan khác, bộ phận cung ứng sẽ lập “phiếu nhập kho”, phiếu
nhập kho có thể nhập cho một thứ hoặc nhiều thứ vật liệu cùng loại, cùng một lần giao nhận và cùng 1
kho.Dựa vào phiếu nhập kho, thủ kho và bộ phận chi tiêu cùng tiến hành kiểm kê sau đó thủ kho ghi vào cột
thực nhập trên phiếu nhập kho. phiếu nhập kho được nhập thành 3 liên: 1liên lưu tại bộ phận cung ứng, 1 liên
cùng với hoá đơn gửi lên cho kế toán thanh toán với người bán để ghi sổ theo dõi, liên còn lại thủ kho giữ lại
làm căn cứ ghi thẻ kho và chuyển lên cho kế toán NVL để kiểm tra, định khoản và dựa số liệu vào máy tính
đồng thời kế toán cũng trực tiếp lập thẻ kho giống thẻ kho của thủ kho để cuối tháng đối chiếu.
Đối với vật liệu tự chế nhập kho,vật liệu không dùng hết nhập kho, vật liệu thừa qua kiểm kê, phế liệu thu hồi
thì chứng từ nhập kho của công ty là “ phiếu nộp kho” do bộ phận có vật liệu nhập kho lập.
Ví dụ dưới đây là phiếu nhập kho số 1, số 2 12/2005 được lập dựa vào hoá đơn giá trị gia tăng số 87128 và
80123 và tình hình nhập kho thực tế của vật liệu bông.

Hoá Đơn GTGT Mẫu số :01 GTKT-3LL
Liên 2(giao cho khách hàng) BP/2005B
Ngày 15/12/2005 Số :87128
Đơn vị bán hàng:Công ty XNK tổng hợp HN

Địa chỉ………………………………………………………………….
Số TK…………………………………………………………………….
ĐT………………………………………………………………………..
Họ tên người mua hàng: A.Hải
Đơn vị : công ty dệt 8/3
Địa chỉ:460 Minh Khai- HN
Số TK…………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán………………….MS……………………………
stt Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
(1) (2) (3)=(1)x(2)
1 Bông tây phi Kg 17 423 17000 296 191 000
Cộng tiền hàng: 296 191 000
Thúê suất VAT 10%: tiền thuế: 29 619 100
Tổng tiền thanh toán: 325 810 100
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng
12
Chuyên đề tốt nghiệp
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Hoá Đơn GTGT Mẫu số :01 GTKT-3LL
Liên 2(giao cho khách hàng) BP/2005B
Ngày 15/12/2005 Số :72213
Đơn vị bán hàng:Taxi Hương lúa
Địa chỉ………………………………………………………………….
Số TK…………………………………………………………………….
ĐT………………………………………………………………………..
Họ tên người mua hàng: A.Hải
Đơn vị : công ty dệt 8/3
Địa chỉ:460 Minh Khai- HN
Số TK…………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán………………….MS……………………………

stt Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
(1) (2) (3)=(1)x(2)
1 Vận chuyển vật liệu Kg 1 060 000
Cộng tiền hàng: 1 060 000
Thúê suất VAT 10%: tiền thuế: 106 000
Tổng tiền thanh toán 1 166 000
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Đơn vị:…… Phiếu Nhập Kho Số :1/12
Địa chỉ:…… Ngày 17/12/2005 Nợ :
Có:
Họ tên người giao hàng:A.Hải
Theo hoá đơn số 87128 ngày 15/12/2005 của công ty XNK tổng hợp HN
Nhập tại kho: Bông
stt Tên hàng hoá ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Yêu cầu Thực xuất
(1) (2) (3) (4) (5)=(3)x(4)
1 Bông tây phi Kg 17 423 17 423 17000 296 191 000
Tổng tiền hàng: 296 191 000
Thủ trưởng người giao hàng thủ kho
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Hoá Đơn GTGT Mẫu số :01 GTKT-3LL
Liên 2(giao cho khách hàng) BP/2005B
Ngày 25/12/2005 Số :80123
Đơn vị bán hàng:Công ty Axalto
Địa chỉ………………………………………………………………….
Số TK…………………………………………………………………….
ĐT………………………………………………………………………..

Họ tên người mua hàng: A.Hải
Đơn vị : công ty dệt 8/3
Địa chỉ:460 Minh Khai- HN
Số TK…………………………………………………………………..
Hình thức thanh toán………………….MS……………………………
stt Tên hàng hoá ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
(1) (2) (3)=(1)x(2)
1 Bông mỹ Kg 20 000 18000 360 000 000
2 Bông thô mỹ II Kg 15 000 20 000 300 000 000
Cộng tiền hàng: 660 000 000
Thúê suất VAT 10%: tiền thuế: 66 000 000
Tổng tiền thanh toán 726 000 000
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Người mua hàng người bán hàng thủ trưởng
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)
Đơn vị:…… Phiếu Nhập Kho Số :2/12
Địa chỉ:…… Ngày 25/12/2005 Nợ :
Có:
Họ tên người giao hàng:A.Hải
Theo hoá đơn số 80123 ngày 25/12/2005 của công ty axalto
Nhập tại kho: Bông
stt Tên hàng hoá ĐVT Số lượng đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
(1) (2) (3) (4) (5)=(3)x(4)
1 Bông mỹ Kg 20 000 20 000 18 000 360 000 000
2 Bông thô mỹ II kg 15 000 15 000 20 000 300 000 000
Tổng tiền hàng: 660 000 000
Thủ trưởng người giao hàng thủ kho
(ký ,họ tên) (ký ,họ tên) (ký ,họ tên)

2.2 CHỨNG TỪ KẾ TOÁN XUẤT KHO NVL
-Ở công ty căn cứ vào tình hình sản xuất ,nếu cần vật liệu thì giám đốc xí nghiệp lập “phiếu xin lĩnh vật
tư”.Phiếu này chuyển cho bộ phận cung tiêu duyệt ,nếu được duyệt thì bộ phận cung tiêu lập “phiếu xuất kho “
và người nhận vật tư xuống kho cùng thủ kho để nhận hàng .Số lượng thực xuất không vượt quá số lượng yêu
cầu
Phiếu xuất kho cũng được lập thành 3 liên :một liên lưu tại bộ phận thống kê ,một liên lưu tại đơn vị lĩnh vật
tư,một liên còn lại thủ kho giữ để vào thẻ kho sau đó gửi về phòng kế toán
-Đối với vật liệu xuất bán thì kế toán sử dụng “Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho” .Phiếu này cũng được lập thành
3 liên :một liên giao cho khách hàng ,một liên lưu tại bộ phận bán hàng của phòng kế hoạch tiêu thụ ,liên còn
lạ giao cho thủ kho để ghi thẻ kho ,sau đó chuyển lên cho phòng kế toán để hạch toán
Đơn vị:…… Phiếu Xuất Kho Số :5/12
Địa chỉ:…… Ngày 10/12/2005 Nợ :
Có:
Họ tên người nhận hàng:chị Đào –Sợi A
Địa chỉ:……………………………………………………………………..
Lý do xuất:dùng cho sản xuất sản phẩm
15

×