Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại C.ty thiết kỹ thuật điện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.86 KB, 38 trang )

lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các công ty... chuyên kinh doanh sản xuất các lọai
mặt hàng tơng tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trờng là vấn đề sống
còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đều phải gắn liền với thị trờng cho nên bản thân các doanh nghiệp phải
tự tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trờng gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Vì
vậy trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công
tác kế toán bán hàng có ảnh hởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán
hàng. Nó không những thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và cân đối tiền hàng mà còn
phản ánh toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần
thúc đẩy việc sử dụng các đòn bẩy kinh tể trong công tác quản lý nhằm không
ngừng nâng cao năng suất lao động, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tình hình công tác tổ chức hạch toán ở công
ty cổ phần Dệt 10/10, kết hợp với nghiên cứu những vấn đề lí luận cơ bản về
quá trình hạch toán kế toán, em nhận thấy vấn đề kế toán bán hàng trong doanh
nghiệp công nghiệp là một vấn đề quan trọng. Vì vậy trong khuôn khổ chuyên
đề này em xin đi sâu nghiên cứu đề tài Một số vấn đề về tổ chức công tác kế
toán bán hàng ở công ty cổ phần Dệt 10/10. Nội dung của chuyên đề gồm 3
phần chính:
Phần 1: Đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng ở công ty
Phần 2: Nội dung chính của công tác kế toán bán hàng ở công ty
Phần 3: Kết luận
1
Phần 1
Đánh giá thực trạng công tác kế toán
của công ty cổ phần Dệt 10/10
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần Dệt 10/10
1. Chức năng, nhiệm vụ, phơng hớng hoạt động, vị trí của công ty cổ


phần Dệt 10/10 đối với ngành
Công ty cổ phần Dệt 10/10 trớc đây là xí nghiệp Dệt 10/10đợc thành lập
chính thức vào ngày 10/10/1974 theo quyết định số 262 ngày 23/12/1973 của
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là dệt vải tuyn, vải Valide, màn tuyn trên
máy dệt kim đan dọc từ các loại sợi tổng hợp nh: poliete, pêtêx, poliamit, bây
giờ chủ yếu là pêpêx75D.
Tuy là một xí nghiệp nhỏ nhng là xí nghiệp đầu tiên của miền bắc sử dụng
máy dệt kim đan dọc để dệt các sợi tổng hợp, dệt màn tuyn.
Quá trình xây dựng và phát triển của xí nghiệp từ năm 1974 cho đến nay
đợc chia thành 4 giai đoạn chính:
_ Giai đoạn 1:
Giai đoạn chế thể từ đầu năm 1973 đến tháng 6/1975 gọi là Ban nghiên
cứu dệt cơ khí.
Cuối năm 1974 xí nghiệp đã hoàn thành phần lớn các công trình về xây
dựng mặt bằng sản xuất. Địa điểm sản xuất đợc chia thành 3 khu vực:
+ Ngô văn Sở: Văn phòng và phân xởng may
+ Minh Khai: Chứa nguyên vật liệu (sợi), phân xởng mắc dệt.
+ Trần quý Cáp: Phân xởng văng sấy.
_Giai đoạn 2:
2
Từ tháng 7/1975 đến cuối năm 1982 xí nghiệp bớc sang giai đoạn sản xuất
kinh doanh thực hiện kế hoạch nhà nớc giao và xí nghiệp luôn hoàn thành kế
hoạch. Giai đoạn này kế hoạch sản xuất và tiêu thụ luôn ổn định.
_Giai đoạn 3:
Là giai đoạn chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng, hoạt động
theo nguyên tắc tự trang trải, tự phát triển. Tuy bớc đầu có gặp nhiều khó khăn
(không nhập đợc sợi, hoá chất... ) nhng sản phẩm của công ty sản xuất ra vẫn
đạt chất lợng tốt, xí nghiệp vẫn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà n-
ớc. Xí nghiệp cũng dùng hình thức gia công chế biến liên doanh liên kết, mua

bán nguyên vật liệu, bán thành phẩm, xây dựng giá, tự tìm khách hàng, đảm bảo
có hiệu quả, có lãi để cạnh tranh với thị trờng trong và ngoài nớc.
Ngày 10/11/1982 xí nghiệp đợc thành lập doanh nghiệp nhà nớc theo
quyết định số 2768 QĐ/UB với số vốn đợc giao nh sau:
Vốn kinh doanh : 4294760000 đồng
Vốn cố định : 2073530000 đồng
Vốn lu động : 2044900000 đồng
Vốn khác : 86320000 đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách : 2778540000 đồng
Bổ xung : 1339880000 đồng
Vốn khác : 86320000 đồng
_Giai đoạn 4:
Ngày 29/12/1999 công ty Dệt 10/10 chuyển thành công ty cổ phần Dệt
10/10theo quyết định số 5784/ QĐ- UB của UBND thành phố Hà nội với số vốn
điều lệ là 8000000000 đồng đợc phân bổ nh sau:
Vốn cố định của công ty : 4300000000 đồng
Vốn lu động : 3700000000 đồng
Trong đó:
Vốn nhà nớc : 2400000000 đồng chiếm 30%
Vốn của các cổ đông (là CBCNV) : 5600000000 đồng chiếm 70%
3
Công ty có đội ngũ công nhân viên lành nghề đáp ứng đợc nhu cầu của sản
xuất. Từ ngày thành lập chỉ có 71 cán bộ công nhân viên đến nay đã lên tới 440
ngời (kể cả công nhân hợp đồng).
Có thể nói rằng hơn 27 năm qua công ty Dệt 10/10 đã trởng thành và lớn
mạnh bằng sự cố gắng nỗ lực của bản thân cũng nh sự quan tâm của Đảng và
nhà nớc. Công ty đã chú trọng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đồng
thời cùng các nhà máy dệt kháccông ty đã đáp ứng nhu cầu của sản xuất góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc và công ty đã nhận đ-

ợc nhiều huân, huy chơng và bằng khen do chính phủ và nhà nớc trao tặng.
Thông qua một số chỉ tiêu những năm gần đây cũng phần nào cho thấy sự
quan tâm của nhà nớc và sự cố gắng của ban lãnh đạo và toàn thể công ty Dệt
10/10 để công ty đứng vững trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của thị trờng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.1. Cơ cấu quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
Dệt 10/10 nh sau:
Vì đây là một công ty cổ phần nên đến kì theo qui định Đại hội cổ đông
triệu tập và họp bàn bầu ra ban kiểm soát và hội đồng quản trị.
_ Ban kiểm soát: Đánh giá hiệu quả của công tác quản lý và đa ra các biện
pháp quản trị thích hợp.
_ Hội đồng quản trị họp nhất trí bầu ra ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc: là ngời chịu toàn bộ trách nhiệm lãnh đạo bộ máy quản
lí. Đợc sự cố vấn của 2 phó giám đốc, giám đốc đa ra phơng án kinh doanh
xuống phòng kinh doanh.
+ Phó giám đốc về sản xuất: phối hợp cùng với phòng kế hoạch đa ra
kế hoạch sản xuất để cố vấn cho giám đốc và hội đồng quản trị.
+ Phó giám đốc về kinh tế: chịu trách nhiệm chỉ đạo về các bộ phận
giám đốc uỷ quyền và cùng phó giám đốc về sản xuất giúp việc cho giám đốc.
_ Các phòng ban: chịu sự lãnh đạo của trực tiếp của ban giám đốc.
+ Phòng kĩ thuật cơ điện: quản lí bảo dỡng và có trách nhiệm sửa
chữa toàn bộ trang thiết bị máy móc khi xảy ra hỏng hóc.
+ Phòng đảm bảo chất lợng: chịu trách nhiệm về chất lợng của các
sản phẩm làm trên dây truyền sản xuất.
4
+ Phòng kế hoạch sản xuất: tham mu cho phó giám đốc sản xuất về
các hoạt động sản xuất, rà soát các kế hoạch theo pháp lệnh nhà nớc.
+ Phòng kinh doanh: tham mu cho giám đốc sản xuất về các hoạt
động kinh doanh đúng lúc, kịp thời.
+ Phòng tài vụ: trực tiếp làm công tác văn th lu trữ

+ Phòng kiến thiết cơ bản: chịu trách nhiệm về xây dựng cơ bản và
kiến thiết công ty.
Tại các phòng ban đều có trởng và phó phòng phụ trách công tác hoạt
động của phòng mình.
sơ đồ bộ máy quản lí và tổ chức sản xuất
công ty cổ phần dệt 10/10




5
đại hội cổ đông
ban kiểm soát hội đồng quản trị
giám đốc công ty
phó giám đốc sản xuất phó giám đốc kinh tế
phòng kĩ
thuật cơ
điện
phòng đảm
bảo chất lư
ợng
phòng kế
hoạch sản
xuất
phòng
kinh
doanh
phòng tài
vụ
phòng tổ

chức bảo vệ
phòng hành
chính
phòng kiến
thiết cơ bản
2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh:
Hiện nay công ty có 5 phân xởng sản xuất:
_ Phân xởng dệt: Chức năng chính là dệt từ sợi sang vải tuyn, rèm. Bao
gồm các tổ: tổ quản lí, tổ mắc sợi, tổ dệt.
_ Phân xởng văng sấy: chức năng là tẩy trắng, nhuộm xanh và sấy khôvải.
Phân xởng bao gồm các tổ: tổ nhuộm và 3 tổ văng sấy.
_ Phân xởng cắt: chức năng chính là cắt vải tuyn, rèm theo kích cỡ qui
định. Gồm 2 tổ cắt.
_ Phân xởng may 1 và phân xởng may 2: chức năng chủ yếu là may thành
phẩm ( màn hoặc rèm ). Bao gồm tổ may, tổ kiểm tra chất lợng sản phẩm may
KCS và tổ đóng gói.
2.3. Cơ cấu tổ chức qui trình công nghệ:
_ Công đoạn mắc sợi: Sợi đợc đa vào cacbôbin, cacbôbin mắc xong
chuyển sang bộ phận dệt.
_ Công đoạn dệt: Sợi đợc dệt thành vải tuyn khổ 1,8m sau đó vải đợc
chuyển sang bộ phận tẩy trắng hoặc nhuộm màu và văng sấy.
_ Công đoạn văng sấy: vải tuyn đợc đa vào, văng sấy có nhiệm vụ định
hình và kéo khổ vải từ 1,6m sang 1,8m. Sản phẩm của giai đoạn này là vải tuyn
và chuyển sang công đoạn cắt may.
_ Công đoạn cắt may: thực hiện hoàn chỉnh ra thành phẩm. Màn thành
phẩm đợc chuyển sang bộ phận KCS và đóng gói.
Sơ đồ công nghệ
6
Sợi petex
75D

Mắc sợi Dệt vải Tẩy trắng
nhuộm màu
Văng sấy
Đóng gói KCS May May màn Cắt màn
4. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán cuả công ty Dệt 10/10
4.1. Nhiệm vụ kế toán đợc phòng tài vụ công ty đảm nhiệm:
Phòng tài vụ đợc ra đời ngay từ khi công ty đợc nhà nớc giao kế hoạch sản
xuất. Hiện nay phòng tài vụ gồm 6 nữ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, hầu
hết đã tốt nghiệp đại học tài chính kế toán. Nhiệm vụ cụ thể đợc phân công nh
sau:
_ Trởng phòng kế toán: chịu trách nhiệm bao quát chung, có nhiệm vụ làm
báo cáo do lãnh đạo và các cơ quan chức năng yêu cầu, ngoài ra còn kiêm thêm
kế toán tổng hợp tính giá thành.
_ Kế toán vật liệu có kèm theo công nợ chịu trách nhiệm:
+ Bảng phân bố số 2: Bảng phân bố nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Nhật kí chứng từ số 5: phải trả cho ngời bán
+ Các sổ chi tiết có liên quan
_ Kế toán tiêu thụ kiêm TSCĐ là phó phòng chịu trách nhiệm giữ :
+ Nhật kí chứng từ số 8, 9
+ Bảng kê số 6, 8
+ Các số liệu chi tiết có liên quan
_ Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội
_ Thủ quỹ: có trách nhiệm giữ quỹ tiền mặt của công ty.
Phòng tài vụ có quan hệ với tất cả các phòng ban và phân xởng trong công
ty. Ngoài ra phòng tài vụ còn có mối quan hệ thanh toán với Ngân hàng Hoàn
Kiếm, Ngân hàng Ngoại thơng, ngân hàng các tỉnh thành phố , sở chủ quản, sở
tài chính và các cấp các ngành có liên quan
_ Phòng kế toán hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
_ Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung toàn bộ công

việc kế toán tại phòng tài vụ của công ty
_ Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức kế toán nhật kí chứng
từ.
7
sơ đồ bộ máy kế toán của công ty cổ phần dệt 10/10
Giám đốc
Trởng phòng phụ trách chung,
tổng hợp giá thành
4.2. Hình thức kế toán áp dụng ở công ty cổ phần Dệt 10/10:
Với hình thức kế toán nhật kí chứng từ, trình tự ghi sổ kế toán đợc khái
quát nh sau:
Trình tự ghi sổ kế toán:
Báo cáo tài chính của công ty gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh.
Đến cuối kì kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu ở các nhật kí chứng từ, các
bảng kê, lập bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của công ty đợc gửi lên
cho cơ quan chủ quản là sở công nghiệp Hà nội.
II. Thực trạng công tác kế toán của công ty cổ phần
Dệt 10/10
1) 1. Tổ chức sổ sách chứng từ áp dụng tại công ty cổ phần Dệt 10/10
Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty là sổ nhật kí chứng từ với hệ
thống sổ sachs tơng đối đầy đủ. Do vậy các loại sổ tổng hợp mà công ty sử dụng
chủ yếu là các sổ nhật kíchứng từ và các bảng kê.
Hình thức này tỏ ra rất phù hợp với các đặc điểm về loại hình sản xuất của
công ty là rất phức tạp, số lợng các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đa dạng, số lợng
tài khoản sử dụng phing phú cùng với yêu cầu về trình độ quản lí và kế toán
cao.
8
Hình thức sổ nhật kí chứng từ bao gồm:

_ Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết về TSCĐ, vật liệu thanh toán với ngời mua,
ngời bán, chi phí kinh doanh, sổ chi tiết doanh thu bán hàng, bảng tính và phân
bổ khấu hao, bảng tính lơng và bảo hiểm xã hội
_ Sổ kế toán:
+ Nhật kí chứng từ số : 1,2,4,5,7,8,9,10
+ Bảng kê số: 1,2,3,4,5,9,10
+ Sổ cái
+ Sổ chi tiết một số tài khoản thuế phải nộp, TSCĐ, vật liệu thanh
toán với ngời mua, ngời bán, sổ chi tiết tiêu thụ
+ Các bảng phân bố



Ghi chú:

ghi hàng ngày:
9
Chứng từ gốc và bảng phân bố
Bảng kê Nhật kí chứng từ Thẻ và sổ chi tiết kế
toán
Sổ tổng hợp Nợ. Có các TK (theo
kiểu bàn cờ)
Sổ số d Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi cuối ngày:
Về chứng từ công ty áp dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống các
chứng từ kế toán thống nhất do Bộ tài chính ban hành.
_ Loại 1: lao động tiền lơng
_ Loại 2: hàng tồn kho
_ Loại 3: bán hàng.

_ Loai 4: tiền tệ
_ Loại 5: TSCĐ
Tuy nhiên đây chỉ là những chứng từ công ty đã đăng kí sử dụng. Trong
thực tế công ty không sử dụng hết các loại chứng từ này. Với nguyên tắc thống
nhất, đặc thù , hiệu quả công ty xây dựng một hệ thống TK kế toán phù hợpvới
đặc điểm sản xuất và qui mô của doanh nghệp. Đó chính là hệ thống TK thống
nhất do BTC ban hành theo quyết định 1141 phù hợp với nội dung kinh tế của
từng phần ngành kế toán. Hệ thống chứng từ này là căn cứ ghi sổ kế toán, còn
hệ thống TK là cơ sở để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính khác.
Trên đây là những đặc điểm về tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất kinh
doanh và công tác kế toán có ảnh hởng trực tiếp đến việc tiêu thụ . Hiện nay
công ty vẫn luôn chú trọng nâng cao chất lợng quản lí và sản xuất kinh doanh
có hiệu quả để liên tục đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.
10
sơ đồ trình tự luân chuyển kế toán bán hàng ở
công ty cổ phần dệt 10/10
Phiế xuát kho
( GTGT)
11
phần ii
nội dung chuyên đề kế toán bán hàng
tại công ty cổ phần dệt 10/10
I. một số vấn đề lí luận chung về kế toán bán hàng
trong các dntm
1. Khái niệm quá trình bán hàng:
Quá trình bán hàng của DNTM là quá trình giao hàng hoá cho ngời mua
và ngời mua nhận đợc hàng , trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó hàng đợc
coi là tiêu thụ .
Quá trình bán hàng hoàn thành khi quyền sở hữu về hàng hoá đã chuyển từ
ngời bán sang ngời mua. Nói cách khác, hàng hoá đã đợc giao cho ngời mua và

đã thu đợc tiền bán hàng
Một số trờng hợp ngoại lệ đợc coi là hàng bán nh
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng khác
- Hàng hoá xuất để thanh toán cho công nhân viên
- hàg hoá hao hụt để đổi lấy hàng hoá trong khâu bán
2. Các phơng thức bán hàng của DNTM
2.1. Phơng thức bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hoá mà hàng
bán đợc xuất từ kho bảo quản của DN. Có 2 hình thức bán buôn qua kho.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Là bên mua cử đại
diện đén kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho giao cho bên mua
hàng và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: Là DNTM khi mua hàng
và nhận hàng không đa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua tại
kho ngời bán. sau khi giao, nhânh nàng đại diện bên mua kí nhận đủ hàng. Bên
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hoá .Hàng hoá đợc chấp nhận
là tiêu thụ.
12
2.2. Phơng thức bán lẻ: Có 4 hình thức :
- Hình thức bán hàng thu tiềntập trung: Là việc thu tiền của ngời mua và
giao cho ngời mua tách rời nhau(khách hàng nhận giấy thu tiền; hoá đơn của
nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng bán ra thong ngày.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán
hàng và thu tiền của khách.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hoá và trả tiền
cho nhân viên bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Ngời mua trả tiền mua hàng thành nhiều
lần.DNTM ngoài số tiền thu theo hoa đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản
lãi tiền trả chậm của khách.
2.3. Phơng thức gửi đại lí bán: DNTM giao hàng cho cở nhận đại lí.
Họnhận hành và thanh toán tiềncho DNTM rồi đợc hởng hoa hồng đại lí

bán. Hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ khi DN nhận đợc tiền do bên nhận
đại lí thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
3. ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
- Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lí kinh doang trong
DN, trong đó có công tác tiêu thụ hàng hoá. Thông qua số liệu của kế toán hàng
hoá và tiêu thụ hàng goá mà chủ DN biết đợc mức độ hoàn thành kế hoạch kinh
doanh và tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện những thiếu xót và mất cân đối
giữa các khâu từ đó có biện pháp xử lí kịp thời.
- Còn các cơ quan quản lí nhà nớc thông qua số liệu đó để biết mức độ
hoàn thành kế hoạch nộp thuế . Đối với các doanh nghiệp khác có thể xem và
đầu t liên doanh với doanh nghiệp. Tổ chức quản lí công tác tiêu thụ hàng hoá
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Các chứng từ kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Căn cứ vào sơ đồ hạch toán; kế toán nghiệp vụ bán hàng gồm:
- Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT.
- Thẻ kho
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán hàng
- Sổ chi tiết tiêu thụ
13
- NKCT số 8
- Bảng xác định kết quả kinh doanh
- Phiếu thu
- Sổ quĩ
- NKCT số 1
Các chứng từ hoá đơn tên là căn cứ để tiến hành theo dõi tình hình kinh
doanh bán hàng tại công ty cổ phần Dệt 10/10.
ii. tình hìnhthực tế về công tác kế toán bán hàng
tại công ty cổ phần dệt 10\10
Căn cứ vào sơ đồ trình tự luân chuyển kế toán bán hàng của Công ty cổ

phàn Dệt 10/10. Trớc khi xuất kho hàng hoá bán ra kế toán ghi Phiếu xuất
kho kiêm hoá đơn GTGT
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn gtgt
- Mục đích : Là loại hoá đơn sử dụng để xác nhận số lợng, chất lợng, đơn
giá và số tiền bán sản phẩm hàng hoá cho ngời mua. Hoá đơn là cơ sở để kế
toán ghi số doanh thu và các sổ ké toán liên quan để tính thuế GTGT
- Yêu cầu: hoá đơn do kế toán bán hàng lập khi bán hàng. Mỗi hoá đơn đ-
ợc lập cho những loại hàng hoá cùng thuế xuất. Phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã số
thuế tổ chức cá nhân bán hàng và mua hàng, hình thức thanh toán bằng séc hay
tiền mặt...
- Nội dung : Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT bao gồm các cột số thứ
tự, tên hàng hoá, đơn vị tính, số lợng, đơn giá, và cột thành tiền.
Phần trên của phiếu ghi tên , địa chỉ, mã số của đơn vị mua và bán, phần d-
ới gồm các dòng cộng tiền hàng, thuế suất tiền thuế GTGT, tổng cộng tiền thanh
toán và dòng số tiền viết bằng chữ. Cuối cùng là chữ kí và họ tên của ngời mua
hàng, kế toán trởngvà thủ trởng đơn vị
Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT gồm 3 liên
+ Liên 1 : Lu
+ Liên 2 : Giao cho khách hàng
+ Liên 3 : Dùng để thanh toán
- Phơng pháp ghi
14
+ Cột A,B : ghi số thứ tự, tên hàng hoá
+ Cột C : Đơn vị tính theo đơn vị quốc gia qui định
+ Cột 1 : Ghi số lợng hoặc trọng lợng hàng hoá dịch vụ
+ Cột 2 : ghi đơn giá bán của từng loại hàng hoá
+ Cột 3 ( 3 = 1 x 2 ) : Bằng cột 1 x cột 2
+ Các dòng còn thừa phí dới các cột A,B,C,1,2,3 đợc gạch chéo
từ trên xuống dới từ trái qua phải
+ Dòng cộng tiền hàng : ghi số tiền cộng đợc ở cột 3

+Dòng thuế suất và tiền thuế GTGT : Ghi thuế suất và số tiền
thuế của hàng hoá.
+ Dòng tổng cộng thanh toán : Ghi bằng số tièn hàng cộng tiền
thuế GTGT.
+ Dòng số tiền viết bằng chữ : ghi bằng chữ số tiền tổng cộng
thanh toán.
+ Khi viết hoá đơn phải đặt giấy than viết 1 lần in sang các liên
có nội dung nh nhau.
- Nhiệm vụ kế toán : Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, phòng kế toán
lập hoá đơn GTGT theo các chỉ tiêu đơn giá, số lợng, thành tiền... Kế toán có
nhiệm vụ đối chiếu số tiền trong phiếu xuất kho với số tiền thanh toán trong hoá
đơn , hai con số phải khớp nhau.
15
Nh vậy qua Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT ngày 31/3/2001 công
ty đã xuất kho số hàng trị giá là 7.490.880, thuế suất GTGT là 10% vậy số tiền
thuế là 749.088. Tổng cộng số tiền bán hàng thu đợc là: 70490.880 + 749.088
= 8.239.968
Khách hàng sẽ cầm liên 2 và liên 3 của hoá đơn GTGT chuyển cho thủ kho
để thủ kho căn cứ vào đó mà giao hàng cho khách. Thue kho sẽ mở Thẻ kho
theo dõi tình hình bién động của hàng hoá.
Thẻ kho
- Mục đích : Theo dõi số lợng nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật t, sản phẩm,
hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ để xác định tồn kho dự trữ vật t, sản phẩm...
và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho
- Yêu cầu : Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật t, sản phẩm, hàng hoá cùng
nhãn hiệu, qui cách ở cùng một kho. Sau mối lần kiểm kê phải tiến hành điều
chỉnh số lợng trên thẻ kho cho phù hợp với số thực tế kiểm kê theo chế độ qui
định.
- Nội dung : Thẻ kho phản ánh ghi chép lợng hàng hoá, sản phẩm vật t
nhập vào bán ra trong từng ngày và cả tháng của từng mặt hàng trên mỗi thẻ

kho đẻe từ đó rút ra lợng hàng tồn. Thẻ kho gồm các cột ngày thàng, số hiệu
chứng từ nhập xuất, cột diễn giải, cột số lợng nhập, xuất, tồn và cột xác nhận
của kế toán. Phía trên của bảng có ghi tên và đơn vị tính.
- Phơng pháp ghi: Khi lập thẻ kho phải ghi rõtên và kho của đơn vị, tên
nhãn hiệu qui cách vật tvà đơn vị tính của thành phẩm
+ Cột A,B,C,D,E ghi rõ ngày tháng, số phiếu nhập, xuất và lí do
nhập xuất, tồn kho.
+ Cột1,2,3 ghi rõ số lợng nhập, xuất, tồn kho
+ Cột 4 : kế toán kí xác nhận
- Nhiệm vụ của kế toán : Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu tên
,nhãn hiệu, qui cách... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng
ngày thủ kho căn cứ vào phiếu xuất khoghi các cột tơng ứng trong thẻ kho. Mỗi
chứng từ ghi một dòng. Cuối ngaỳ tính số tồn kho. Theo định kì , nhân viên kế
toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho,
sau đó kí xác nhận vào thẻ kho.
16

×