Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Một số kiến nghị và giảI pháp phòng ngừa nợ quá hạn tạI NHNoHN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.03 KB, 13 trang )

Một số kiến nghị và giảI pháp phòng ngừa nợ quá hạn
tạI NHNoHN.
I.Phơng huớng hoạt động tín dụng &kế hoạch thu hồi nợ năm 2003:
1.Mục tiêu định h ớng hoạt động tín dụng năm 2003:
Căn cứ vào định hớng kinh doanh năm 2003 của HĐQT Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam và kế hoạch kinh doanh năm 2003 của ngân hàng No&PTNTHN đã đ-
ợc tổng giám đốc giao kế hoạch,từ thực tế kinh doanh năm 2003, phòng kinh
doanh xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2003 nh sau:
- D nợ cuối năm đạt 2600 tỉ đồng tăng trởng 30% so với năm 2002
- D nợ ngắn hạn đạt 1600 tỉ đồng chiếm 61,5% tổng d nợ,tăng trởng 27,1% so với
năm 2002
- D nợ trung và dài hạn đạt 1000 tỉ đồng chiếm 38,5% tổng d nợ,tăng trởng 34%
so với năm 2002
- Nợ quá hạn khống chế ở mức 70 tỉ đồng đảm bảo tỉ lệ<3% tổng d nợ.
-Trích rủi ro năm 2003: từ 60-65 tỉ để xử lí rủi ro căn cứ vào tình hình tài chính
và việc chuyển nợ quá hạn.
-Xử lí rủi ro cả năm: phấn đấu xử lí 55 tỉ đồng
-Thu nợ rủi ro phần đấu đạt 50 tỷ đồng tăng 43 tỷ so với năm 2002
-Mua bán ngoại tệ (USD): đạt 120 triệu USD tăng 12 triệu so với năm 2002
-Tỷ lệ thu lãi: đạt >95% lãi phải thu.
Đầu t tín dụng:
1 1
(Đơn vị:triệu VND)
TT Chỉ tiêu
Thực hiện
2002
Thực hiện
2003
+,- so với KH
Số tiền % +,-
Tổng d nợ 2.003 2.006 +600 +300


1
2
3
D nợ theo thời hạn cho
vay
Cho vay ngắn hạn
Cho vay trung hạn
Cho vay dài hạn
D nợ theo thành phần
kinh tế
Cho vay DNNN
Cho vay DNNQD
Cho vay HTX
Cho vay HSX
Cho vay khác
Nợ quá hạn
1.259
465
279
1.308
402
4
127
162
56,4
1600
600
400
1610
600

10
180
200
70
+342
+136
+121
+302
+199
+6
+53
+38
+13,6
+27,1
+30
+43,3
+23
+50
+150
+41,7
+24,2
24,1
2.Kế hoạch thu hồi nợ:
Trong năm 2002 NHNo&PTNTHN đã kịp thời triển khai những văn bản của
Chính phủ, của NHNN và của các bộ ngành liên quan và đã đạt những hiệu quả
rất đáng khích lệ. Tiến tới năm 2003 Ngân hàng đã có những kế hoạch và phơng
hớng thu hồi nợ nh sau:
- Phải không ngừng tăng cờng công tác kiểm tra trớc ,trong và sau khi cho
vay.Trong đó thẩm định là một trong những khâu quan trọng quuyết định đến
hiệu quả và an toàn của vốn vay.

- Về hồ sơ vay vốn nói riêng và hồ sơ tín dụng nói chung: từng bớc sắp xếp, chỉnh
sửa đúng chế độ, lu giữ cẩn thận.
- Việc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, thu lãi vay,thu nợ rủi ro đã đợc chú trọng
- Hàng tháng cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán phải phối hợp chặt chẽ với nhau
trong việc thông báo nợ đến hạn để cán bộ tín dụng đôn đóc khách hàng trả nợ
2 2
đúng hạn hoặc gia hạn nợ (nếu cần), tránh chuyển nợ quá hạn nếu không cần
thiết.
Để đạt đợc kế hoạch đã đề ra không những cần có sự nỗ lực của bản thân ngân
hàng mà còn có sự giúp đỡ từ phía Chính Phủ, NHNNNgoài những biện pháp
mà ngân hàng đã và đang tiến hành, em xin góp một vài ý kiến về việc phòng
ngừa xử lí NQH.
II/Kiến nghị đối với chính phủ và ngân hàng Nhà nớc:
Trong thời gian qua,chính phủ và ngân hàng nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản
pháp quy mới nhằm củng cố hệ thống pháp luật. Tuy nhiên,việc làm này không
phải đơn giản mà thờng xuyên phát sinh mâu thuẫn mới cần khăc phục. Đứng
trên góc độ nhằm phòng ngừa và xử lí NQH,tôi xin có một số ý kiến sau:
1.Kiến nghị đối với Nhà n ớc,ngân hàng nhà n ớc và các cơ quan chức năng :
a)Kiến nghị ngăn ngừa hạn chế Nợ quá hạn:
- Chính phủ phải có thái độ dứt khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc,chỉ để
tồn tại những doanh nghiệp làm ăm có hiệu quả, nhng doanh nghiệp cần thiết cho
dân sinh,cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
- Cần kiểm soát chặt chẽ, tăng cờng trách nhiệm trong việc cấp giấy phép thành
lập và đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp sao cho phù hợp với năng lực thực tế
của doanh nghiệp đó.
- Nhà nớc cần tiếp tục hoàn thiện và sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dới
hình thức luật liên quan đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và đến hoạt
động ngân hàng nói riêng tạo hành lang pháp lí cho hoạt động doanh nghiệp và
các ngân hàng thơng mại đi đúng hớng .
- Nhà nớc cần có biện pháp đảm bảo môi trờng kinh tế ổn định,góp phấn đảm bảo

hiệu quả vốn tín dụng ngân hàng cấp cho nền kinh tế.Nhà nớc nên có những bớc
đệm hoặc những giải pháp thực hiện gỡ nhứng khó khăn gây ra khi có sự chuyển
đổi,điều chỉnh cơ chế,chính sách liên quan toàn bộ nền kinh tế.
*Về lãi suất nợ quá hạn:
Theo qui định của NHNN,lãi suất NQH bằng 150 % lãi suất cho vay cùng
loại.Nh vậy,một khách hàng vốn đã gặp khó khăn không trả đợc nợ đúng hạn lại
3 3
phải chịu thêm gánh nặng bởi lãi suất NQH quá cao sẽ càng gây thêm khó khăn
cho doanh nghiệp. Nên chăng NHNN bỏ qui định về lãi suất NQH để cho các
NHTM tuỳ theo mức đọ rủi ro và các yếu tố khác của từng khoản vay mà quyết
định lãi suất NQH phù hợp với từng khoản vay nhằm thu hồi nhanh nhất và đầy
đủ nhất các khoản cho vay phát sinh nợ quá hạn,hạn chế tối đa rủi ro.
Hơn nữa, mức lãi suất NQH đựơc xác định căn cứ dựa trên mức qui định của
thống đốc ngân hàng nhà nớc tại thời điểm kí kết hợp đồng tín dụng. Mặc dù hiện
nay các ngân hàng đang áp dụng qui chế mới là thực hiện hợp đồng tín dụng với
khách hàng dựa trên lãi suất thoả thuận với nhau.Vậy mà lãi suất làm căn cứ để
xác định mức lãi suất NQH lại không đợc điều chỉnh với mức lãi suất thoả thuận
đã đợc thực hiện mà phải căn cứ vào mức lãi suất từ khi kí kết hợp đông tín
dụng.Do đó,thiết nghĩ cần thay đổi qui định này nhằm tránh những bất hợp lí khi
có những biến động lớn về lãi suất cho vả hai bên tổ chức tín dụng và khách
hàng.Qui đinh mới phải thể hiện đợc lãi suất làm căn c xác định lãi suất NQH là
mức lãi suất hai bên đang áp dụng đối với khoản vay tại thời điểm chuyển sang
NQH.Có nh vậy,việc áp dụng lãi suất NQH mới có ý nghĩa.
*Về thời gian gia hạn vay:
Việc gia hạn nợ vay thuộc thẩm quyền quyết định của Ngân hàng nhà nớc theo
qui định tại khoản 4 đIều 54 Luật các tổ chức tín dụng về thơì gian gia hạn
nợ.Việc qui định này là quá cứng nhắc không tạo cơ sở pháp lý cho việc xử lí một
số trờng hợp phát sinh từ thực tiễn đòi hỏi phải có sự qui định linh hoạt trong
chính sách nh tròng hợp khách hàng bị thua lỗ trong 2,3 năm do các nguyên nhân
bất khả kháng.

* Về thời hiệu khởi kiện:
Qui định về thời hiệu khởi kiện vụ án kinh tế 6 tháng với hoạt động ngân hàng là
quá ngắn vì các khoản nợ vay của khách hàng khi đáo hạn cha trả cho ngân
hàng,ngân hàng thờng phải thơng lợng với khách hàng để tìm ra giải pháp tốt nhất
để thu nợ,tránh phải đa ra kiện tụng tranh chấp trớc toà án,do đã mất một khoảng
thời gian dài.Nếu khách hàng biết đợc qui định này cố tình không xác nhận trong
thời gian 6 tháng thì ngân hàng không thể khởi kiện do hết thời hiệu khởi
4 4
kiện,nên quyền lợi chính đáng của ngân hàng không đợc bảo vệ.Do vậy thiết nghĩ
nên kéo dài thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp liên quan đến hoạt động ngân
hàng.
b)Kiến nghị xử lí nợ quá hạn
- Các cơ quan chức năng cần phát hiện và xử lí kịp thời các truờng hợp ra đời của
một doanh nghiệp ngoàI quốc doanh băng vốn ảo.Mạnh dạn cho giảI thể,phá
sản doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng kéo dài
quá lâu.
- Các cơ quan hữu quan nhất là các cơ quan pháp luật cần giúp đỡ ngân hàng
trong việc xử lí NQH phát mại tài sản thế chấp thu hồi vốn cho Nhà nớc,xử lí cán
bộ ngân hàng nghiêm minh,đúng ngời đúng việc khi có vi phạm.
2.Kiến nghị đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam:
- Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cần có biện pháp chỉ
đạo thực hiện chế độ nghiệp vụ sát sao,các văn bản hớng dẫn thực hiện cần ngắn
gọn,dễ hiểu,dễ làm,xử lí kịp thời những vớng mắc của chi nhánh.
- Tăng cờng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để ngăn ngừa kịp thời những sai
sót
- Coi trọng công tác cán bộ ,thờng xuyên mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ trang
bị kiến thức mới cho cán bộ tín dụng,quan tâm đến việc bố trí sắo xếp cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cho các chi nhánh.
-Làm tốt công tác phòng ngừa và xử lí rủi ro có sự liên lạc thờng xuyên giữa
thông tin phòng ngừa rủi ro với các chi nhánh,hớng dẫn chi nhánh thực hiện tốt

công tác này.
5 5

×