Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Một số khiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài chính của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.57 KB, 52 trang )

Một số khiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn
nữa năng lực tài chính của Công ty Xây Lắp và Kinh
Doanh Vật T Thiết Bị.
1. Một số kiến nghị với nhà nớc.
Kể từ khi đổi mới mở cửa, hệ thống chính sách và luật kinh doanh
đã đợc Nhà nớc cho sửa đổi bổ xung nhiều lần để phù hợp với thực tế sản
1
1
xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Tuy nhiên trong đó vẫn còn nhiều tồn tại
gây khó khăn cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp cân cần nghiên cứu để sửa đổi:
- Đề nghị Bộ tài chính nghiên cứu thống nhất thu thuế VAT theo phơng
pháp khấu trừ, tránh các loại hoá đơn thờng khó quản lý. Đồng thời nên thu
thuế VAT theo địa bàn kinh doanh đối với các dự án do ngân sách cấp vốn thì
thu luôn thuế theo dự toán công trình vừa không thất thoát vừa tiện cho cơ sở
2
2
sản xuất không phải đăng ký thuế ở các địa phơng xa trụ sở làm việc của
công ty. Còn thuế đầu vào và phần chênh lệch do cục thuế sở tại nơi đơn vị
đặt trụ sở quyết toán.
- Thánh toán vốn xây dựng cơ bản kịp thời, tránh nợ đọng lâu.
3
3
- Nhà nớc cần khuyến khích thoả đáng thông qua tái đầu t đối với các
đơn vị làm ăn có lãi, đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nớc để các công ty
này mở rộng sản xuất và phát triển.
- Nhà nớc cần coi trọng và khuyến khích sự phát triển của các tổ chức t
vấn đầu t công nghệ để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các công ty có nhu
cầu thi mua đợc công nghệ mới và phù hợp tránh tình trạng mua phải công
nghệ lạc hậu gây thiệt hại cho công ty và cho cả nền kinh tế quốc dân.
4


4
- Cải cách các thủ tục hành chính, cắt bỏ những thủ tục phiền hà cho
Doanh nghiệp xung quanh việc nộp thuế, vay vốn... tiến tới "một cửa một
dấu" sao cho tiết kiệm đợc thời gian và tiền bạc cho các Doanh nghiệp.
- Nới lỏng điều kiện vay vốn trung và dài hạn đối với các công ty vừa và
nhỏ, tạo điều kiện cho các công ty này phát triển. Hiện nay phần vốn đối ứng
mà chủ đầu t phải có theo qui định của ngân hàng ít nhất là 40%/tổng dự toán
của dự án. Trong khi đó các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nớc ta phần vốn tự
5
5
có thờng rất nhỏ so với qui mô hoạt động. Vì vậy rất nhiều Doanh nghiệp có
phơng án sử dụng vốn khả thi mà hiệu quả song vì thiếu tài sản thế chấp đã bị
Ngân hàng từ chối thẳng thừng.
- Hoàn thiện hoạt động của thị trờng chứng khoán để đó thật sự là nơi
các Doanh nghiệp có thể kinh doanh kiếm lời.
6
6
- Cho phép công ty phát hành trái phiếu để huy động vốn của cán bộ
công nhân viên trong công ty, của ngời dân và của các Doanh nghiệp khác để
đổi mới công nghệ.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngày một cách đầy đủ và tiên tiến nhằm làm cơ sở so sánh với các
chỉ tiêu phân tích tài chính để đa ra đợc những giải pháp đúng đắn hợp lý.
2. Một số kiến nghị và giải pháp đối với hoạt động tài chính của công ty.
2.1. Kiến nghị về phơng hớng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
7
7
Thứ nhất, Tăng cờng công tác quản lý nội bộ bằng các qui chế và qui định cụ thể hơn, xây dựng
thêm các định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tế sản xuất.
Thứ hai, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, nội dung đào tạo đi sâu
vào thực tế sản xuất của công ty. Đối với cán bộ chủ chốt thì đa đi học về quản lý ở các trung tâm đào tạo

của nhà nớc.
Thứ ba, tăng cờng khâu bán hàng tiếp thị: Công ty cần chủ động trong việc tham gia đấu thầu để có
đợc các công trình lớn vừa tăng doanh thu vừa có thêm việc làm, cải thiện đời sống cho ngời lao động.
Kế hoạch giai đoạn năm 2000 2005 của công ty là tăng cờng vốn sản xuất kinh doanh đầu t
cho công nghệ sản xuất mới hiện đại đuổi kịp với sự phát triển công nghệ trong khu vực ASEAN. Giai
8
8
đoạn năm 2000 2005 công ty sẽ thực hiện giá trị sản lợng với mức tăng trởng hàng năm từ 10-20% và
chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nớc.
2.2. Kiến nghị về phơng hớng nâng cao năng lực tài chính cho công ty.
Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của Xây lắp và kinh doanh vật t thiết bị ở phần II, có thể
thấy rằng mặc dù đã có những cố gắng và nỗ lực không ngừng nhng bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc
công ty vẫn còn bộc lộ một số hạn chế trong chính sách quản lý tài chính gây ảnh h ởng không nhỏ đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của công ty. Từ đó em xin đợc đa ra một số ý kiến về
các giải pháp tăng cờng năng lực tài chính của công ty nh sau:
9
9
2.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.
Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất định là khác nhau,
song đều tựu chung lại ở mục tiêu tài chính là tối đa lợi ích của chủ sở hữu - tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi mức độ rủi ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng- thiết lập đ ợc một cơ
cấu tài chính tối u sẽ đảm bảo cho mức độ rủi ro tài chính của công ty là nhỏ và công ty sẽ thoát khỏi
nguy cơ phá sản.
Với cơ cấu vốn của Công ty nh đã phân tích ở phần II là quá bất hợp lý: TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn
hơn rất nhiều so với TSCĐ (60,3% so với 17.978%) nên cần cân đối lại. đồng thời trang thiết bị máy móc
của công ty cần đợc đầu t đổi mới trong thời gian tới. Để thực hiện đợc điều này, Công ty cần huy động
10
10
một lợng lớn vốn trung và dài hạn. Trong khi đó các chủ nợ thờng xem xét hiệu quả kinh doanh và cơ cấu
tài chính của Công ty để quyết định có cho vay vốn hay không. (Hiện tại theo số liệu thống kê năm 2001,

tổng nguồn vốn của công ty là 145.522 triệu thì tơng ứng đã có tới 98.408 triệu nợ phải trả.) Vì vậy, muốn
có vốn để đầu t đổi mới công nghệ trong những năm tới, ngay từ bây giờ Công ty cần phải thực hiện
những biện pháp cần thiết nhằm làm cho cơ cấu vốn của công ty hợp lý hơn.
Theo em, cơ cấu vốn phải đáp ứng đợc yêu cầu của chính sách tài trợ mà Công ty đã lựa chọn, mà
nh hiện nay, chính sách tài trợ của công ty thuộc dạng chính sách tài trợ mạo hiểm: Tức là nguồn vốn ngắn
hạn tham gia tài trợ cho các TSLĐ thờng xuyên, thậm chí cho cả TSCĐ. Chính sách này rất dễ đẩy công ty
vào tình trạng mất khả năng thanh toán, mà trớc hết là khả năng thanh toán nhanh. Nó có thể đợc áp dụng
11
11
đối với các công ty đợc nhà cung cấp cho chịu với kỳ hạn dài và số lợng lớn. Nhng chính vì thế, đối với
công ty lại khó có thể áp dụng chính sách bán chịu, làm ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh nói chung.
Với chính sách tài trợ nh vậy, cộng với khoản nợ dài hạn của công ty thấp (23.832triệu so với
65.027triệu nợ ngắn hạn) công ty nên dựa vào đó để xác định nhu cầu về vốn nhằm đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình đợc diễn ra một cách bình thờng. Cụ thể là công ty cần xác định xem
mình cần bao nhiêu vốn đầu t, bao nhiêu vốn để hoạt động và thời gian sử dụng các nguồn vốn này trong
bao lâu, chi phí huy động và sử dụng vốn nh thế nào... để từ đó cân đối lại lợng nợ dài hạn làm một trong
giải pháp huy động vốn khiến cơ cấu vốn và chính sách tài trợ của công ty đợc vững chắc hơn.
12
12
Cũng theo phân tích, năm 2001, Tổng số tài sản của công ty tăng đáng kể so với năm 2000
(96.696triệu-->145.522triệu) nhng tỷ suất lợi nhuận lại giảm, mà nguyên nhân chính do chi phí tăng quá
cao tơng ứng.
Vì vậy, công ty có thể áp dụng chính sách huy động vốn sau:
- Chính sách huy động tập trung nguồn: Tức là công ty sẽ chỉ tập trung vào một hay một số ít
nguồn. Chính sách này có u điểm là chi phí huy động có thể giảm song nó có nhợc điểm là làm cho công
ty phụ thuộc hơn vào một chủ nợ nào đó.
Để tránh tình trạng bị phụ thuộc vào một chủ nợ khi áp dụng chính sách này, Trớc hết, công ty cần
xác định khả năng huy động vốn chủ sở hữu bao gồm:
13
13

- Sử dụng linh hoạt tiết kiệm nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nh ng cha sử dụng
đến.
- Vốn NSNN và các nguồn vốn có nguồn gốc NSNN nh các khoản Nhà nớc trực tiếp cung cấp hay
các khoản đáng ra công ty phải nộp cho Nhà nớc nhng đợc giữ lại để mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận để lại công ty: Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công ty sau mỗi kỳ kinh
doanh có lãi. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi nào công ty làm ăn có lãi thì mới bổ sung đợc
cho nguồn vốn này còn khi làm ăn thua lỗ thì không những không bổ sung đợc mà còn làm giảm nguồn
vốn này, Để tăng lợi nhuận để lại,công ty cần tăng mọi nguồn thu và giảm thiểu các chi phí không cần
thiết.
14
14
Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu là một con số còn quá khiêm tốn so với lợng vốn mà công ty cần
đợc đáp ứng (47.114triệu/145.522triệu). Vì vậy công ty phải huy động từ các nguồn khác nh:
Nguồn lợi tích luỹ: Là các khoản phải trả khác nhng cha đến hạn thanh toán nh nợ lơng CBCNV,
nợ thuế, phải trả các đơn vị nội bộ,... đây là hình thức tài trợ " miễn phí" vì công ty sử dụng mà không phải
trả lãi cho đến ngày thanh toán. Tuy nhiên, phạm vi ứng dụng các khoản nợ là có giới hạn bởi lẽ công ty
chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong một thời hạn nhất định, còn nếu chậm trễ trả lơng cho công nhân sẽ làm
suy giảm tinh thần làm việc của họ. Các khoản nợ tích luỹ là nguồn tài trợ tự động, phụ thuộc vào quy mô
kinh doanh của công ty tại từng thời điểm. Chúng tự phát thay đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của
15
15
công ty: khi công ty thu hẹp sản xuất, các khoản này sẽ giảm theo, ngợc lại chúng sẽ tự động tăng lên khi
sản xuất mở rộng.
Nh vậy để tận dụng và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ này thì việc mở rộng sản xuất, đầu t đúng h-
ớng, tiết kiệm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng là giải pháp tối u nhất.
Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Mua chịu là một hình thức đã rất phổ biến trong môi trờng
kinh doanh hiện nay. Một công ty nhỏ có thể không đủ tiêu chuẩn vay ngân hàng nhng vẫn có thể mua
chịu đợc. Để tận dụng tốt nguồn tài trợ này, công ty cần chú ý mua chịu của các nhà cung cấp lớn, tiềm
lực tài chính mạnh vì họ mới đủ khả năng bán chịu với thời hạn dài cho các DN nhỏ khác. Ngoài ra, công
ty cần tận dụng tối đa thời hạn thiếu chịu: nếu muốn hởng chiết khấu, công ty nên thanh toán vào ngày

16
16
cuối cùng của thời hạn chiết khấu. Còn nếu không đủ khả năng thì nên để đến ngày hết hạn hoá đơn mới
thanh toán là có lợi nhất. Công ty cũng nên tránh việc trì hoãn thanh toán các khoản tièn mua trả chậm vợt
quá thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể gây ra những tác động tiêu cực nh làm tổn hại đến uy tín, vị thế
và các mối quan hệ của công ty, hơn thế nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất cao, thậm trí
còn cao hơn cả lãi suất vay ngắn hạn.
Nguồn vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng: Ngân hàng có vai trò rất quan trọng việc bổ sung
vốn kịp thời cho các DN. Thực tế trong ba năm qua công ty đã rất thành công trong việc huy động các
khoản nợ ngắn hạn song vẫn rất ít lần vay vốn trung và dài hạn để sử dụng. Hiện nay các khoản vay ngắn
hạn của công ty đã quá d thừa, hơn nữa các khoản vay ngắn hạn thờng có thời gian đáo hạn ngắn nên việc
17
17
gia tăng nguồn tài trợ này dễ dẫn đến tình trạng các món nợ đến hạn chồng chất lên nhau trong tơng lai
không xa. Trong khi đó, công ty đang cần những nguồn tài trợ có thời gian dài để đầu t cho TSCĐ. Vì vậy
công ty nên giảm nợ ngắn hạn, thay bằng nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn phải chịu chi phí lớn
hơn nên có thể ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhng xét về mục tiêu lâu dài thì điều đó là
cần thiết. Ưu điểm của các khoản vay dài hạn là những giao dịch vay mợn này tơng đối linh hoạt, ngời
cho vay có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng tiền thu nhập của ngời vay, cũng nh bản thân công ty
cũng có thời gian để thực hiện kế hoạch trả dần tiền vay ngắn hạn.
Trong thời gian tới để huy động đợc nguồn tài trợ này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của công
ty, biện pháp quan trọng nhất là phải tính toán, lựa chọn, thiết lập đợc các phơng án kinh doanh cũng nh
18
18
phơng án đầu t có tính khả thi cao. Đồng thời phải lựa chọn đợc cơ cấu sản phẩm hợp lý để sản xuất sao
cho công ty vừa đảm bảo đợc chi phí sản xuất cộng thêm lãi suất ngân hàng mà vẫn có lãi.
Nếu công ty áp dụng và thực hiện tốt đợc các biện pháp nêu trên thì chắc chắn rằng nợ ngắn hạn sẽ
giảm đợc một lợng tơng đối lớn, công ty sẽ có điều kiện vay vốn trung và dài hạn đồng thời có khả năng
sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn nhằm đem lại lợi ích thiết thực, sản phẩm có khả năng
tiêu thụ tốt, quá trình sản xuất diễn ra liên tục từ đó đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn, tạo điều kiện bảo

toàn và phát triển vốn.
Tuy nhiên, đòi hỏi đặt ra ở đây dó là:
19
19
- Công ty phải đáp ứng đợc đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức tín dụng để đợc vay
vốn trung và dài hạn.
- Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ ngắn hạn tức là lợng vốn lu
động giảm sẽ không gây ảnh hởng đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Số vốn dài hạn này phải đợc sử dụng đúng mục đích là đầu t cho TSCĐ cần thiết và dự án đầu t là
khả thi.
- Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn không quá lớn so với vốn ngắn hạn, làm ảnh hởng đến
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
20
20
2.2.2. Quản lý dự trữ và quay vòng vốn.
ở Công ty, Mặc dù thị trờng hàng hoá khá ổn định không có những biến động lớn do là thị trờng
thiết bị xây dựng và công ty cũng đã thờng xuyên theo dõi, phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động dự trữ,
nhng công tác dự trữ vẫn cha phát huy đợc hiệu quả cần thiết nh đúng nhu cầu thị trờng, đúng thời điểm.
Vì vậy vấn đề đặt ra là phải có giải pháp nhằm quản lý hoạt động dự trữ sao cho hợp lý nhất. Nh vậy, hiệu
quả sử dụng vốn lu động sẽ đợc nâng lên hay số vòng quay vốn tăng.
Để giải quyết vấn đề quản lý dự trữ, lý thuyết quản trị hiện đại đã đề cập đến mô hình thuật toán dự
trữ, mô hình cung ứng đúng thời diểm... song có lẽ, mô hình quản lý dự trữ có lựa chọn A, B, C là đặc biệt
21
21
có ý nghĩa với thực trạng quản lý ở công ty hiện nay, bởi trớc hết nó dễ thực hiện, dễ phổ biến, đồng thời
từng bớc đa quản lý dự trữ theo hớng hiện đại.
áp dụng mô hình quản lý dự trữ hàng hoá có lựa chọn A-B-C: các loại hàng hoá dự trữ dợc phân
thành 3 nhóm a, b, c theo hai tiêu thức: giá trị hàng hoá sử dụng hàng năm và số loại hàng hoá.
Nhóm A: gồm những hàng hoá có giá trị từ 70- 80%, số chủng loại từ 15- 20% so với tổng số
hàng hoá dự trữ.

Nhóm B: giá trị hàng hoá từ 15- 25%, chủng loại từ 25- 30%.
Nhóm C: giá trị hàng hoá khoảng 5%, chủng loại chiếm từ 45- 55%.
22
22
Căn cứ vào hoạt động và tính chất thị trờng cung ứng, công ty sẽ có kế hoạch dự trữ đối với từng
nhóm, từng loại hàng hoá và sử dụng vốn lu động.
Từ việc phân nhóm hàng hoá kết hợp với việc phân tích tình hình cung ứng và dự trữ, có thể đề ra
các chính sách cụ thể đối với từng nhóm và từng loại hàng hoá. Từ đó đa ra các chính sách sử dụng vốn lu
động căn cứ vào hoạt động và tính chất thị trờng cung ứng.
Giả sử theo phân tích, máy xúc đào gầu sấp, có giá trị ổn định, nhà cung cấp đã quen biết, thời
gian cung ứng dài hạn, dự trữ yêu cầu kỹ thuật đơn giản thì cần tận dụng chính sách tín dụng giao hàng
trên cơ sở do cấp phòng quản lý. Nhờ sử dụng chính sách tín dụng giao hàng nên Công ty còn có thể
chiếm dụng dợc một khoản vốn của nhà cung ứng để sử dụng trong một thời gian nhất định.
23
23
Khi Công ty thực hiện chính sách này có nghĩa là tài sản lu động của Công ty cũng giảm đi một l-
ợng tuơng tự.
2.2.3. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu.
Nh ở chơng II đã phân tích: Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật T Thiết Bị hoạt động trong lĩnh
vực kinh doanh các loại máy móc xây dựng là chủ yếu, khách hàng có nhu cầu sản phẩm dịch vụ của công
ty thờng sử dụng nguồn vốn Ngân sách Nhà nớc cấp hoặc vốn của các tổ chức tài trợ. Mà nguồn vốn này
thờng có tốc độ rải ngân rất chậm, hơn nữa phải qua nhiều cấp mới đến tay ngời sử dụng. Do đó, việc
công ty buộc phải cho khách hàng chịu nợ và thanh toán chậm thờng xuyên xảy ra. Trên thực tế, trong ba
năm qua, các khoản vốn bị chiếm dụng (Năm 2001: Các khoản phải thu là 75.823triệu) của công ty th ờng
24
24
chiếm tỷ trọng rất cao buộc công ty phải tìm các khoản vay ngắn hạn để bù đắp cho nên chi phí hoạt động
tài chính của công ty cao hơn thu nhập hoạt động tài chính. Một phần do lãi vay tăng lên, một phần do các
chi phí đòi nợ tăng.Tuy nhiên, công ty muốn tiêu thụ đợc hàng hoá, muốn có việc làm cho công nhân viên
thì phải chấp nhận tất cả những điều đó. Chính vì vậy, công ty cần chủ động thực hiện chính sách bán chịu

để tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thờng mà không bị thiệt hại nhiều.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trờng, việc bán chịu hàng hoá trở thành một thứ công cụ
khuyến mại của ngời bán mà vai trò của nó là không thể phủ nhận đợc trong việc thu hút thêm khách hàng
mới và tăng doanh thu bán hàng. Vì vậy, công ty cần phải:
25
25

×