Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.36 KB, 25 trang )

giải pháp phát triển hoạt động thanh toán
quốc tế tại chi nhánh Ngân hàng công thơng
Hoàn Kiếm.
I- Định hớng phát triển về hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh.
Năm 2003 mở ra cho Việt Nam một triển vọng kinh tế tốt đẹp, cha bao giờ
kinh tế Việt Nam đứng trớc những cơ hội to lớn, tiếp cận đợc nhiều thị trờng nh
vậy. Tuy nhiên năm 2003 cũng sẽ khác nhiều so với năm 2002, bởi Việt Nam sẽ
phải cắt giảm 775 dòng thuế nhập khẩu theo khuôn khổ AFTA và Trung Quốc
đang trở thành đối thủ hết sức nặng ký đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu
hơn nữa để không bị mất thị phần ngay tại Việt Nam. Các yếu tố trên đều dự báo
cuộc cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc sẽ gay gắt hơn,
quyết liệt hơn, do đó sẽ gián tiếp ảnh hởng đến hoạt động của các Ngân hàng. Mặt
khác việc thực hiện hiệp định thơng mại Việt Mỹ và những cam kết của Việt Nam
khi gia nhập tổ chức thơng mại quốc tế (WTO) cũng sẽ đặt các Ngân hàng thơng
mại Việt Nam trớc những thách thức mới.
Vì vậy, để thích nghi với tình hình Chi nhánh đã đặt ra phơng hớng, nhiệm
vụ cho các phòng ban nói chung và phòng kinh doanh đối ngoại nói riêng. Cụ thể
đối với phòng kinh doanh đối ngoại:
- Hoạt động mua bán ngoai tệ, thanh toán quốc tế phấn đấu tăng từ 15 - 20%
so với năm trớc.
- Giữ vững, phát triển và nâng cao nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhằm đáp
ứng tốt hơn những đòi hỏi của khách hàng trong lĩnh vực này.
- Cùng với hội nhập, cơ hội kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế đang
mở ra, phòng kinh doanh đối ngoại cần tăng cờng bồi dỡng kiến thức thơng mại
quốc tế, luật, thông lệ quốc tế cho cán bộ để phát triển các nghiệp vụ tài trợ xuất
nhập khẩu tăng thu dịch vụ thông qua phát triển mạng lới chi trả ngoại hối, thanh
toán séc, thẻ tín dụng.
Trong tong lai không xa Ngân hàng sẽ phải cạnh tranh hoàn toàn bình đẳng
với các Ngân hàng thơng mại nớc ngoài, những đối thủ nặng ký hơn hẳn về danh
tiếng, lịch sử phát triển, công nghệ, vốn, chất lợng dịch vụ và cả trình độ nhân
viên Các Ngân hàng thơng mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng công thơng


Hoàn Kiếm nói riêng đang đứng trớc sứp ép cạnh tranh buộc phải chuyển đổi mô
hình tổ chức từ trụ sở chính đến các chi nhánh theo hớng các ngân hàng hiện đại.
Đây là bớc tiến rất lớn vì nó đòi hỏi mỗi nhân viên đều phải sử dụng thành thạo
máy vi tính và thao tác nghiệp vụ với tính chuyên nghiệp cao.
Hơn nữa việc thực hiện Hiệp định thơng mại Viêt - Mỹ, hiệp định AFTA
đang làm nền kinh tế Viêt Nam biến đổi nhanh chóng, toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực từ sản xuất đến dịch vụ. Nếu cán bộ kinh doanh không kịp trang bị cho
mình kiến thức để nhận biết và đánh giá thì việc xác định và lựa chọn đội ngũ
khách hàng có năng lực cạnh tranh tốt sẽ không thể thực hiện đợc.
Vậy nên, yêu cầu đào tạo đang đợc đặt ra cấp bách đòi hỏi các phòng ban
nghiệp vụ nói chung và phòng kinh doanh đối ngoại nói riêng phải chủ động nêu
ra những vấn đề cần nghiên cứu học hỏi để phối hợp với phòng tổ chức hành
chính mở lớp học cho anh chị em. Trớc mắt Chi nhánh cần nhanh chóng phổ cập
kiến thức tin học, ngoại ngữ tạo sự chuyển biến tích cực để phát huy tốt năng lực
mỗi cá nhân trong nghiệp vụ chuyên môn.
- Tích cực nghiên cứu đa ra các sản hẩm dịch vụ mới, phát triển doanh thu
về dịch vụ (trong đó có dịch vụ thanh toán quốc tế) ngày càng chiếm tỷ trọng cao
trong thu nhập khoảng 25 30%).
- Chủ động nghiên cứu dự án hiện đại hoá Ngân hàng và hệ thống thanh
toán, hệ thống Ngân hàng một cửa, dịch vụ Ngân hàng trực tuyến, dịch vụ Ngân
hàng điện tử, sẵn sàng cho hội nhập.
- Đi cùng và hỗ trợ là công tác nguồn vốn, công tác tín dụng và các công tác
khác cần đẩy mạnh: Tạo vốn thông qua phát triển các nghiệp vụ thanh toán là
hình thức huy động vốn hiệu quả nhất, bởi không chỉ có chi phí trả lãi thấp mà
còn mang lại nguồn thu dịch vụ đáng kể cho Ngân hàng. Cần lựa chọn khách
hàng, đẩy mạnh nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh với các khách hàng có vị thế và
sức cạnh trạnh lớn.
- Tiếp tục nghiên cứu trình Ngân hàng Công thơng Việt Nam về việc mua
trụ sở làm việc thuận lợi để giao dịch với khách hàng và phù hợp với tầm vóc kinh
doanh của Chi nhánh.

II- Một số giải pháp.
Nh phần trên đã trình bày, thì phòng Kinh doanh đối ngoại của Ngân Hàng
công thơng Hoàn Kiếm đợc nâng cấp lên phòng vào năm 1996, nhng lúc này
Ngân hàng vẫn chỉ là Ngân hàng loại hai. Đến năm 1997 thì lúc này Ngân hàng
mới trở thành Ngân hàng loại một, mặc dù thế hoạt động thanh toán quốc tế đối
với Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm vẫn còn mới mẻ và gặp nhiều khó khăn.
Cuối năm 1998 và các năm tiếp theo thì hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân
hàng công thơng Hoàn Kiếm đã đạt đợc một số kết quả khả quan. Nhng để có thể
tồn tại trong vòn xoáy của các qui luật thị trờng và qui luật xã hội Ngân hàng
công thơng Hoàn Kiếm đã phải tự đổi mới để đủ sức cạnh tranh trong cơ chế thị
trờng. Mặt khác, hiện nay mọi hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng công
thơng Hoàn Kiếm vẫn còn phải chịu sự phụ thuộc, kiểm soát của Ngân hàng công
thơng Việt Nam. Chính vì vậy, hoàn thiện để phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng công thơng Hoàn kiếm là điều hết sức cần thiết để tiến tới Chi
nhánh có thể đứng ra thanh toán trực tiếp với bên nớc ngoài với t cách là một
Ngân hàng độc lập. Đế có thể làm đợc điều này thì Ngân hàng công thơng Hoàn
kiếm cần:
1. Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của Ngân hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, để việc hiện đại hoá công nghệ thanh toán cuả
Ngân hàng là một trong những nhiệm vụ cấp bách. Một ngân hàng hiện đại không
thể thiếu công nghệ thanh toán hiện đại, nhờ có công nghệ thanh toán hiện đại thì
Ngân hàng mới nâng cao đợc chất lợng phục vụ , mở thêm các dịch vụ, đa dạng
hoá các loại hình nghiệp vụ, có nh vậy mới có thể hội nhập với các cộng đồng
Ngân hàng quốc tế.
Công nghệ thanh toán là một yếu tố quan trọng tạo nên sức mạnh cạnh tranh
của mỗi Ngân hàng, nó đợc thể hiện:
- Tiết kiệm chi phí, đẩy nhanh tốc độ thanh toán và chuyển tiền, tập trung
hiệu quả vốn kinh doanh.
- Thực hiện kế toán giao dịch thức thời, kiểm soát từ xa các nghiệp vụ thị tr-
ờng liên Ngân hàng, quản lý thông tin, phòng ngừa rủi ro...

- Đảm bảo an toàn và hiệu quả.
Với sự phát triển khoa học công nghệ ngày càng tiên tiến, trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế đòi hỏi Ngân hàng thực hiện cần phải nhanh chóng chính xác.
Vì vậy, yếu tố ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động thanh toán quốc tế là
không thể thiếu đợc, nó mang tính cập nhật ở bất cứ thời gian nào. Đây là yếu tố
mà mỗi một Ngân hàng phải tính đến và coi đó nh là một vũ khí đặc biệt trong
cạnh tranh thu hút khách hàng.
Ngân hàng công thơng Hoàn kiếm đã có nhiều cố gắng trong việc trang bi
máy tính nối mạng cục bộ với các Chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng công th-
ơng đồng thời với việc phát hành triển khai phần mềm về kế toán giao dịch, thanh
toán liên Ngân hàng và thanh toán quốc tế . Tuy nhiên, cho đến nay công nghệ
thanh toán vẫn cha hiện đại, phần mềm chơng trình cha đồng bộ và hoàn thiện,
mức độ tự động hóa cha cao, trang bị máy tính vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu. Hiện
tại, phòng thanh toán quốc tế tại Chi nhánh vẫn cha đợc trang bị máy móc nhiều,
công tác truyền tin còn phụ thuộc vào Ngân hàng công thơng Việt Nam.
Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm cần có các chính sách từng bớc hiện đại
hoá Ngân hàng:
+ Trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phải đợc hiện đại hoá dần cùng với hệ
thống vi tính đồng bộ và hoàn chỉnh, để phục vụ cho nhu cầu truyền và nhận
thông tin liên lạc với các bên tham gia thanh toán một cách nhanh chóng, chính
xác. Đòi hỏi mô hình thanh toán và quản lý ngân hàng trong hệ thống phải đợc
đổi mới phù hợp với nhu cầu tự động hoá.
+ Xu hớng tới, Chi nhánh cần kết hợp với Ngân hàng công thơng Việt Nam
đổi mới hơn nữa trong lĩnh vực công nghệ, trang bị đầy đủ máy móc thiết bị hiện
đại để phục vụ cho nhu cầu truyền tin, trao đổi thông tin liên lạc với các bên tham
gia thanh toán đợc nhanh chóng tiết kiệm thời gian, sao cho các trang thiết bị đó
có thể cùng hoà nhập và theo kịp cộng đồng ngân hàng thế giới, đảm bảo thanh
toán quốc tế đợc thực hiện nhanh chóng hơn.
Trong điều kiện Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn về vấn đề tài chính, để
trang bị cho Chi nhánh các trang thiết bị phục vụ hoạt động thanh toán quốc tế

cần phải có vốn đầu t lớn. Chi nhánh có thể sử dụng một phần lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh hàng năm, kết hợp với sự giúp đỡ về tài chính cũng nh kỹ thuật
của Ngân hàng công thơng Việt Nam để thực hiện quá trình nâng cấp các trang
thiết bị máy móc hiện đại tại Chi nhánh.
Từng bớc đa công nghệ thanh toán không dùng chứng từ vào ngân hàng, ứng
dụng máy tính thu nạp dữ kiện thanh toán và bằng từ tính, đĩa mềm ... thay cho
chứng từ doanh nghiệp.
Ngày nay, lĩnh vực tin học đã đạt đợc những thành tựu to lớn, giá máy tính và
thiết bị tin học đã giảm đáng kể, hơn nữa mạng bu chính viễn thông của Việt Nam
có bớc phát triển vợt bậc. Chỉ có thực hiện nhanh việc hiện đại hoá công nghệ
thanh toán của mình Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm mới có thể sớm giành đợc
u thế, nâng cao chất lợng phục vụ, phát triển đa dạng các dịch vụ và chiếm lĩnh thị
trờng.
2. Nâng cao năng lực thực hiện thanh toán của đội ngũ cán bộ nhân
viên thanh toán quốc tế .
Nhân tố con ngơi đóng vai trò quyết định sự thành bại của bất cứ hoạt động
nào. Vì vậy, công tác cán bộ cần đợc chú trọng, đặc biệt đối với cán bộ làm
nghiệp vụ thanh toán quốc tế vì nó là nghiệp vụ mới mẻ.
Chất lợng thanh toán quốc tế phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, khả năng xử
lý công việc của cán bộ thanh toán. Ngoài những nghiệp vụ chuyên doanh chính
của Ngân hàng, cán bộ thanh toán cần hiểu biết về lĩnh vực ngoại thơng, trình độ
về máy tính, ngoại ngữ cần phải toàn diện. Bởi vì trong nghiệp vụ thanh toán quốc
tế luôn phải xem xét và xử lý các vấn đề có liên quan nh :
- Trách nhiệm và quyền hạn của các bên tham gia hoạt động ngoại thơng
cũng nh hoạt động thanh toán quốc tế đều bị chi phối không chỉ bởi luật lệ, tập
quán của từng quốc gia riêng biệt mà còn chịu sự qui định bởi các văn bản pháp
quy quốc tế.
- Trong hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến các vấn đề về xử lý các
sai sót chứng từ và tranh chấp có thể xảy ra.
Để có thể phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng cần có đội ngũ

cán bộ năng nổ nhiệt tình , giỏi cả về chuyên môn và ngoại ngữ, vi tính, am hiểu
lĩnh vực ngoại thơng, các luật lệ và tập quán quốc tế về ngoại thơng và thanh toán
quốc tế. Có thể t vấn giúp khách hàng ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, áp
dụng phơng thức và những điều kiện thanh toán có lợi nhằm tránh những rủi ro
trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, đồng thời có thể xử lý đợc
những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng và thanh toán, đảm
bảo quyền lợi khách hàng nhng vẫn giữ uy tín của Ngân hàng trên thơng trờng
quốc tế.
Đội ngũ thanh toán quốc tế của Ngân hàng hiện nay còn mỏng, cán bộ đều
trẻ cha có nhiều kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực ngoại thơng và thanh toán quốc
tế. Để có đội ngũ cán bộ thanh toán đáp ứng yêu cầu phát triển hoạt động thanh
toán quốc tế, Ngân hàng cần:
- Bổ sung thêm các cán bộ có trình độ chuyên môn, giỏi về ngoại ngữ và vi
tính, am hiểu ngoại thơng và thanh toán quốc tế.
- Thờng xuyên tổ chức các lớp bồi dỡng về thanh toán quốc tế, các cuộc hội
thảo về thanh toán quốc tế nhằm giúp các Chi nhánh trao đổi kinh nghiệm, nâng
cao trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế, học tập kinh nghiệm xử lý các tình
huống phát sinh trong hoạt động thanh toán quốc tế để vừa đảm bảo quyền lợi của
khách hàng, đồng thời giữ uy tín cho Ngân hàng.
- Trích một phần từ lợi nhuận Ngân hàng để tài trợ cho các học viên là cán
bộ của Chi nhánh đang theo học nâng cao nghiệp tại các trờng đại học hoặc lớp
nâng cao trình độ ngoại ngữ ... nh vậy sẽ khuyến khích cán bộ có động lực trau
dồi kiến thức toàn diện hơn trong lĩnh vực thanh toán quốc tế.
- Bên cạnh việc bồi dỡng trình độ trình độ chuyên môn, ngoại ngữ ... cho cán
bộ thanh toán quốc tế thì cần chú ý bồi dỡng đạo đức phẩm chất, cán bộ thanh
toán quốc tế phải có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, năng nổ, có thái độ và
phong cách giao tiếp văn minh lịch sự ...
3. Tăng cờng huy động vốn ngoại tệ.
Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, đặc biệt là tín dụng tài
trợ nhập khẩu để trên cơ sở đó mà phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Chi

nhánh cần phải đẩy mạnh nghiệp vụ huy động vốn ngoại tệ. Bởi hiện nay các đơn
vị nhập khẩu có nhu cầu vay ngoại tệ rất lớn, do chênh lệch lãi suất giữa ngoại tệ
và đồng Việt Nam còn có khoảng cách lớn. Đặc biệt sau cuộc khủng hoảng tiền tệ
Đông Nam á, Việt Nam cũng bị ảnh hởng, các Ngân hàng nói chung là rất khan
hiếm ngoại tệ.
Để có đủ ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế Ngân hàng có thể vay
của Ngân hàng công thơng Việt Nam và cần đa dạng hoá các nghiệp vụ huy động
vốn ngoại tệ để không những huy động đợc của các đơn vị kinh tế và dân c trong
nớc mà của cả các công ty nớc ngoài, xí nghiệp liên doanh, các tổ chức phi chính
phủ, cá nhân ngời nớc ngoài làm việc tại Việt Nam.
Ngoài ra, Ngân hàng còn tìm nguồn vốn ngoại tệ từ nớc ngoài bằng cách
thông qua các hợp đồng vay vốn từ các tổ chức tài chính, tín dụng và Ngân hàng
nớc ngoài để đầu t vào các dự án phát triển kinh tế. Đẩy mạnh nghiệp vụ thanh
toán L/C hàng xuất để tăng thêm nguồn thu ngoại tệ đáp ứng hoạt động thanh toán
quốc tế.
4. Giải pháp thu hút khách hàng .
Đối với mọi hoạt động sản xuất sản xuất kinh doanh thì khách hàng là một
yếu tố cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong cơ chế thị trờng khách hàng là thợng
đế. Khách hàng quyết định khối lợng và qui mô hoạt động của Ngân hàng đó.
Đối với Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm là một Ngân Hàng tham gia hoạt
động thanh toán quốc tế mà số lợng khách hàng có quan hệ thanh toán quốc tế
qua Ngân hàng còn ít, qui mô hoạt động còn nhỏ bé, uy tín của Ngân hàng cha
cao. Vì vậy để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế Chi nhánh cần:
4.1. Thực hiện chính sách khách hàng hợp lý.
Để thực hiện chính sách khách hàng hợp lý, Ngân hàng phải lập ban chuyên
nghiên cứu thị trờng để nắm bắt đợc tập quán, thái độ và nhất là động cơ của
khách hàng khi lựa chọn Ngân hàng. Nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng sự lựa chọn
Ngân hàng để giao dịch của khách hàng thờng đợc thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu và so sánh các tiêu chuẩn của Ngân hàng nh địa điểm Ngân hàng có thuận lợi
không, chất lợng phục vụ ở quầy ra sao, thái độ của nhân viên giao dịch, sự thuận

lợi và dễ dàng khi vay mợn, hình ảnh và sức mạnh và sự an toàn của ngân hàng.
Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong hiện tại và tơng lai để thấy
đợc những điểm mạnh cần phát huy và thiếu sót cần khắc phục. Tứ đó đa ra chính
sách hợp lý.
Chính sách khách hàng hợp lý là phải không phân biệt khách hàng về thành
phần kinh tế nhng do áp dụng một số u đãi hợp lý trong quan hệ giữa Ngân hàng
và khách hàng, phải đáp ứng cao nhất nhu câù của khách hàng.
Mục tiêu của việc xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý là xây dựng
và củng cố uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng, Ngân hàng mở rộng phạm vi
kinh doanh một cách chắc chắn, tạo cho khách hàng có sự yên tâm tin cậy khi
giao dịch và thanh toán quốc tế qua Ngân hàng. Ngân hàng phải là chỗ dựa lâu
dài, nơi hậu thuẫn vững chắc cho khách hàng trong việc t vấn và quản lý tài chính,
đầu t kinh doanh mang lại nhiều lợi nhuận.
Chính sách khách hàng gắn liền với hiệu quả kinh doanh của khách hàng đối
với hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Yêu cầu củng
cố thị trờng, mở rộng có chọn lọc thêm khách hàng mới và thị trờng mới, có bớc
đi vững chắc.
Đối tợng khách hàng đợc u đãi:
- Khách hàng có quan hệ truyền thống tốt, các bạn hàng lâu dài từ trớc tới
nay.
- Các doanh nghiệp lớn, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đúng pháp luật, có
vay trả sòng phẳng.
- Các doanh nghiệp quốc doanh vừa và nhỏ, có khả năng là bạn hàng lâu
dài.
Chính sách khách hàng phải đợc cụ thể hoá bằng tiêu chuẩn xếp loại khách
hàng và các hình thức u đãi. Việc rà soát xếp loại khách hàng phải đợc tiến hành
thờng xuyên.
Hình thức u đãi:
- Ưu đãi về vốn và lãi suất khi vay vốn: Với những khách hàng đặc biệt cho
họ hởng lãi xuất cho vay thấp hơn đối với các khách hàng khác.

- Ưu đãi trong việc thế chấp tài sản khi vay vốn.
- Ưu đãi về tỷ lệ ký quĩ trong việc mở L/C.
Cần có chính sách ký quỹ L/C nhập khẩu hàng loạt, phù hợp với tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng
vốn tốt hơn nhng vẫn đảm bảo an toàn trong khâu thanh toán của Ngân hàng.
Chính sách ký quý mở L/C thích hợp giúp doanh nghiệp giảm bớt khó khăn về tài
chính khích lệ động viên họ mở L/C nhập khẩu tại Ngân hàng.
- Ưu đãi về phí dịch vụ, trong đó có phí thanh toán quốc tế: Hiện tại Chi
nhánh thực hiện tính theo qui định của Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam. Nhng
để thu hút đợc khách hàng, Chi nhánh cần đề nghị Ngân hàng công thơng Việt
Nam và bản thân Chi nhánh đa ra đợc biểu tính chi phí u đãi so với các Ngân hàng
khác. Chỉ cần giảm chút ít % chi phí, các khách hàng xuất nhập khẩu sẽ giảm đợc
chi phí với những hợp đồng có giá trị lớn.
- Ưu đãi về giá mua, bán ngoại tệ phục vụ thanh toán quốc tế.
4.2. Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh đối ngoại.
Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, Ngân hàng cần nghiên cứu nhằm đa
dạng hoá sản phẩm, các dịch vụ Ngân hàng, trên cơ sở đó củng cố mối quan hệ
giữa Ngân hàng và khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín, qui mô hoạt động của
Ngân hàng.
- Hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo hành nh bảo lãnh đấu thầu quốc tế,
bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh khả năng cung cấp hàng, bảo lãnh nhận
hàng, bảo lãnh tiền đặt cọc, bảo lãnh mở L/C trả chậm. Tuy nhiên, đi đôi với
nghiệp vụ bảo lãnh, đặc biệt đối với L/C trả chậm cần nâng cao chất lợng thẩm
định, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả chậm đối với những
mặt hàng trong danh mục cho phép của nhà nớc, không mở L/C trả chậm đối với
hàng tiêu dùng, quản lý chặt chẽ tiền bán hàng.
- Phát triển các dịch vụ thanh toán séc du lịch, Visa card và hệ thống rút tiền
tự động, tham gia tổ chức Master Card quốc tế, phát hành và thanh toán thẻ tín
dụng.
- Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ, đa dạng hoá các loại ngoại tệ

trong kinh doanh cũng nh các hình thức kinh doanh ngoại tệ (mua bán trao đổi
ngay, mua bán có kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi) để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách
hàng.
- Mua bán trao ngay nhằm cân bằng ngoại tệ cho các hoạt động đối ngoại
của khách hàng và trực tiếp kinh doanh với khách hàng

×