Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.15 KB, 21 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>BÁO CÁO KẾT QUẢ </b>
<b>NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN</b>
<b>1. Lời giới thiệu </b>
Tiếng Việt là tài sản vơ cùng q giá, nó khơng chỉ là phương tiện giao tiếp
<i>mà cịn được ví như một thứ “căn cước” của một dân tộc, là dấu hiệu nhận diện</i>
một dân tộc, một nền văn hóa… Đối với một quốc gia độc lập, ngôn ngữ được xem
là một trong ba biểu tượng của một quốc gia (cùng với quốc ca và quốc kì).
<i>Sinh thời, Bác Hờ kính u của chúng ta từng căn dặn: “Ngôn ngữ là thư</i>
<i>của cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc, chúng ta phải giữ gìn nó,</i>
<i>quý trọng nó làm cho nó phát triển ngày càng rộng khắp”. Nhà nghiên cứu văn học</i>
<i>Đặng Thai Mai thì cho rằng: "Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sưc sống</i>
<i>dân tợc.” Cịn cố thủ tướng Phạm Văn Đờng thì đã từng khẳng định: "Tiếng Việt</i>
<i>của chúng ta rất giàu. Tiếng Việt của chúng ta rất đẹp. Giàu bởi kinh nghiệm đấu</i>
<i>tranh của nhân dân ta lâu đời và phong phú. Đẹp bởi tâm hồn của người Việt Nam</i>
<i>ta rất đẹp. Hai nguồn của cái giàu, cái đẹp ấy là ở chỗ tiếng Việt là tiếng nói của</i>
<i>nhân dân, đầy tình cảm, màu sắc và âm điệu, hồn nhiên, ngộ nghĩnh và đầy ý</i>
<i>nghĩa; đồng thời nó là ngôn ngữ của văn học mà những nhà thơ lớn như Nguyễn</i>
<i>Trãi, Nguyễn Du... và những nhà văn, nhà thơ ngày nay ở miền Bắc và miền Nam</i>
<i>đã nâng lên đến trình độ rất cao về nghệ thuật."</i>
Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, tiếng Việt đã vươn lên làm trọn chức
năng giao tiếp xã hội của một quốc gia độc lập và ngày càng vượt qua mọi thử
thách để phát triển như ngày nay. Tiếng Việt đã trở thành vũ khí quan trọng để dân
tộc Việt Nam thốt khỏi mọi vịng xiềng xích nơ lệ và trở thành một quốc gia độc
lập như ngày hơm nay. Khơng những thế, nó cịn làm nên bản sắc Việt Nam, mà
chúng ta hay nói đến một cách tự hào với cụm từ “niềm kiêu hãnh dân tộc”.
học phổ thông - những người đã và đang được học văn hóa, được tiếp thu những
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ văn, tôi không khỏi trăn trở trước
thực trạng trên. Và để chấn chỉnh, định hướng kịp thời, hướng học sinh đến cách
thức giao tiếp có văn hóa, tơi quyết định nghiên cứu và đưa vào ứng dụng sáng
<i>kiến: Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thưc và kĩ năng sử dụng tiếng Việt</i>
<i>của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang.</i>
<b>2. Tên sáng kiến </b>
<i>Một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thưc và kĩ năng sử dụng tiếng Việt</i>
<i>của học sinh trường THPT Nguyễn Thị Giang.</i>
<b>3. Tác giả sáng kiến</b>
- Họ và tên: Khuất Thị Lý
- Địa chỉ : Trường THPT Nguyễn Thị Giang
- Số điện thoại: 037 387 1672; E_mail:
<b>4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến</b>
Tác giả sáng kiến.
<b>5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến</b>
<b>Sáng kiến có thể áp dụng trong lĩnh vực giảng dạy tiếng Việt của giáo viên</b>
Ngữ văn trong nhà trường trung học phổ thông.
<b>6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu</b>
Ngày 01/10/2018
<b>7. Mô tả bản chất của sáng kiến</b>
<b>7.1. Nội dung sáng kiến</b>
<b>7.1.1. Những biểu hiện cơ bản của việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng ở</b>
<b>một bộ phận học sinh hiện nay</b>
<b>a. Xu hướng đơn giản hóa</b>
- Một số kí tự học sinh thường dùng phổ biến qua nhắn tin, qua chát:
<b>Ngôn ngữ (gốc)</b> <b>Ngôn ngữ (sáng tạo)</b>
(cười) haha Kaka
(cười) hihi Hjhj
A Ah
anh A
Ăn cơm ăn kum
Ba (cha) Papa
Bà xã Vx
bạn you, pạn
Be Pe
bệnh Bịnh
biến phiến, bín
biết pít, pek,bk
bình thường Bt
buổi Bỉu
b̀n pùn, bùn
bực mình pựx mìn
Cái Káj
cảm ơn Tks
Có Koa
con Kon
con gái Girl
con trai Boy
cơm Kưm
của Kủa
cút Kút
cưng Kưng
cười Kười
chà Ckàz
chảnh chó c2
chào bye bye
chắc Chắt
chết Chjt
chia tay Ct
chim Chym
chịu Ckju
cho Choa
chồng Ck
chúc ngủ ngon g9, chux ngủ ngon
chuyện chiện, chyn
chửi Ekuj
Dạ Dzạ
đang Dag
đánh lộn Wuynh lộn
đánh nhau Pk
đâu Âu
đẹp Chẹp
đẹp gái chẹp gái
đẹp trai đẹp zai
Đi Đj
điên Đin
điện thoại Đt
Đó Đok
đờng (đơn vị tiền Việt Nam k, kooo (trên game oline)
được đk, đc
Em E
Em yêu i*, ey
Ê Êk
ê (dùng gọi ai đó) Êt
ghet Gket
Gì J
Gia kiệm (tên địa danh) Gkịm
giận Jận
giấy Jay
giờ H
giữ gìn ju jin
hên xui hin xuj
hiểu Hju
học Hox
hơm (qua) Hum
hơn kis, hun
Im Jm
kia Kiêu
kiêu Kiu
khiếp Khíp
khóc khox, koh
không k, o, hok, hum
khùng Khjn
khùng khùng khìn khìn
lắm k'm, lem
Lấy Lax
ln Jn
Mà Mịa
Mẹ mama, mọe
mình Mìk
muốn Mún
Ne Nak
Nó Nóa
nói chuyện nc, pm, nói chỵn
nghe Nge
nghĩ Ghĩ
nha Heng
nhắn tin tn
nhiều nhju, nhiù
nhờ Nhok
nhớ Miss
như thế nào Ntn
ơng xã Ơx
ơi Ui
phịng trọ Pt
phúc Pux
qua Wa
q góa, wa
quen Wen
q Wế
qn Wên
quyển sách wyen sak
Rời ùi, gịi, rùi, rùj, roj
sao Seo
sặc Sặx
Sốt (đang là chủ điểm) Hót
sớm Súm
tạm biệt pp. pipi
Tao Kao
tiền lúa, máu, tìn
tình u t/ju
Tơi Tui
thằng Theng
Thì Tky
thích Thik
thích thít, thick
thơi thoj, thui
thương Xương
trong Trog
trời Chaj
trước trướk, trc
uống nước un nc
Ư uk, ừa
vẫn Zẫn
vậy zậy, z, vz
Yêu iu
<b>b. Xu hướng phức tạp hóa</b>
- Xu hướng này tuy khơng phát triển mạnh mẽ như xu hướng thứ nhất
nhưng nó vẫn tờn tại như một cách để thể hiện sự khác biệt “sành điệu”của giới
trẻ. Trong xu hướng phức tạp hóa, một trong những net đặc trưng cần phải nhấn
mạnh đó là cách thể hiện, trình bày nội dung văn bản. Với mong muốn được thể
hiện, khẳng định bản thân (do tâm lý lứa tuổi) xu hướng này vì thế, càng được
phát huy mạnh mẽ.
- Sự phức tạp trước hết được thể hiện thơng qua hàng loạt các biểu đạt tình
cảm đi kem.
Ví dụ:
:(( b̀n
:) cười
:))))) rất buồn cười.
- Sự phức tạp cịn được thể hiện trong cách trình bày cầu kỳ.
Ví dụ:
<b>c. Xu hướng tạo ra những lời nói cớ định</b>
Những câu giới trẻ hay sử dụng là:
<i>Chảnh như con chó cảnh</i>
<i>Đã xấu còn xa, đã si đa còn xông pha hiến máu</i>
<i>Bó tay chấm cơm</i>
<i>Bó tay con gà quay</i>
<i>Bực như con mực</i>
<i>Ăn trông nồi ngồi trông xó</i>
<i>Cái khó ló cái ngu</i>
<i>Buồn như con chuồn chuồn</i>
<i>Đen như con mèo hen</i>
<i>Đẹp trai có gì là sai</i>
<i>Đói như con sói</i>
<i>Dở hơi tập bơi</i>
<i>Không mày đố thầy dạy ai</i>
<i>Một con ngựa đau cả tàu được ăn thêm cỏ</i>
<i>Một điều nhịn là chín điều nhục</i>
<i>Ngu như con bò thích hát hò</i>
<i>Xấu như con gấu</i>
<i>Yêu là phải nói như đói là phải ăn</i>
<i>Ngất trên cành quất</i>
<i>Xấu nhưng biết phấn đấu…</i>
những câu nói có thể chấp nhận được cịn là những câu nói dựa vào thành ngữ gốc
mà biến đổi, làm mất hết ý nghĩa của thành ngữ và nó mang lại một thơng tin sai
<i>lệch hồn tồn với thành ngữ ban đầu mà người Việt sử dụng Không mày đố thầy</i>
<i>dạy ai; Một con ngựa đau cả tàu được ăn thêm cỏ; Một điều nhịn là chín điều</i>
<i>nhục; Ăn trông nồi ngồi trơng xó. Và khi những câu nói quen thuộc này được giới</i>
tuổi teen sử dụng để giao tiếp với người lớn. Giáo viên chúng ta cũng từng là nạn
<i>nhân của những câu nói trên khi đơi lần hỏi bài học sinh trả lời trống không “biết</i>
<i>chết liền” đây là những tình huống nằm ngồi ý muốn của người đứng lớp. </i>
<i><b>d. Hiện tượng nói tục</b></i>
Các từ thường trực ở cửa miệng của nhiều học trò mà ta thường xuyên thấy
qua các tin nhắn trên Facebook: “Đ.M”, “vl”, đcm, … Điều này làm xấu đi hình
ảnh tiếng Việt rất vốn rất giàu và đẹp.
<i><b>e. Hiện tượng sử dụng ngoại ngữ một cách tùy tiện</b></i>
1925, nhà báo Nguyễn An Ninh đã trăn trở:
<i>Nhiều người An Nam thích bập bẹ năm ba tiếng Tây hơn là diễn tả ý tưởng</i>
<i>cho mạch lạc bằng tiếng nước mình. Hình như đối với họ, việc sử dụng Pháp ngữ</i>
<i>là một dấu hiệu thuộc giai cấp quý tộc, cũng như sử dụng nước suối Pe – ri – ê</i>
<i>(Perrier) và rượu khai vị biểu trưng cho nền văn minh châu Âu. Nhiểu người An</i>
<i>Nam bị Tây hóa hiện nay tưởng rằng khi cóp nhặt những cái tầm thường của</i>
<i>phong hóa châu Âu họ sẽ làm cho đồng bào của mình tin là họ đã được đào tạo</i>
<i>theo kiểu Tây phương.</i>
<i>Thái độ mù tịt về văn hóa châu Âu như thế không nên làm chúng ta ngạc</i>
Vấn đề này đã từng được Trần Đức Nguyên - Trần Việt Phương đề cập đến
trên báo điện tử Vietnamnet ngày 03/03/2007:
<i>Dạo này, dường như ngày càng có nhiều người, nhất là lớp trẻ, khi nói và</i>
<i>viết tiếng Việt thường chen tiếng mrớc ngoài, chủ yếu là tiếng Anh. Hồi nước ta</i>
<i>còn thuộc Pháp, thói quen dùng chen tiếng Pháp cũng đã khá phổ biến và được gọi</i>
<i>là nói “tiếng lai”.</i>
<i>Phải nhận rằng, trong sự phát triển mau lẹ của khoa học và còng nghệ, nhất</i>
<i>là của tin học và công nghệ thông tin, nhiều thuật ngữ mới ra đời, mà do chưa kịp</i>
<i>có từ tương ưng trong tiếng Việt, nên buộc phải dùng thuật ngữ bằng tiếng nước</i>
<i>ngoài khi nói cũng như khi viết.</i>
<i>thời thượng, là “sành điệu ”.</i>
Tiếng Việt, ngôn ngữ của dân tộc, không chỉ là biểu hiện của vẻ đẹp truyền
thống cũng như sự hiện đại hóa về tư duy của con người, của đất nước, mà còn
khẳng định vị thế của văn hóa Việt Nam. Vậy mà việc sử dụng thứ ngơn ngữ được
coi là tiếng Việt, nhưng khơng có trong từ điển tiếng Việt, của các bạn trẻ hiện nay
đang là trào lưu nổ rộ. Đó là cách các bạn trẻ thể hiện phong cách? Có lẽ đúng hơn
là một sự lai căng, biến tướng tiếng mẹ đẻ, và đó là vấn đề đáng lên án và cần phải
loại trừ.Việc xen kẽ những từ ngữ nước ngồi khơng cịn quá xa lạ trong những
Ví dụ:
<i>- Ngày Valentine, cậu định mua quà gi tặng người yêu? </i>
<i>- Mai nhớ mang laptop nhe!</i>
<i>- Có gì cứ call cho tơi.</i>
<i>- Hello bạn…</i>
<b>7.1.2. Ngun nhân dẫn đến việc sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng ở</b>
<b>một bộ phận học sinh hiện nay </b>
<i><b>a. Nguyên nhân khách quan</b></i>
- Xã hội ngày càng phát triển, lối sống phương Tây ồ ạt tràn vào Việt Nam.
Giới trẻ là những người nhạy ben nhất. Họ học tập, sáng tạo, áp dụng và làm ra
cái mới để thể hiện mình. Tuy nhiên, vì cịn trẻ nên các em chưa khẳng định được
việc thể hiện mình như vậy là đúng hay sai, các em muốn thay đổi nhưng chưa
biết cách thay đổi như thế nào cho phù hợp.
- Bên cạnh đó, chúng ta cũng phải thừa nhận một thực tế đó là trong chính
tả của Tiếng Việt vẫn cịn tờn tại sự bất hợp lý khi sử dụng nhiều ký hiệu để biểu
thị cùng một âm vị: K,Q, C cùng để biểu thị âm vị / K/; hay Z, d, gi cùng để biểu
thị âm /z/.v.v.
- Thứ nhất: do sự giảm sút tình yêu tiếng Việt, ý thức giữ gìn và bảo vệ sự
trong sáng của tiếng Việt không được coi trọng
- Thứ hai: do xu hướng lai căng, xính ngoại, thích “hiện đại”, thích được
- Thứ ba: do sự thiếu hụt những tri thức cơ bản về ngơn ngữ nói chung và
tiếng Việt nói riêng
- Thứ tư: do cách giao tiếp, ứng xử thiếu văn hóa của một bộ phận khơng
nhỏ học sinh như: nói tục, chửi bậy, dùng từ, đặt câu khơng đúng nghĩa, khơng
phù hợp với hồn cảnh, nội dung, mục đích giao tiếp ...
- Thứ năm: do việc tiếp xúc thường xuyên với cách sử dụng ngôn ngữ một
cách tùy tiện của những bài viết không chuẩn mực trên mạng...
<b>7.1.3. Giải pháp khắc phục tình trạng sử dụng tiếng Việt thiếu trong sáng ở</b>
<b>một bộ phận học sinh hiện nay </b>
Từ những thực trạng và nguyên nhân sử dụng tiếng Việt như trên, là giáo
viên giảng dạy Ngữ văn, tôi xin được đưa ra một số giải pháp nhằm giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay như sau:
<i><b>a</b><b>. Giáo dục cho học sinh ý thức quý trọng tiếng Việt</b></i>
Mỗi âm thanh, từ ngữ, quy tắc trong tiếng Việt là di sản quý báu của ông cha
để lại. Di sản đó giúp mọi người hiểu biết, có nhân cách, nuôi dưỡng cho dân tộc
trường tồn, phát triển. Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần có tình yêu
sâu sắc, quý trọng di sản của cha ông, phải quý trọng tiếng nói của dân tộc như
những tấc đất ở biên thùy.
Trong quá trình giảng dạy, giáo viên Ngữ văn cần phân tích cho học sinh
thấy được cái hay, cái đẹp của tiếng Việt; lồng ghep giáo dục tình yêu tiếng Việt
Giáo viên cần cung cấp cho học sinh những hiểu biết cần thiết về tiếng Việt.
Đó là những hiểu biết về chuẩn mực và quy tắc tiếng Việt trong các phát âm, chữ
viết, cách dùng từ, đặt câu, tạo lập văn bản, giao tiếp… có thể tích lũy kinh nghiệm
từ thực tế giao tiếp hay trau dồi qua sách báo nhưng vẫn tuân thủ quy tắc của tiếng
Việt.
<i><b>c. Giáo dục cho học sinh trách nhiệm cá nhân trong hoạt động sử dụng tiếng </b></i>
<i><b>Việt </b></i>
- Giáo viên giáo dục học sinh trách nhiệm cá nhân trong hoạt động sử dụng
tiếng Việt:
+ Muốn giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần diễn đạt đủ, đúng và chuẩn
mực và quy tắc trong tiếng Việt, chuẩn mực không phủ nhận những sự chuyển đổi
linh hoạt và sáng tạo, không phủ nhận cái mới. Tuy nhiên sáng tạo không nên sai
quy tắc của câu, cái mới luôn cần phải phù hợp với quy tắc chung, những điều đó
tạo nên sự phong phú cho tiếng Việt.
+ Bên cạnh việc giữ những phẩm chất đẹp đẽ của tiếng Việt cần dung nạp
những yếu tố tích cực để tăng thêm từ vựng và phong phú trong ngữ pháp của tiếng
Việt.
+ Trong tiếng Việt cần quan tâm tới nhiều yếu tố trong đó văn hóa và cách
ăn nói lịch sự cần phải được quan tâm hàng đầu để có thể giữ gìn sự trong sáng của
tiếng Việt. Sự trong sáng của tiếng Việt được thể hiện ở những biểu hiện và các
phương diện khác nhau, đó là tính chuẩn mực, có quy tắc của tiếng Việt, đó là sự
khơng lai căng, pha tạp và tính lịch sự, văn hóa của lời nói… Trong những hoạt
sự hiểu biết và những suy nghĩ của bản thân về việc sử dụng tiếng Việt của chính
<b>mình. </b>
<b>Ví dụ 1:</b>
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4:
<i>Chưa chữ viết đã vẹn tròn tiếng nói </i>
<i>Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ </i>
<i>Ơi tiếng Việt như bùn và như lụa </i>
<i>Ĩng tre ngà và mềm mại như tơ</i>
<i>Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát</i>
<i>Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh</i>
<i>Như gió nước không thể nào nắm bắt</i>
<i>Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh</i>
<i>Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy </i>
<i>Một tiếng vườn rợp bóng lá cành vươn </i>
<i>Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng suối</i>
<i>Tiếng heo may gợi nhớ những con đường</i>
<i>Một đảo nhỏ xa xôi ngoài biển rộng</i>
<i> Vẫn tiếng làng tiếng nước của riêng ta </i>
<i><b>(Trích Tiếng Việt - Lưu Quang Vũ, Thơ Việt Nam 1945-1985, NXB Giáo dục, </b></i>
<i>1985, tr.218)</i>
<b>Câu 1. Sự mượt mà và tinh tế của tiếng Việt được thể hiện ở những từ ngữ nào</b>
trong khổ thơ thứ nhất?
<b>Câu 2. Kể tên hai biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ thứ hai và thứ ba.</b>
<b>Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn trích.</b>
<b>Câu 4. Từ đoạn trích, anh/chị hãy bày tỏ cảm nghĩ của mình về tiếng</b>
Việt.
<b>Ví dụ 2: </b>
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
<i>(1)</i> <i>Tiếng Việt có những đặc sắc của một thư tiếng đẹp, một thư tiếng hay. Nói</i>
<i>thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thư tiếng hài hòa về mặt âm hưởng,</i>
<i>thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có</i>
<i>nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khá năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng</i>
<i>của người Việt Nam và để thỏa mãn cho yêu cầu của đời sống văn hóa nước nhà</i>
<i>qua các thời kì lịch sử.</i>
<i>(2)</i> <i>Tiếng Việt, trong cấu tạo của nó, thật sự có những đặc sắc của một thư tiếng</i>
<i><b>Câu 1: Chọn ra câu chủ đề của đoạn trích trên? .</b></i>
<i><b>Câu 2: Đoạn trích trên được viết bằng phương thức biểu đạt nào? .</b></i>
<i><b>Câu 3: Đoạn (2) có những phep liên kết nào? Nêu tác dụng của các phep liên kết</b></i>
đó trong việc thể hiện nội dung chủ đạo của đoạn văn. .
<i><b>Câu 4: Trong khoảng 5-7 dịng, hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) về việc giữ</b></i>
gìn sự giàu đẹp của tiếng Việt của bộ phận giới trẻ hiện nay.
<b>Ví dụ 3: </b>
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
<i><b>"</b></i>
<i><b>... Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố</b></i>
<i>quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh</i>
<i>diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sưc làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để</i>
<i>có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đưc và khoa học của châu Âu,</i>
<i>việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ còn là vấn đề thời gian. Bất cư người An Nam</i>
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bưc, Theo
<i><b>Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2014, tr. 90)</b></i>
<i><b>Câu 1. Hãy xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn trích trên.</b></i>
<i><b>Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?</b></i>
<i><b>Câu 3. Theo tác giả, tiếng nói có tầm quan trọng như thể nào đối với vận mệnh của</b></i>
dân tộc?
<b>HỌ VÀ TÊN</b>
<b>SỐ LỖI CHÍNH TẢ, CÁCH DÙNG TỪ…</b>
<i>BÀI SỐ </i>
<i>1</i>
<i>BÀI SỐ </i>
<i>2</i>
<i>BÀI SỐ 3</i> <i>BÀI SỐ 4</i>
<b>NGUYỄN VĂN A</b>
<b>NGUYỄN VĂN B</b>
+ Giáo viên cũng có thể cho học sinh ren luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt
<i><b>d. Xây dựng trong nhà trường phong trào giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt </b></i>
- Việc giáo dục cần bắt nguồn từ thực tế, từ những câu chuyện, những tình
huống thật xảy ra trong cuộc sống. Thầy cơ - những người có ảnh hưởng trực tiếp
đến các bạn trẻ, những người định hướng, giúp các em hoàn thiện vốn ngơn ngữ
của mình cần phải là những tấm gương về sử dụng ngôn ngữ, kiến thức ngôn
ngữ.
- Thường xuyên thiết lập các kênh đối thoại để từ đó khích lệ, nhắc nhở hay
chấn chỉnh hoạt động ngơn ngơn ngữ của học sinh.
- Nhà trường và Đồn thanh niên cần có những buổi sinh hoạt ngoại khóa
về vấn đề sử dụng tiếng Việt đúng chuẩn.
<b>7.2. Khả năng áp dụng của sáng kiến </b>
Sáng kiến hoàn toàn có thể áp dụng trong thực tế giảng dạy của tất cả các
giáo viên, đặc biệt là giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn.
<b>8. Những thông tin cần được bảo mật</b>
Không.
<b>9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến</b>
- Giáo viên phải nắm chắc những quy tắc sử dụng tiếng Việt; nói và viết
theo chuẩn để làm gương cho học sinh; chú ý quan sát, uốn nắn học sinh trong lời
ăn tiếng nói và cả chữ viết.
<b>10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến </b>
<i><b>10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả</b></i>
<b>Lớp</b> <b>Sĩ số</b> <i><b>Số lối vi phạm</b></i>
<i><b>Bài viết số 1</b></i> <i><b>Bài viết số 1</b></i> <i><b>Bài viết số 1</b></i> <i><b>Bài viết số 1</b></i>
10A6 37 22 14 11 4
12A2 39 28 17 14 7
12A4 29 19 14 10 6
<i><b>10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức,</b></i>
<i><b>cá nhân</b></i>
- Các đồng nghiệp trong cơ quan khi đưa sáng kiến trên áp dụng vào thực
tiễn giảng dạy tiếng Việt đều thấy học sinh có những chuyển biến tích cực hơn,
trong bài làm văn, các lỗi dùng từ tiếng Việt giảm đi đáng kể, kết quả học tập môn
Văn được nâng lên.
- Học sinh phát huy được những năng lực sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp, sử
dụng tiếng Việt trong sáng hơn.
<b>11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến</b>
<b>STT</b> <b>Tên tổ chức/</b>
<b>cá nhân</b>
<b>Địa chỉ</b> <b>Phạm vi/</b>
<b>Lĩnhvực</b>
<b>áp dụng sáng</b>
<b>kiến</b>
1 Lê Mai Anh Trường THPT
Nguyễn Thị
Giang
Dạy học Ngữ
văn
2 Lê Thị Hiền Trường THPT
Nguyễn Thị
Giang
Dạy học Ngữ
văn
Phượng Nguyễn Thị
Giang
văn
<i>Vĩnh Tường, ngày</i>
<i>tháng 02 năm</i>
<i>2019</i>
Thủ trưởng
đơn vị
<i><b>Nguyễn Thị</b></i>
<i><b>Tuyết Oanh</b></i>
<i>Vĩnh Tường, ngày 15 tháng 02 năm 2019</i>
Tác giả sáng kiến