Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

PHƯƠNG PHáP ĐáNH GIá CHấT LƯợng tín dụng của ngân hàng thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.69 KB, 51 trang )

PHƯƠNG PHáP ĐáNH GIá CHấT LƯợng tín dụng của
ngân hàng thơng mại
1.1 Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thơng mại( NHTM)
1.1.1 Khái niệm
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá.Ngân hàng thơng mại(NHTM) ra đời là kết quả
của một quá hình thành và phát triển lâu dài, phù hợp và gắn liền với tiến trình
phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Nó đợc coi là sản phẩm của nền sản xuất
hàng hoá, là một bộ phận không thể tách rời và tồn tại nh một tất yếu trong nền
kinh tế hiện đại.
Vậy NHTM là gì? Nó hoạt động nh thế nào? Chức năng của nó là gì?
Xung quanh vấn đề này có rất nhiều quan diểm khác nhau.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học trên thế giới thì NHTM là một
doanh nghiệp hoạt động và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng.
Theo Peter S.Rose: ''Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp
một danh mục các dich vụ tài chính da dạng nhất-đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và
các dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ
một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.''
Theo luật các tổ chức tín dụng của Nớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam:''Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thơng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.''
Chức năng của NHTM :
-Ngân hàng thơng mại là một tổ chức trung gian tài chính vói hoạt động
chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu t, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại tổ chức và
cá nhân trong nền kinh tế:(1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,
tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu t vợt quá thu nhập và vì thế họ là những ngời
cần bổ sung vốn; và (2) các cá nhân và tổ chức thặng d trong chi tiêu, tức là thu
nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy
họ có tiền để tiết kiệm sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập
với ngân hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ hai sang nhóm thứ nhất


nếu cả hai cung có lợi. Ngân hàng thơng mại đã thực hiện chức năng này, do vậy
nó đã làm tăng tiết kiệm cho việc đầu t ngoài ra nó còn cung cấp những thông tin
cụ thể quan trọng chinh xác và đối xứng.
- NHTM có khả năng tạo phơng tiện thanh toán: Theo quan điểm hiện
đại, đại lợng tiền tệ bao gồm nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lu
thông(M
o
). Thứ hai là số d trên tài khoản tiền gửi giao dịch của khách hàng tại
ngân hàng. Thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ
hạn do vậy không phải nh ngân hàng của ngời thợ vàng - tạo phơng tiện thanh
toán thông qua việc phát hành các giấy nợ với khách hàng hay in tiền kim loại,
ngân hàng ngày nay khi mà điều kiện thanh toán qua ngân hàng phát triển ngày
càng nhanh, ngân hàng và khách hàng nhận thấy nếu họ có đợc số d trên tài khoản
tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả đợc để có đợc hàng hoá và các dịch vụ theo
yêu cầu. Khi ngân hàng cho vay, số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tăng lên, khách hàng có thể mua hàng hoá và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho
vay ( hay tạo tín dụng), các ngân hàng đã tạo ra phơng tiện thanh toán (tham gia
tạo M
1
. Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phơng tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi đợc mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì tạo nên
khoản thu ( tức làm tăng số d tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân
hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng
riêng lẻ nào có thể cho vay lớn hơn dự trữ d thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có
thể tạo ra khối lợng tiền gửi (tạo phơng tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt
động cho vay (tạo tín dụng).
- NHTM là một trung gian thanh toán: Ngân hàng trở thành trung gian
thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân
hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để việc thanh toán nhanh

chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đa ra cho khách hàng nhiều hình
thức thanh toán nh thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ cung
cấp mạng lới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách
hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua ngân
hàng Trung ơng hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán
qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng đợc
mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng đợc các nhà quản
lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán đợc chuẩn hoá góp phần
tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc
gia mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc
tế đợc thiết lập đã làm tăng hiệu quả thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng
trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả phục vụ đắc lực cho nền
kinh tế toàn cầu.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
1.1.2.1 Huy động vốn
Đây là nghiệp vụ đầu tiên, là sự khởi tạo cho hoạt động của ngân hàng.
Cho vay đợc cai là hoạt động sinh lời cao do đó các ngân hàng đã tìm kiếm mọi
cách để huy động vốn cho vay với chức năng này ngân hàng đóng vai trò là nhân
tố tập hợp các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thông qua các hình thức:
- Nhận tiền gửi của các cá nhân và tổ chức kinh tế. Đây là nguồn tiền chiếm tỉ lệ
chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng
- Nguồn đi vay: Trong quá trình kinh doanh, đôi khi NHTM có thể cũng lâm vào
tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu
cầu vay vốn của khách hàng. NHTM có thể vay ngân hàng nhà nớc, vay các tổ
chức tín dụng khác, vay trên thị trờng liên ngân hàng đây là nguồn vốn rất cần
thiết và quan trọng, vì nó đáp ứng đợc kịp thời và đảm bảo cho hoạt động của
ngân hàng diễn ra một cách liên tục.
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Vốn huy động đợc sẽ đợc ngân hàng đầu t vào các khoản mục tài sản
khác nhau, nhằm đạt đợc mục tiêu mà ngân hàng đề ra.Nhìn chung sẽ đợc sử dụng

vào các hoạt động sau:
-Hoạt động tín dụng: hoạt động này đem lại lợi nhuận chủ yếu cho các ngân hàng,
nó chiếm tỷ trọng chủ yếu và là hoạt động cơ bản của một ngân hàng. Tuy nhiên
nó lại chứa đựng nhiều rủi ro, ảnh hởng quan trọng đến hoạt động của ngân hàng.
- Các hoạt động đầu t khác: Hoạt động này rất đa dạng và góp phần làm tăng thêm
thu nhập cho các ngân hàng. Đó là hình thức ngân hàng tham gia vào hoạt động
góp vốn, mua cổ phần của các công ty, liên doanh liên kết, mua bán chứng khoán,
cổ phiếu, trái phiếu nhằm đa dạng hoá danh mục đầu t, giảm thiểu rủi ro, đem lại
nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng,
1.1.2.3 Các hoạt động khác
NHTM thực hiện các uỷ nhiệm của khách hàng trong giao dịch thanh
toán, chuyển tiền, thu hộ, t vấn , môi giới và nhận một khoản thu nhập về việc làm
trung gian đó.
1.2 Hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHTM
1.2.1Khái niệm
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng
Khó có thể đa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tuỳ theo
góc độ nghiên cứu mà ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng(credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo( tin tởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng dợc hiểu theo nhiều nghĩa khac nhau;
ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín
dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo
các nghĩa sau:
-Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng d tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng đợc coi là phơng pháp chuyển dịch
quỹ từ ngời cho vay sang ngời đi vay.
-Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Nh một công ty công nghiệp hoặc thơng
mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trờng hợp này ngời bán
chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất định theo thoả thuận

bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao dịch giữa ngân hàng và
các tổ chức tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể hiện dới hình thức
cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền cay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất
định ngời đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
-Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính
cung cấp cho khách hàng.
-Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật
ngữ cho vay
Mục đích của chơng này là xem xét tín dụng nh là một chức năng cơ
bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân
hàng thì tín dụng đợc hiểu nh sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản( tiền hoặc
hàng hoá) giữa bên cho vay( ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi
vay( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên đi vay chuyển giao
tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở hoàn trả và có các đặc trng sau:
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức là cho
vay( bằng tiền) và cho thuê( bất động sản và động sản). Trong những năm 1960
trở về trớc hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền. Xuất phát
từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay đợc coi là đồng
nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, dịch vụ cho thuê vận hành và cho
thuê tài chính đã đợc các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp
cho khách hàng
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy ngời cho vay khi chuyển giao
tài sản cho ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả đúng
hạn. đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trin tín dụng.
Giá trị hoàn trả thông thờng phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là ngời đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc. Để thực hiện

đợc nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay
nói cách khác phải xác định lãi suất thực dơng( lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa-
tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi xuất chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố khác nhau,
nên trong một số trờng hợp cụ thể lãi xuất danh nghĩa có thể thấp hơn tỷ lệ lạm
phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay đợc cấp trên cơ sở cam kết
hoàn trả vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng nh hợp đồng tín dụng, khế ớc thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay
cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Dựa vào các tiêu thức khác nhau chúng ta có thể phân chia tín dụng
thành các loại sau
- Căn cứ theo mục đích sử dụng: Theo tiêu chuẩn này cho vay đợc phân
biệt dựa vào mục đích sử dụng vốn vay để làm gì. Ví dụ : Cho vay mua sắm bất
động sản, cho vay phục vụ cho lĩnh vực công nghiệp và thơng mại, cho vay nông
nghiệp
-Căn cứ theo thời hạn cho vay: Cho vay theo thời hạn là việc tín dụng
cấp dựa vào thời hạn của khoản vay. Đó là cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài
hạn.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Theo hình thức này
tín dụng đợc phân chia dựa vào tiêu thức khả năng bảo đảm hoàn trả cả gốc và lãi
đối với khoản vay. Đó là cho vay có bảo đảm, cho vay không có bảo đảm hoặc
cho vay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
- Căn cứ theo phơng pháp hoàn trả: Theo hình thức này cho vay của
NHTM căn cứ vào cách thức chi trả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Ví dụ: Cho vay
có thời hạn, cho vay không có thời hạn
-Căn cứ theo xuất xứ tín dụng: Là việc tín dụng đợc cấp dựa vào sự tiếp
xúc trực tiếp hay không trực tiếp giữa ngời cho vay và ngời trả nợ. Gồm có cho
vay trực tiếp và cho vay gián tiếp.
1.2.1.2. Khái niệm tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là

hình thức tín dụng phân theo thời hạn.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nớc Việt Nam, cho vay
trung hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu đợc sử
dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời
gian thu hồi vốn nhanh. Trong nông nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu t
vào các đối tợng sau: Máy cày, máy bơm nớc, xây dựng các vờn cây công nghiệp
nh cà phê, điều
Bên cạnh đầu t cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình
thành vốn lu động thờng xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp mới thành lập.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20-30 năm, một số trờng hợp cá biệt có thể lên đến 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng đợc cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn nh xây dựng nhà ở, các thiết bị, phơng tiện vậ tải có quy mô lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.
1.2.2.1. Độ rủi ro cao.
Do khối lợng vốn đầu t lớn, thời gian đầu t dài, thu hồi vốn chậm nên độ
rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu t
chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi
ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết đợc các rủi ro này.
Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu t dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi
trờng kinh tế: Nh những thay đổi về chính sach, thị trờng, thiên tai, chiến tranh
Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn
1.2.2.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu
t mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung
dài hạn của ngân hàng thờng mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn.
Biểu hiện cụ thể đó là lãi xuất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao.

Có đặc điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những
nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.
1.2.2.3. Vốn đầu t lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Nếu nh tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lu động của
doanh nghiệp và đợc hoàn trả trong thời hạn ngắn( dới 1năm) thì tín dụng trung
dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lợng vốn lớn,
thời gian đầu t dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc
và lãi chủ yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu t. Trong khi đó ngân
hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tín hành thu hồi vốn
đầu t khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quản, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn
chậm.
1.2.3. Phân loại tín dụng trung dài hạn.
1.2.3.1. Căn cứ vào đồng tiền cho vay.
Tín dụng trung dài hạn bằng bản tệ: Là việc cho vay bằng đồng nội tệ
Tín dụng trung dài hạn bằng ngoại tệ nhằm cấp tín dụng cho ngờ vay có
nhu cầu thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên
quan đến nớc ngoài bằng đồng ngoại tệ.
1.2.3.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn trung dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho
các cá nhân để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng nh mua sắm nhà cửa, các phơng
tiện sinh hoạt, phơng tiện đi lại
Tín dụng trung dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín
dụng cấp cho các tổ chức kinh tế để tín hành sản xuất kinh doanh, lu thông hàng
hoá.
1.2.3.3. Căn cứ vào tính chất có đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn có đảm bảo là loại tín dụng khi cho vay bên cho
vay đòi hỏi ngời vay phải có tài sản đảm bảo.
Tín dụng trung dài hạn không có đảm bảo: Là loại tín dụng ma khi cho
vay bên cho vay không đòi hỏi ngời vay phải có tài sản đảm bảo. Việc cho vay đ-

ợc tín hành trên cơ sở lòng tin uy tín của bản thân khách hàng.
1.2.3.4. Căn cứ vào cách thức hoàn trả.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ đều nhau theo tháng, quý, năm
là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ một lần là loại tín dụng mà bên
vay phải hoàn trả cả gốc và lãi một lần vào thời điểm kết thúc khoản vay.
Tín dụng trung dài hạn có kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ là loại tín dụng
mà ngời vay có thể hoàn trả vốn gốc và lãi bất cứ khi nào khi có khả năng, có thu
nhập
1.2.3.5. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tợng xin vay.
Tín dụng trung dài hạn đầu t trong nớc: Là loại tín dụng ngân hàng cấp
cho ngời vay nhằm thực hiện các dự án đầu t trong nớc.
Tín dụng trung dài hạn tài trợ xuất nhập khẩu: Tín dụng loại này co thể
chia ra thành.
Tín dụng ngời cung cấp: Là loại tín dụng trung dài hạn của ngân hàng
tài trợ cho các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, công cụ để xuất khẩu.
Tín dụng ngời mua: Là ngân hàng cấp tín dụng cho ngời mua các máy
móc thiết bị của nớc ngoài.
Trên đây là một số cách thức phân loại tín dụng trung dài hạn mà tuỳ
theo từng điều kiện cụ thể mỗi ngân hàng có thể phân chia theo những tiêu thức
khác nhau phục vụ cho hoạt động của mình.
1.2.4 Vai trò của tín dụng trung dài hạn
Tín dụng trung dài hạn là quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân
hàng.Chức năng của ngân hàng là đem lại lợi ích cho cả ngời tiết kiệm và ngời
đầu t. Các bên tham gia vào quan hệ tín dụng trên cơ sở tự nguyện và cùng có lợi.
Ngoài ra tham gia vào quan hệ này còn đem lại lợi ích cho chinh ngân
hàng.Không chỉ có vậy ngân hàng và doanh nghiệp là hai chủ thể quan trọng hàng
đầu trong nền kinh tế quốc dân, do đó việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hai
chủ thể này góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.Ngày nay với sự ra
đời và phát triển mạnh mẽ của các ngân hàng thơng mại, ta có thể thấy tín dụng

trung dài hạn có vai trò quan trọng nh thế nào đến sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân.Hoạt động tín dụng trung dài hạn của ngân hàng nh là công cụ để khai
thác và động viên có hiệu quả nhất lợng tiền nhàn rỗi trong dân c phục vụ cho quá
trình tái sản xuất xã hội, phù hợp với quá trình vận động cảu vốn.
1.2.4.1 Đối với doanh nghiệp
- Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tín bộ khoa
học kỹ thuật: ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt đợ những thành tựu rực
rỡ, đặc biệt là những thành tựu trong những nghành khoa học ứng dụng đã tạo ra
thời cơ cũng nh ngững thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức
trên thị truờng.
Tuy việc ứng dụng này là rất cần thiết, song mọi doanh nghiệp đều gặp
phải khó khăn đó là chi phí bỏ ra ban đầu lớn, bản thân vốn tự có của doanh
nghiệp lại có hạn. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng
trung và dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp không
ngừng nâng cao đợc vị thế trên thị trờng, hiệu quả của doanh nghiệp - qua đó nâng
cao chất lợng hoạt động tín dụng của NHTM.
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều
kiện mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trờng.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng sản xuất đi kềm theo đó là
mở rộng thị trờng hoạt đọng của mình. Mở rộng hoạt đọng sản xuất kinh doanh
không phải là hoạt đọng mà donah nghiệp có thể tín hành nhanh chóng một sớm
một chiều mà còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yêu tố trong đó quan trọng là cần có
nguồn vốn dài hạn. Để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn đó, doanh nghiệp có thể huy
động vốn dới nhiều hình thức nh:
- Tự tích luỹ vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình. Nguồn vốn này nó có u tiên là nó giúp doanh nghiệp giảm đợc chi phí,
giảm bớt đợc sự phụ thuộc vào bên ngoài nhng nó có hạn chế là doanh nghiệp
không thể tích luỹ một lợng vốn lớn trong một thời gian ngắn. Hơn nữa doanh
nghiệp chỉ có thể tích luỹ khi doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả, có lợi

nhuận, có thể tiếp tục đầu t.Phát hành cổ phiếu, trái phiếu: Doanh nghiệp có thể
huy động đợc vốn trung dài hạn để tín hành sản xuất kinh doanh thông qua việc
phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nếu doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, các cổ
đông cũ phải phân chia quyền kiểm soát mới nếu các cổ đông cũ không mua hết l-
ợng cổ phiếu mới phát hành. Nếu phát hành trái phiếu thì không phải doanh
nghiệp nào cũng có thể bán trái phiếu trên thị trờng đợc vì còn phụ thuộc vào
nhiều vấn đề khác nh uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng. Các nhà đầu t chỉ
mua trái phiếu dài hạn của doanh nghiệp khi họ thực sự tin tởng vào doanh nghiệp
mà yếu tố này không phải doanh nghiệp muốn là có. Hơn nữa khi phát hành cổ
phiếu, trái phiếu doanh nghiệp phải chịu chi phí giao dịch cao, chi phí phát hành,
lệ phí bảo hiểm, lệ phí đăng kí. Với lợi thế đặc thù, tín dụng trung dài hạn của
ngân hàng đợc các doanh nghiệp a thích để bổ xung vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây
dựng cơ bản là rất lớn trong khi các nhà kinh doanh cha tích luỹ đợc nhiều, cha có
nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lí của công chúng cha muốn đầu t trực tiếp
vào các doanh nghiệp thì tín dụng trung dài hạn là một nguồn vốn quan trọng đối
với doanh nghiệp nhằm cải tín kỹ thuật mở rộng sản xuất.
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả:
Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát
hoạt động sử dụng vốn với t cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các doanh
nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hớng các doanh nghiệp sử
dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gốc và lãi
đúng thời hạn thoả thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng. Khác với vốn tự có là
không phải trả chi phí vốn, vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng
buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay nên các doanh nghiệp vay
vốn phải có sự tính toán chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Để
đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá
trình kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát
hiện những nhợc điểm, sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn
chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng nh rủi ro liên quan đối với

ngân hàng thơng mại. Có thể nói rằng, tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách
nhiệm giữa ngời sở hữu và ngời sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn
và quá trình sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc giúp cho nguồn vốn đầu t đem
lại hiệu quả cao.
-Tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc
thoả mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp khi có các dự án đầu t
nhng không có nguồn vốn để đáp ứng do lợng vốn cần đầu t nhiều và thời gian
dài. Nên không thể thực hiện đợc các dự án này. Cũng có những dự án nhiều
doanh nghiệp biết và có cơ hội thực hiện nhng không có nguồn vốn để đáp ứng,
do đó các dự án này cũng không thực hiện đợc. Tín dụng trung dài hạn giúp doanh
nghiệp thoả mãn lợng vốn đầu t cho các dự án và chớp các cơ hội kinh doanh.
Ngoài ra khi các doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại NHTM, họ có thể điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong
hợp đồng tín dụng khi họ không cần đến vốn trung dài han nữa. Ngợc lại khi
doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó
thì có thể xin ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ.
Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng đợc xây dựng theo một sự phân
chia ổn định và hợp lý, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn
trả nợ một cách dễ dàng hơn.
1.2.4.2 Đối với ngân hàng
Hoạt động của NHTM truyền thống là nghiệp vụ nhân tiền và gửi và cho
vay. để thực hiện cho vay, NHTM phả tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và trên
cơ sở nguồn vốn đố bổ sung nhu cầu tamh thời thiếu hụt về vốn của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế hặc của các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong quá trình phát triển m du cho có sự thay đổi nào có thể ảnh hởng
đến hoạt động của NHTM nhng hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản.
Tín dụng trung dài hạn là một hình thức tín dụng ngân hàng, nó có vai
trò quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng.
- Tín dụng Ngân hàng tạo ra lợi nhuận cho NHTM. Không có hoạt động
tín dụng thì không thể có NHTM.

Các NHTM là những trung gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò quan
trọng trong việc khơi nguồn vốn từ những nơi cha có điều kiện sinh lời đem cho
vay ở những nơi có cơ hội sinh lời. Nh vậy, hoạt đọng chủ yếu của NHTM một
mặt thu hút các nguồn vấn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội, mặt khác phân phối nó d-
ới hình thức cho vay để thu lợi nhuận. NHTM hoạt động theo 3 nghiệp vụ chính:
nghiệp vụ nợ( huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ có( cho vay đối với nền kinh
tế) và nghiệo vụ trung gian.
Ba nghiệp vụ trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mặc dù cả 3
nghiệp vụ đền quan trọng trong hoạt động vủa một ngân hàng thơng mại, nhng
nghiệp vụ cho vay vẫn đóng vai trò quan trọng nhất vì đó là nghiệp vụ đem lại lợi
nhuận chủ yếu cho ngân hàng. Việc cho vay thờng mang lại lợi tức cao nhng mức
độ rủi ro trong nghiệp vụ cho vay thờng cao hơn các loại dịch vụ hoặc ngành sản
xuất dịch vụ khác. Bởi vậy, các Ngân hàng nếu muốn tồn tại và phát triển buộc
phải tìm nhiều biện pháp thực hiện việc đầu t vốn nhằm bảo đảm thu đợc hiệu quả
cao, đồng thời giảm rủi ra đến mức thấp nhất. Việc đầu t vốn là một nghiệp vụ chủ
yếu nhng cũng rất phức tạp đối với các NHTM. Khi tiến hành cho vay, các Ngân
hàng đều phải tính toán cẩn trọng và phải tôn trọng những nguyên tắc tín dụng
nhất định. Tuy nhiên, đối tợng vay vốn rất đa dạng và Ngân hàng trên thực tế
không thể lờng trớc đợc hết mọi rủi ro.
- Tín dụng trung dài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.
Tín dụng trung dài hạn là hoạt động mang tính chiến lợc của các
NHTM. Với những khởn tín dụng trung dài hạn coá quy mô lớn, lãi suất cao
mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng đến với ngân
hàng minh nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng của mình trong tơng lai,
tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng
khẳng định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa
dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân
hàng không thể đứng vững đợc trong nền kinh té thị trờng với sự cạnh trong gay

gắt của các ngân hàng khác.
- Mặt khác tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn d thừa tại mỗi NHTM, đồng thời là cách để ngân hàng
gọi vốn có hiệu quả, thu đợc lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng
cờng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
- Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã
hội của mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò ngời tài
troẹ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu t, gia tăng sản
phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhânh dân.
1.2.4.3. Đối với nền kinh tế
-Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh
tế, thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng. Trong nền kinh tế thị trờng,
tiền tệ là công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả các mặt hoạt động kinh tế xã hội.
Trong lĩnh vực và kinh doanh hàng hoá dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền
và kết thúc cũng bằng tiền, tạo điều kiện để tái mở rộng sản xuất.
Trong chu kỳ này, tăng nhanh vòng quay vốn tiền tệ là một trong các
yếu tố quan trọng quyết định thành công trong sản xuất kinh doanh. Để rút ngắn
thời gian nhằm tăng nhanh vòng quay vốn mỗi chủ thể kinh doanh phải chủ động
thực hiện nhiêuu biện pháp nh đổi mới công nghệ đa dạng hoá các mặt hàng, mở
rộng thị trờng, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh những việc làm này
cũng đòi hỏi một lợng vốn lớn, tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu về vốn đó
theo nguyên tắc vay mợn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nh trong thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng. Trờng hợp nguyên tắc trên bị vi phạm thì tổ chức
kinh tế phải chịu phạt về kinh tế nh phải chịu lãi xuất quá hạn cao hơn lãi suất
thông thờng hoặc bị tớc quyền vay vốn hay bị tớc đoạt tài sản thế chấp để tránh
những hậu quả kinh tế đó, các tổ chức kinh tế phải tìm cách tăng nhanh vòng quay
của vốn thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay ngân hàng đúng hạn. Chính vì vậy, các tổ
chức kinh tế phải không ngừng đổi mới để cạnh tranh có hiệu quả trên thị trờng.
Có thể nói tín dụng ngân hàng đã gián tiếp thúc đẩy cạnh tranh trên thị trờng, thúc
đẩy kinh tế phát triển.

-Tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhạn, tăng tỷ trọng các
ngánh sản xuất vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nớc, đáp ứng nhu
cầu trớc mắt cuãng nh lâu dài. Đầu t cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp
góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát,
nâng cao đời sống của dân c, phát triển lực lợng lao động giúp nền kinh tế tăng tr-
ởng ổn định
-Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng làm
giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lu thông, đáp ng nhu cầu vốn cho tái cản xuất mở
rộng. Trong nền kinh tế thờng xuyên xuất hiện các nguồn vốn bằng tiền tạm thời
nhà rỗi của cá thạnh phần kinh tế, đồng thời cần đuợc giải quyết. Lúc này tín
dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn đó về cung cầu vốn tiền tệ.
Thông qua chức năng phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả của tín dụng,
các nguồn vốn đợc đa vào luân chuyển thông qua hệ thống NHTM, tạo cơ sở thúc
đẩy luân chuyển vật t hàng hoá và sử dụng vốn có hiệu quả lớn hơn. Nhu cầu về
vốn tăng lên theo mức độ phát triển, sản xuất kinh doanh đòi hỏi tín dụng ngân
hàng đáp ứng nhu câu tăng đó. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích luỹ tập trung
vốn, nhờ có công cụ tín dụng các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất,
nền kinh tế có thể tái sản xuất mở rộng nhanh chóng hơn, Đặc biệt đối với tín
dụng trung dài hạn, nó giúp các doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói
chung hoạt động một cách liền mạch, không ngắt quảng và là một kênh truyền
dần vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung dài hạn mà xâu dựng cơ sở hạ tầng,
đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh qúa trình tái sản xuất mở rộng, đầu t phát
triển kinh tế.
-Tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình
mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Vốn là nhân tố
quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Lúc này NHTM sẽ là trợ thủ
đắc lực về vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu. ở các nớc đang
phát triển nh nớc ta, để thực hiện đợc các chính sách phát triển kinh tế cần thiết

phải thu hút và tiếp nhận các khoản viện trợ ban đầu, vay nợ của các nớc phát
triển thông qua các hình thức tín dụng quốc tế. Từ đó tạo môi trờng thuận lợi cho
việc đầu t vốn làm động lực cho sự tăng trởng kinh tế
1.3 Phơng pháp đánh giá Chất lợg tín dụng trung dài hạn của
NHTM
1.3.1 Khái niệm
Trong điều kiện hiện nay khi nớc ta đang trong quá trình hội nhập với
nền kinh tế thị trờng thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này càng mạnh mẽ,
các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải khong ngừng nâng cao vị thế
của mình trên thị trờng. Muốn vậy các doanh nghiệp không nâng cao chất lợng
sản phẩm, giá cả phù hợp. Trong đó chất lợng chiếm vị trí quan trọng hàng đầu
quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với các NHTM.
Khi đây là doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên kĩnh vực tiền tệ.
Chất lợng nói chung có thể đợc hiểu là mc độ phù hợp của sản phẩm đối
với yêu cầu của ngời tiêu dùng hay là tập hợp tính chất của sản phẩm, chứa đựng
mức độ thích ứng của nó để thoả mãn nhu cầu nhất định theo công dụng của nó
với những chi phí xã hội cần thiết.
Qua đây chúng ta có thể hiểu chất lợng tín dụng ngân hàng là sự đáp
ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng( ngời gửi tiền và ngời vay tiền)
trong quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn trong việc thu hồi vốn thông qua sự phát
huy hiệu quả của phơng án đợc hình thành bằng đồng tiền vay hay hạn chế thấp
nhất rủi ro về đồng vốn, tăng lợi nhuận của ngân hàng, phù hợp và phục vụ sự
phát triển kinh tế xã hội.
Tín dụng trung dài hạn đợc đánh giá là có chất lợng khi:
- Mục tiêu đầu t phù hợp với chiến lợc phát triển của nền kinh tế, của xã
hội, phù hợp với xu hớng của thị trờng.
- Có biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro phù hợp với tính chất pháp lý
của từng hình thức tín dụng.
- Có tính đợc hiệu quả kinh tế trực tiếp các căn cứ để tính toán dựa trên
thông tin đáng tin cậy.

- Thủ tục cho vay, đầu t chặt chẽ về mặt pháp lý.
- Trong quá trình cho vay, doanh nghiệp vẫn khai thác tốt tài sản, trả nợ
ngân hàng đúng lịch trình cả vốn gốc và lãi.
- Doanh nghiệp đợc đầu t có kinh nghiệm sản xuất, có khả năng cạnh
tranh cao.
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn.
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho
các NHTM, song không phải tất cả các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này.
Một số ngân hàng gặp khó khăn trong việc không thể tìm đợc dự án thích hợp cho
vay hoặc gặp khó khăn trong việc huy động vốn. Vì vậy việc xem xét chất lợng
hiệu quả tín dụng trung dài hạn là hết sức cần thiết, nó giúp ngân hàng có thể
đánh giá lại hoạt động cho vay của mình từ đó đa ra các giải pháp nhằm khắc
phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay.
Để đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn, đứng trên giác độ là một
nhà ngân hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt
định lợng. Về mặt định tính, các chỉ tiêu đợc thể hiện qua một số khía cạnh sau.
- Chất lợng tín dụng đợc thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu
cầu của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp
thời, an toàn, kỳ hạn và phơng thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của
khách hàng.
- Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang
thiết bị tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa
dạng hoá và không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng có
tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định có lợng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ
ngân hàng có uy tín.
- Ngoài ra chất lợng tín dụng còn đợc xem xét thông qua tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân hàng trên
địa bàn hoạt động.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lợng.

Chỉ tiêu định lợng gồm một số chỉ tiêu cơ bản nh
- Chỉ tiêu về d nợ
Tổng d nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: D nợ vốn ngắn hạn, d nợ vốn
trung dài hạn, vốn góp đồng tài trợ. Chỉ tiêu d nợ này đợc tính bằng số tuyệt đối,
nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một thời kỳ nhất định thờng là
một năm. Tổng d nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay đợc nhiều, uy tín của ngân
hàng tơng đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngợc lại, khi tổng d nợ thấp
chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó có
thể thấy rằng uy tín của ngân hàng cha cao, cha có khả năng thu hút khách hàng,
khả năng tiếp thị kém, ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng. Tuy
nhiên chúng ta không thể chỉ dựa vào riêng một chỉ tiêu này để đánh giá, Tuỳ từng
thời điểm chỉ tiêu này sẽ phản ánh những thực trạng khác nhau. Do đó khi đánh
giá chúng ta phải đặt vào mối quan hệ với nguồn vốn điều kiện kinh doanh cụ thể,
của khách hàng và ngân hàng.
D nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu d nợ =
Tổng d nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng d nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng d nợ tín dụng
của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh đợc quy mô của tín dụng
trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngâng hàng. Tỷ lệ d nợ này càng cao
chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung dài hạn đáp ứng đợc nhu cầu
của khách hàng cũng nh của nền kinh tế. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể và tuỳ từng
thời điển mà ngân hàng mong muốn lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập
cao do lãi suất tín dụng trung dài hạn cao song rủi ro đối với ngân hàng cũng cao.
-Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ trung dài hạn trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ trung dài hạn bình quân trong kỳ
Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thoả thuận trong hợp đòng tín dụng.
Sau đó lại tiến hành cho vay dự án mới. Vòng quay tín dụng nhỏ hơn hoặc bằng

chu kỳ sản xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng hoàn trả nợ vay đúng hạn, có
nghĩa là chất lợng tín dụng tốt và ngợc lại ngân hàng phải gia hạn nợ và có thể
chuyển nợ quá hạn, đa tìa sảo có không sinh lời tăng, phản ảnh chất lợng tín dụng
yếu.
Tuy nhiên chúng ta không chỉ thể dựa vào một chỉ tiêu vòng quay vốn
tín dụng trung dài hạn thờng dùng để đầu t vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ
do vậy thời gian thu hồi vốn lâu:
-Hệ số sử dụng vốn
Tổng d nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn
huy động đợc để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp.
-Chỉ tiên về nợ quá hạn
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ khó đòi 1 =
Nợ quá hạn trung dài hạn
Nợ khó đòi trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ khó đòi 2 =
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn
trong tổng d nợ trung dài hạn, còn tỷ lệ nợ khó đòi xem xét đến giá trị các khoản
nợ trung dài hạn khó đòi trong nợ quá hạn. Các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu
quan trọng khi đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trung
dài hạn cao biểu hiện chất lợng tín dụng của ngân hàng thấp, rủi ro cao vì số lợng
lớn nợ không đợc hoàn trả đúng hạn, ảnh hởng đến khả năng thanh toán của ngân
hàng. Do vậy không phả d nợ tín dụng trung dài hạn càng cao thì càng tốt bởi điều

đó còn phải phụ thuộc nhiều yếu tố khác nh việc quản lý và chất lợng các khoản
tín dụng đó.
-Chỉ tiêu về lợi nhuận
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 1 =
Tổng d nợ tín dụng trung dài hạn
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu lợi nhuận 2 =
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này phả ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Nó
cho biết một đồng d nợ tín dụng trung dài hạn mang lại bao nhiêu đồng lợ nhuận.
Bất kì một khoản tín dụng nào cũng sẽ không thể đợc đánh giá là có chất lợng cao
nếu không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chức tỏ
chất lợng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng càng tốt, mang lại lợi nhuân cao
cho cả ngân hàng. Mỗi một ngân hàng có một cách đánh giá về chỉ tiêu này khác
nhau song hầu nh không có một con số chính xác cụ thể nào để làm căn cứ đa ra
so sánh, mà các ngân hàng dựa vào chỉ tiêu này của từng dự án cụ thể của từng
năm để đánh giá chất lợng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng mình.
1.4. các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng tại NHTM
1.4.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng
- Nhu cầu đầu t của doanh nghiệp: Bất kỳ loại hàng hóa hay dịch vụ nào
muốn tiêu thụ đợc thì cần phải có ngời mua. Tín dụng ngân hàng cũng vậy, ngân
hàng không thể cho vay nếu nh không có ngời vay. Xét trong phạm vi toàn bộ nền
kinh tế thì nhu cầu vốn trung và dài hạn cho đầu t phát triển luôn là cần thiết nhng
với từng NHTM thì không phải lúc nào cũng nh vậy. Do số lợng doanh nghiệp có
quan hệ với ngân hàng là có hạn và có những lúc nhu cầu đầu t của các doanh
nghiệp này không cao, chẳng hạn trong giai đoạn hoạt động kinh doanh gặp khó
khăn các doanh nghiệp thờng có xu hớng thu hẹp sản xuất. Trong trờng hợp đó
nhu cầu vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp sẽ không cao và do đó ngân
hàng sẽ gặp khó khăn nếu muốn mở rộng tín dụng.

- Khả năng của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu
chuẩn tín dụng của ngân hàng: Để đảm bảo an toàn, tránh rủi ro khi cho vay, các
NHTM thờng đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng nhằm phân loại, chọn ra
những khách hàng có thể hay không thể cho vay. Chỉ những khách hàng nào đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng thì mới đợc xem xét cho vay. Những điều
kiện tiêu chuẩn này có thể rất khác nhau tuỳ theo ngân hàng cụ thể, song nhìn
chung các ngân hàng đều quan tâm tới một số vấn đề sau: tính hợp lý, hợp pháp
của mục đích sử dụng vốn, năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tính khả thi của dự án, các biện pháp bảo đảm. Rõ ràng khả năng
của doanh nghiệp trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng sẽ ảnh h-
ởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng của ngân hàng. Bởi nếu đa số các khách hàng
không thể đáp ứng đợc yêu cầu của ngân hàng, có thể do điều kiện đặt ra quá khắt
khe, không thực tế hoặc do khả năng của các doanh nghiệp quá thấp, thì ngân
hàng không thể mở rộng cho vay trong khi vẫn bảo đảm an toàn tín dụng.
- Khả năng của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng khoản
vay có hiệu quả: Khi cho vay thì ngân hàng trông đợi khoản trả nợ sẽ đợc lấy từ
chính kết quả hoạt động của dự án chứ không phải bằng cách phát mại tài sản thế
chấp, cầm cố. Điều này lại phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng vốn vay
của doanh nghiệp. Có nhiều yếu tố cần thiết để đảm bảo cho việc sử dụng vốn vay
của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, trong đó có một số nhân tố giữ vai trò quyết
định nh vị thế, năng lực thị trờng của doanh nghiệp, năng lực công nghệ, chất lợng
đội ngũ nhân sự, trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.4.2 Nhân tố thuộc phía ngân hàng.
- Quy mô và cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn NHTM: Muốn cho vay đợc thì
điều kiện trớc tiên là ngân hàng phải có vốn. Nhng chỉ có vốn thôi thì cha đủ, do
yêu cầu phải đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên nên các khoản vay trung
và dài hạn của ngân hàng cần phải đợc tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn trung và dài
hạn, bao gồm nguồn vốn có thời hạn từ một năm trở lên và các nguồn vốn huy
động có thời hạn dới một năm nhng có tính ổn định cao trong thời gian dài. Nếu
một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào nhng chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, không

ổn định thì không thể mở rộng cho vay trung và dài hạn đợc. Các nguồn vốn mà
một NHTM có thể sử dụng để cho vay trung và dài hạn có quy mô và cơ cấu khác
nhau trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Quy mô các nguồn vốn này là một
trong những nhân tố quyết định quy mô cho vay trung và dài hạn của ngân hàng.
- Năng lực của ngân hàng trong việc thẩm định các dự án: Một trong
những tiêu chí đánh giá chất lợng tín dụng của ngân hàng là vốn và lãi vay đợc
hoàn trả đúng kỳ hạn. Điều này sẽ không thể có đợc nếu nh việc thực hiện dự án
không đạt hiệu quả nh mong muốn, hoặc doanh nghiệp không có thiện chí, cố tình
lừa đảo. Để hạn chế nguy cơ đó ngân hàng cần thực hiện tốt công tác thẩm định
dự án, thẩm định khách hàng. Thông thờng, công tác thẩm định khách hàng đợc
tiến hành trớc và chủ yếu tập trung vào xem xét các mặt: t cách pháp lý, khả năng
tài chính, khả năng quản lý điều hành sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh
doanh, mức độ tín nhiêm. Nếu khách hàng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu do ngân
hàng đặt ra thì dự án đầu t sẽ đợc tiếp tục xem xét để quyết định có cho vay hay
không. Vấn đề đặt ra ở đây là thủ tục và các điều kiện, tiêu chuẩn đợc sử dụng
làm căn cứ để đánh giá khách hàng và dự án đầu t có hợp lý hay không. Nếu thủ
tục rờm rà, các điều kiện, tiêu chuẩn đặt ra quá khắt khe, không phù hợp với thực
tế thì sẽ có rất ít các doanh nghiệp bảo đảm thoả mãn đợc yêu cầu của ngân hàng.
Điều đó gây cản trở cho ngân hàng trong việc thu hút thêm khách hàng, mở rộng
quan hệ tín dụng. Ngợc lại, nếu quy trình điều kiện đặt ra không chặt chẽ có thể
sẽ khiến cho ngân hàng sai lầm trong việc ra quyết định cho vay, dẫn đến rủi ro
tín dụng. Chính vì vậy trong quá trình hoạt động các NHTM phải không ngừng
cải tiến, hoàn thiện công tác thẩm định của mình.
- Năng lực giám sát và xử lý các tình huống tín dụng của ngân hàng:
Cho dù công tác thẩm định dự án, thẩm định khách hàng đợc tiến hành tốt, giúp
cho ngân hàng lựa chọn đợc những khách hàng tốt, những dự án khả thi có khả
năng sinh lời cao song đó cha phải là sự đảm bảo chắc chắn để có đợc chất lợng
tín dụng cao, đặc biệt là với tín dụng trung và dài hạn. Bởi lẽ hoạt động sản xuất
kinh doanh trong thời gian dài luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn không thể l-
ờng trớc đợc. Bản thân dự án trong quá trình thực hiện cũng làm nảy sinh những

tình huống ngoài dự kiến. Chính vì vậy mà công tác giám sát và xử lý các tình
huống tín dụng sau khi cho vay có ý nghĩa rất quan trọng. Hoạt động giám sát chủ
yếu tập trung vào các vấn đề nh: sự tuân thủ đúng mục đích sử dụng vốn của
doanh nghiệp; tình hình hoạt động thực tế của dự án, tiến độ trả nợ, quá trình sử
dụng, bảo quản và biến động tài sản của doanh nghiệp; những vấn đề mới nảy
sinh trong quá trình thực hiện dự án. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp ngân hàng
phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện tiêu cực nh sử dụng vốn sai mục
đích, âm mu tẩu tán tài sản, lừa đảo ngân hàng. Đồng thời, qua việc luôn bám sát
hoạt động của doanh nghiệp thì ngân hàng có thể có biện pháp giúp đỡ doanh
nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin bổ ích, kịp thời, đa ra các lời khuyên
hoặc trực tiếp giúp đỡ các doanh nghiệp khi gặp khó khăn bằng cách gia hạn nợ,
điều chỉnh kỳ hạn nợ, cho vay thêm nhằm giúp cho việc thực hiện dự án của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao nhất, qua đó góp phần nâng cao chất lợng tín dụng
trung và dài hạn.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân
hàng là một hệ thống các biện pháp nhằm liên quan đến việc mở rộng hoặc hạn
chế tín dụng nhằm đạt đợc các mục tiêu của ngân hàng đó trong từng thời kỳ.
Với ý nghĩa nh vậy, rõ ràng chính sách tín dụng có tác động rất lớn đến
chất lợng tín dụng của ngân hàng. Trớc hết là về mặt quy mô tín dụng, nếu chính
sách tín dụng của ngân hàng trong một thời kỳ nào đó là hạn chế tín dụng trung
và dài hạn thì có nghĩa là quy mô tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng đó sẽ
bị thu hẹp. Khi đó không thể nói chất lợng tín dụng của ngân hàng đó là tốt ít ra là
về mặt quy mô. Ngoài ra, chính sách tín dụng của ngân hàng còn bao gồm một
loạt các vấn đề nh quy định về điều kiện, tiêu chuẩn tín dụng đối với khách hàng,
lĩnh vực tài trợ, biện pháp bảo đảm tiền vay, quy trình quản lý tín dụng, lãi suất
Nếu chính sách tín dụng đợc xây dựng và thực hiện một cách khoa học và chặt
chẽ, kết hợp đợc hài hòa lợi ích của ngân hàng, của khách hàng và của xã hội thì
sẽ hứa hẹn một chất lợng tín dụng tốt. Ngợc lại, nếu việc xây dựng và thực hiện
chính sách tín dụng không hợp lý, không khoa học thì chắc chắn chất lợng tín
dụng nói chung và chất lợng tín dụng trung và dài hạn nói riêng của ngân hàng sẽ

không cao thậm chí rất thấp.
- Thông tin tín dụng: Thông tin luôn là yếu tố cơ bản cần thiết cho
công tác quản lý dù ở bất kỳ lĩnh vực nào. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng
cũng vậy, để thẩm định dự án, thẩm định khách hàng trớc hết phải có thông tin về
dự án, về khách hàng đó, để làm tốt công tác giám sát sau khi cho vay cũng cần
có thông tin. Thông tin càng chính xác, kịp thời thì càng thuận lợi cho ngân hàng
trong việc đa ra quyết định cho vay, theo dõi việc sử dụng vốn vay và tiến độ trả
nợ. Thông tin chính xác kịp thời đầy đủ còn giúp cho ngân hàng xây dựng hoặc
điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, chính sách tín dụng một cách linh hoạt cho phù
hợp với tình hình thực tế. Tất cả những điều đó góp phần nâng cao chất lợng tín
dụng cho ngân hàng.
- Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật cũng là một nhân tố tác
động tới chất lợng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, nhất là trong thời đại
khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão hiện nay. Một ngân hàng sử dụng công
nghệ hiện đại đợc trang bị các phơng tiện kỹ thuật chất lợng cao sẽ tạo điều kiện
đơn giản hóa các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa
cho khách hàng vay vốn. Đó là tiền đề để ngân hàng thu hút thêm khách hàng, mở
rộng tín dụng. Sự hỗ trợ của các phơng tiện kỹ thuật hiện đại còn giúp cho việc
thu thập thông tin nhanh chóng, chính xác, công tác lập kế hoạch, xây dựng chính
sách tín dụng cũng có hiệu quả hơn.
- Chất lợng nhân sự và quản lý nhân sự của ngân hàng: Cho dù khoa học kỹ
thuật hiện đại đã mở ra cơ hội tự động hóa trong nhiều lĩnh vực song nhân tố con
ngời vẫn luôn giữ vai trò quyết định. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng
là hoạt động phức tạp, có liên quan đến nhiều vấn đề của đời sống xã hội thì vai
trò của con ngời lại càng quan trọng. Các phơng tiện kỹ thuật hiện đại chỉ có thể
trợ giúp chứ không thể thay thế đợc sự nhạy cảm hay kinh nghiệm của ngời cán
bộ tín dụng. Do đó vấn đề nhân sự là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với mỗi ngân
hàng, trong đó nổi bật lên hai vấn đề : chất lợng nhân sự và quản lý nhân sự. Chất
lợng nhân sự ở đây không chỉ đơn thuần đề cập đến trình độ chuyên môn mà còn
bao gồm cả lơng tâm, đạo đức, tác phong, kỷ luật lao động của ngời cán bộ ngân

hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Chất lợng nhân sự tốt, biểu hiện ở sự
năng động sáng tạo trong công việc, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ
luật cao của các cán bộ, trong một chừng mực nào đó có thể giúp ngân hàng bù
đắp lại những hạn chế về công nghệ, kỹ thuật, nhờ đó mà ngân hàng vẫn có thể
tồn tại và phát triển đợc cho dù phải cạnh tranh với những đối thủ có tiềm lực
mạnh hơn về công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh chất lợng nhân sự thì
công tác quản lý nhân sự cũng cần đặc biệt chú ý, bởi lẽ không phải cứ có cán bộ
tín dụng giỏi là có chất lợng tín dụng cao. Mỗi cán bộ tín dụng đều có những
điểm mạnh và điểm yếu riêng, điều quan trọng là phải bố trí, sắp xếp công việc

×