Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.83 KB, 20 trang )

Một số Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
t tại ngân hàng
2.1. Định hớng cho công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian
tới
2.1.1. Nhu cầu thẩm định dự án tại ngân hàng
Với t cách là một thành viên trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, ngân
hàng VPBank luôn coi việc xác định chiến lợc phát triển có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, một mặt nhằm thực thi các chiến lợc phát triển chung của đất nớc, mặt khác
đảm bảo cho ngân hàng luôn phát triển đúng hớng, tăng trởng tín dụng phải đi đôi
với an toàn, hiệu quả
Mục tiêu của ngân hàng trong tơng lai là không ngừng đẩy mạnh các hoạt
động kinh doanh, phấn đấu trở thành một "ngân hàng bán lẻ hàng đầu của miền
Bắc và của cả nớc". Để thực hiện mục tiêu này, trong những năm qua ngân hàng
đã nỗ lực thực thi nhiều biện pháp, cải tổ bộ máy tổ chức, cơ cấu lại các phòng
ban chi nhánh, mở rộng mạng lới hoạt động và các loại hình cung cấp dịch vụ,
nâng cao chất lợng phục vụ khách hàng, thu hút và đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ có
trình độ cao
Cũng chính nhờ việc kiên định chiến lợc phát triển trên mà trong thời
gian qua, mặc dù trong bối cảnh nền kinh tế trong và ngoài nớc có nhiều biến
động bất lợi và môi trờng cạnh tranh găy gắt giữa các ngân hàng ( các ngân hàng
đua nhau tăng lãi suất huy động, áp dụng các chơng trình khuyến mãi có giá trị
lên tới hàng tỷ đồng, mở rộng mạng lới hoạt động ). Tuy vậy ngân hàng vẫn
đứng vững và đạt đợc nhiều thành công ngoài dự kiến. Kết quả hoạt động kinh
doanh tăng trởng khá cao, tổng nguồn vốn huy động đạt 5.228 tỷ đồng tăng trên
35% so với thực hiện năm 2004, doanh số cho vay của toàn hệ thống đạt trên
2.761tỷ tăng 28.1% so với năm 2004, tỉ lệ nợ quá hạn giảm đáng kể. Chất lợng
dịch vụ đợc cải thiện, các sản phẩm mới đợc đa vào ứng dụng đã phát huy hiệu
quả, mạng lới hoạt động mở rộng trên toàn quốc, công tác đào tạo cán bộ đợc
quan tâm đặc biệt
Qua hoạt động của VPBank cho thấy, ngân hàng đã không ngừng đổi mới
thích ứng với nền kinh tế thị trờng để đạt đợc thành công nh ngày hôm nay.


Từ những thành công đã có cũng nh những khó khăn đã trải qua, trên cơ sở tổng
kết các bài học kinh nghiệm và đánh giá tình hình kinh tế- xã hội của đất nớc
trong thời gian tới, ngân hàng đã đề ra định hớng hoạt động cho năm 2006 nh sau:
- Đa dạng hoá loại hình cho vay, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, từng bớc
tiếp cận tín dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Việc mở rộng cho
vay phải đi đôi với nâng cao chất lợng tín dụng, giảm thiểu rủi ro trên từng khách
hàng, giảm thiểu hệ số rủi ro, quá hạn vốn vay
- Phấn đấu đạt mức huy động vốn tiết kiệm tăng 35%, d nợ tín dụng tăng
30% so với năm 2005, nợ quá hạn phát sinh mới không quá 2% trong tổng d nợ
tăng thêm. Đảm bảo tốc độ cho vay trung dài hạn bình quân đạt 15% trong giai
đoạn 2006-2010
- Chủ động tìm kiếm khách hàng để lựa chọn đợc khách hàng tốt, dự án đầu
t có hiệu quả kinh tế cao, thu hồi vốn tốt. Lấy hiệu quả, an toàn làm tiêu chí hàng
đầu để xét duyệt vốn vay. Đồng thời việc chủ động tìm kiếm khách hàng, dự án
đầu t nhằm làm giảmviệc khách hàng đa thông tin không đúng sự thật
- Thực hiện nghiêm túc luật các tổ chức tín dụng và quy trình cho vay nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
Để thực hiện đợc những định hớng đã đề ra thì việc hoàn thiện công tác
thẩm định dự án cho vay vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đặc biệt trong
bối cảnh cạnh tranh giữa các ngân hàng và các doanh nghiệp đẩy nhanh tốc độ
đầu t nh hiện nay. Vì vậy trớc hết ngân hàng cần tập trung đề ra các giải pháp
nhằm khắc phục những tồn tại trong công tác thẩm định, nâng cao chất lợng thẩm
định dự án là cơ sở để nâng cao chất lợng hoạt động của ngân hàng trong giai
đoạn tiếp theo
2.1.2.Định hớng cho công tác thẩm định dự án đầu t
Hoạt động thẩm định dự án đầu t phải xuất phát từ tình hình kinh tế- xã
hội của đất nớc trong từng thời kỳ và từ thực tiễn cho vay của chính ngân hàng.
Công tác thẩm định dự án cần phải phù hợp với những chủ trơng, chính sách
chung của các Bộ ngành trong từng giai đoạn phát triển, đồng thời phát huy tối đa

những thế mạnh của ngân hàng. Thẩm định dự án phải tuân thủ theo đúng các quy
định của ngân hàng với tất cả dự án xin vay, mặt khác quá trình này phải đợc tiến
hành thờng xuyên, liên tục, không chỉ diễn ra trớc mà cả trong và sau cho vay.
Trong tơng lai ngân hàng sẽ phấn đấu hoàn thiện để thẩm định trở thành một hoạt
động dịch vụ của ngân hàng, ngân hàng không chỉ là nơi t vấn cho khách hàng mà
còn có thể thu phí từ hoạt động này
2.2. Các giải pháp
2.2.1. Nhận thức về công tác thẩm định
Thẩm định dự án là công việc phức tạp và có vị trí vai trò rất quan trọng
trong mỗi quyết định cho vay, do đó để thực hiện tốt công tác thẩm định, trớc hết
cần có sự thống nhất về mặt nhận thức trong mỗi cán bộ nhân viên của ngân hàng.
Cụ thể là:
- Hoạt động thẩm định không chỉ là công việc riêng của các cán bộ thẩm
định mà còn phải đợc phổ cập ở một mức độ nhất định tới các bộ phận nghiệp vụ
khác để họ hiểu đợc vị trí và tầm quan trọng của công tác thẩm định, từ đó hình
thành sự phối hợp, trợ giúp cho cán bộ thẩm định trong quá trình ra quyết định
- Thẩm định dự án không chỉ hớng tới phục vụ cho các mục tiêu kinh
doanh cục bộ của ngân hàng mà còn phải góp phần thực hiện những mục tiêu phát
triển kinh tế chung của ngành, của địa phơng và của đất nớc trong mỗi thời kỳ
- Hoạt động thẩm định phải đứng trên góc độ ngời cho vay vốn để xem xét,
ra quyết định, nhằm tránh xảy ra tình trạng thất thoát lãng phí, dẫn đến những tổn
thất cho xã hội
- Thẩm định dự án phải đợc tiến hành thờng xuyên, liên tục, không chỉ diễn
ra trớc mà cả trong và sau cho vay, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn cho
nguồn vốn vay
- Thẩm định dự án là một công việc có liên quan đến nhiều ngành nghề lĩnh
vực khác nhau, đòi hỏi ngời thẩm định phải có sự chủ động, sáng tạo, linh hoạt, có
khả năng phân tích, tổng hợp, đúc rút thực tiễn và thờng xuyên trau dồi các kiến
thức chuyên môn cũng nh các kiến thức về đời sống kinh tế-xã hội
2.2.2. Các giải pháp

Các giải pháp về nội dung và phơng pháp thẩm định
* Đối với nội dung thẩm định khách hàng vay vốn
Việc đánh giá các thông tin về khách hàng vay vốn là một việc không đơn
giản, bởi không phải lúc nào tình hình tài chính của các doanh nghiệp cũng đợc
công khai. Do vậy trớc mắt ngân hàng cần yêu cầu các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp nộp lên phải đợc kiểm toán. Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên tăng
cờng thiết lập mối quan hệ với các cơ quan chức năng nhằm có những đánh gía
đầy đủ hơn về doanh nghiệp
Để đa ra những kết luận chính xác hơn về tình hình của doanh nghiệp,
ngân hàng cũng nên áp dụng các phơng pháp khác nhau trong phân tích tài chính
doanh nghiệp nh: phơng pháp phân tích tỷ lệ, phơng pháp đối chiếu logic vì
thực tế hiện naysố lợng các chỉ tiêu dùng để đánh giá cha nhiều
* Đối với nội thẩm định phơng diện kỹ thuật
Cán bộ thẩm định cần quan tâm hơn đến phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự
án. Thực chất họ rất khó có thể làm tốt đợc điều này, bởi lẽ ngân hàng hiện nay
cha có nhiều cán bộ có chuyên môn cả về nghiệp vụ lẫn kỹ thuật, đa số họ đều tốt
nghiệp từ các trờng khối kinh tế, trình độ nhận biết cũng nh khả năng thu thập
thông tin là có hạn. Các chỉ tiêu của Chính phủ, của Bộ ngành liên quan cha đầy
đủ, cha phù hợp với tình hình hiện tại của nền kinh tế, còn ngân hàng cũng cha có
một hệ thống chỉ tiêu về kinh tê- kỹ thuật chuẩn phục vụ cho công tác thẩm định
dự án. Do đó để trợ giúp cho cán bộ thẩm định đánh giá kỹ thuật, ngân hàng cần
sớm nghiên cứu ban hành những chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản phù hợp với từng ngành,
từng lĩnh vực cụ thể (nh các tiêu chuẩn về công nghệ, máy móc, thiết bị đợc sử
dụng, ) làm cơ sở để cán bộ thẩm định tham chiếu
Trong trờng hợp những dự án quá phức tạp, ngân hàng nên thuê các chuyên
gia có chuyên môn phù hợp thẩm định nội dung kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian
thẩm định
* Đối với nội dung phân tích thị trờng
Cán bộ thẩm định cần phân tích sâu hơn về phơng diện thị trờng của dự án,
những đánh giá về tình hình cung- cầu thị trờng, về khả năng tiêu thụ của sản

phẩm cần đợc định tính toán, định lợng một cách cụ thể, chứ không nên đánh giá
chung chung theo cảm tính. Ngân hàng cũng cần áp dụng các phơng pháp hiện đại
trong phân tích và dự báo cung- cầu sản phẩm. Hiện có nhiều phơng pháp dự báo
cung- cầu đã đợc nghiên cứu áp dụng trong thực tế, nh phơng pháp ngoại suy
thống kê, phơng pháp định mức, phơng pháp hệ số co giãn cán bộ thẩm định có
thể căn cứ vào số lợng và chất lợng thông tin thu thập đợc mà lựa chọn phơng
pháp tính cho phù hợp, hoặc kết hợp sử dụng nhiều phơng pháp nhằm làm tăng
tính chính xác cho các kết quả dự báo
Ngoài ra trong quá trình thẩm định cần lu ý tới các yếu tố khác nh: khả
năng thay đổi thị hiếu tiêu dùng, những thay đổi trong chính sách kinh tế vĩ mô
của Nhà nớc, của nớc xuất khẩu vì chúng có thể ảnh h ởng đến đầu ra của dự án
* Đối với nội dung thẩm định phơng diện tài chính
Thứ nhất, khi thẩm định tổng vốn đầu t, ngân hàng cần có quy định cụ thể về
các nội dung trong tổng vốn đầu t của một dự án nh: vốn đầu t cố định, vốn đầu t
lu động, vốn đầu t dự phòng, vốn đầu t bù đắp các chi phí bởi theo ý kiến của
nhiều cán bộ thẩm định có kinh nghiệm thì tổng vốn đầu t của dự án khi trình lên
ngân hàng thờng thấp hơn thực tế. Lý do là vì dự án khi đi vào thực hiện có thể
phát sinh nhiều hạng mục chi phí mới hoặc do chủ đầu t cố tình làm giảm tổng
vốn đầu t để dễ xin vay vốn hơn
Mặt khác nếu dự án đầu t đợc tài trợ từ nhiều nguồn khác nhau, cán bộ thẩm
định nên kiểm tra kỹ tính xác thực của từng nguồn vốn, nhất là các cam kết bỏ
vốn của các cơ quan tài trợ cả về mặt số lợng và tiến độ, tránh để xảy ra tình trạng
thiếu vốn dẫn đến làm chậm tiến độ thi công của công trình
Thứ hai, khi thẩm định các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh của dự án nh:
lãi vay vốn lu động, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí thuê đất, thuê chuyên
gia ngân hàng cần có sự tham khảo các quy trình của Bộ tài chính, của cơ quan
chủ quản của doanh nghiệp, so sánh với chi phí sản xuất của sản phẩm tơng tự
trên thị trờng, không nên chấp thuận hay mặc nhiên theo sự tính toán của chủ đầu
t hoặc tuỳ ý. Nếu là dự án mở rộng hoặc dự án mới của doanh nghiệp đã hoạt
động trong ngành đó, cán bộ thẩm định có thể lấy các chỉ tiêu cũ làm cơ sở. Nếu

là các dự án mới hoàn toàn thì các chỉ tiêu của những dự án tơng tự cũng là những
tham khảo tốt.
Đối với chi phí khấu hao, ngân hàng cần kiểm tra đối chiếu với các văn
bản quản lý kinh tế mới nhất của Nhà nớc nhằm đảm bảo tính, hợp pháp, chính
xác trong tính toán. Ngân hàng cần xem xét mức khấu hao cho phù hợp với từng
lĩnh vực hoạt động của dự án, của từng loại hình doanh nghiệp, tránh tình trạng
các doanh nghiệp áp dụng mức khấu hao nhanh để giảm nghĩa vụ nộp thuế với
Nhà nớc. Nếu doanh nghiệp tính sai quy định của Bộ tài chính thì VPBank cần
tính toán lại và có ý kiến với doanh nghiệp. Đồng thời ngân hàng phải đặt chi phí
này trong mối quan hệ với khả năng tiêu thụ của sản phẩm, với tính khả thi của dự
án vì khấu hao là một nguồn trả nợ cho ngân hàng, nó không phải nguồn có sẵn
hiển nhiên, do đó nó có thể là con số vô nghĩa nếu dự án không khả thi, sản phẩm
của dự án không tiêu thụ đợc
Thứ t, cần chú ý đến các khoản thu hồi khi xác định dòng tiền của dự án
Khi xác định dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định cần chú ý các khoản
hoàn trả vốn lu động và thu hồi các giá trị thanh lý khi dự án chấm dứt hoạt động.
Bởi lẽ phần lớn các dự án khi kết thúc thì các máy móc thiết bị, nhà xởng còn một
giá trị thị trờng nhất định. Khi bán chúng sẽ xuất hiện dòng thu từ dự án, tuỳ theo
quy định chế độ kế toán hiện hành mà dòng thu này có thể sẽ phải chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp hay không
Ngoài ra khi dự án kết thúc doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn lu động ròng, do đó
khoản thu này phải đợc cộng vào dòng tiền cuối cùng của dự án
Nh trong dự án xây dựng nhà máy sản xuất đá xẻ trên, mặc dù các tài sản cố
định của dự án đợc khấu hao trong vòng 14 năm và vòng đời của dự án chỉ là 10
năm, nhng cán bộ thẩm định đã không đa phần giá trị thanh lý tài sản cố định
cũng nh khoản thu hồi vốn lu động vào dòng thu cuối cùng của dự án. Mặc dù dự
án có hiệu quả ngay cả khi không có các khoản thu hồi trên, nhng việc tính toán
các dòng thu thiếu cơ sở khoa học nh vậy sẽ làm giảm tính chính xác của các chỉ
tiêu hiệu quả tài chính
Thứ năm, các chỉ tiêu NPV, IRR, T là các chỉ tiêu thờng gặp trong các dự án

đầu t của ngân hàng, tuy nhiên khi sử dụng chúng phải quan tâm đến giá trị thời
gian của tiền, nếu không chúng sẽ không phản ánh đầy đủ ý nghĩa. Mặt khác,
cùng với các chỉ tiêu NPV, IRR, T, ngân hàng cũng nên đa các chỉ tiêu khác vào
tính toán nh chỉ tiêu điểm hoà vốn, lợi ích- chi phí, năng lực hoà vốn những chỉ
tiêu này sẽ bổ xung cho nhau giúp cán bộ thẩm định có một cái nhìn toàn diện
hơn về dự án
Thứ sáu, ngân hàng nên đa ra một phơng pháp tính tỷ suất chiết khấu thích
hợp. Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trên là cơ sở quan trọng để đánh giá tính khả
thi của mỗi dự án đầu t và là căn cứ cho các quyết định tài trợ vốn của ngân hàng.
Tuy nhiên, để các chỉ tiêu này phản ánh đầy đủ bản chất của chúng thì việc lựa
chọn một tỷ suất chiết khấu thích hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng. Một dự án có
thể đợc tài trợ vốn từ nhiều nguồn khác nhau, ở những thời điểm khác nhau và với
mức lãi suất khác nhau. Do đó tỷ suất chiết khấu phải phản ánh đợc tổng chi phí
cơ hội của tất cả các nguồn vốn đó
Hiện có nhiều phơng pháp tính tỷ suất chiết khấu khác nhau, cán bộ thẩm
định nên lựa chọn áp dụng sao cho phù hợp với từng loại dự án, chứ không nên chỉ
sử dụng lãi suất ngân hàng làm lãi suất chiết khấu nh hiện nay. Trong ví dụ trên,
nếu tính theo phơng pháp đơn giản nhất là phơng pháp bình quân gia quyền, tỷ
suất chiết khấu dùng để tính chuyển dòng tiền của dự án sẽ là :
r =
2.600 * 12% + 8.600 * 9,5%
------------------------------------
11.200
= 10,08%
Tại thời điểm hiện tại lãi suất cho vay của ngân hàng là 12%/năm
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tối đa trên thị trờng tiền gửi là 9,5%/năm )
Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên áp dụng mức lãi suất chiết khấu đợc điều
chỉnh theo các năm để phản ánh các tác động của môi trờng tới dự án nh lạm phát,
trợt giá
Thứ bảy, phân tích độ nhạy cha đợc quan tâm đúng mức khi xem xét các dự

án
(Bảng phân tích độ nhạy 1 chiều của dự án )
Các yếu tố thay đổi
Mức thay
đổi
NPV
% Thay đổi
NPV
Mức biến động
của NPV khi yếu
tố thay đổi 1%
Sản lợng SP :
+Đá
+Gạch block
Giảm 5%
Giảm 5%
Giảm 5%
-1.625.726
574.572
-432.623
-192.1
-67.44
-124.5
-38.48
-13.58
-24.9
Chi phí nguyên vật
liệu
Tăng 5% -342.958,9 -119.43 -23.89
Giá bán sản phẩm :

+Gạch block
+Đá
Giảm 5%
Giảm 5%
Giảm 5%
-1.496.473
-303.370
571.572
-184.8
-117.19
-67.61
-36.96
-23.44
-13.52
Qua bảng phân tích độ nhạy trên ta thấy trong các yếu tố tác động nhiều đến
chỉ tiêu NPV là yếu tố sản lợng và giá bán sản phẩm. Trong yếu tố sản lợng thì
các sự biến động của gạch BLOCK có tác động mạnh nhất tới NPV (sản lợng thay
đổi 1% thì NPV giảm tới 24,9%). Tiếp theo là yếu tố giá bán, trong đó sự thay đổi
giá bán sản phẩm gạch BLOCK tác động nhiều nhất tới NPV (1% thay đổi giá
gạch làm NPV giảm 23,44%). Do đó trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định

×