Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

một số giảI pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác huy động vốn tại sgdi nhct vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.37 KB, 28 trang )

Học Viện Ngân Hàng
một số giảI pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác huy động vốn tại sgdi nhct vn
Trong hoạt động của ngân hàng thơng mại, huy động vốn và sử dụng vốn
là hai nghiệp vụ chủ yếu quyết định sự tồn tại, phát triển của một ngân hàng.
Huy động vốn là điều kiện, là tiền đề để thực hiện nghiệp vụ sử dụng vốn. Nó
là khâu quyết định đến khả năng sinh lời của đồng vốn ngân hàng. Nếu nghiệp
vụ sử dụng vốn có hiệu quả thì có tác động tích cự đến công tác huy động vốn
của ngân hàng. Qua phân tích tình hình thực tế về công tác huy động vốn tại Sở
giao dịch I Ngân hàng Công thơng VN đã đạt đợc nhiều thành công, góp phần
đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công cuộc phát
triển kinh tế. Mục tiêu của SGD trong thời gian tới là tăng trởng nguồn vốn huy
động và mở rộng tín dụng.
3.1.Định hớng phát triển của SGDI NHCT
*Tổ chức thực hiện tốt mọi nhiệm vụ chính trị của NHCT, mở rộng mạng lới
huy động vốn gắn với tăng trởng d nợ lành mạnh. Coi trọng công tác cán bộ,
duy trì mở các lớp bồi dỡng nghiệp vụ nâng cao trình độ chuyên môn cho cán
bộ, khuyến khích các phòng tổ chức các chuyên đề thảo luận, học tập, trao đổi
kinh nghiệm đào tạo và tự đào tạo tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
ngành.
*Tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của các cấp lãnh đạo chính quyền địa phơng,
ngành, đoàn thể, tạo sức mạnh tổng hợp hỗ trợ đắc lực cho công tác kinh
doanh, xử lý tốt tài sản đảm bảo tiền vay.
*Nâng cao ý thức chấp hành cơ chế chính sách, tăng cờng kiểm tra kiểm
soát nội bộ, giảm thiểu rủi ro.
*Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, các phong trào do ngành, địa ph-
ơng phát động, cải thiện đời sống ngời lao động.
1
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
3.1.1. Các mục tiêu hoạt động kinh doanh năm 2005


- Nguồn vốn huy động tăng từ 5% - 7% so với năm 2004
- D nợ cho vay tăng 15-20% so với năm 2004
- Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 3% so năm 2004
- Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng d nợ < 1%
- Thu nợ đã đa vào ngoại bảng là 2 tỷ đồng
3.1.2. Biện pháp thực hiện.
* Tích cực đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn nhằm giữ vững và phát
triển nguồn vốn huy động, vận dụng chính sách lãI suất và chính sách khách
hàng hợp lý, phù hợp với từng đối tợng khách hàng. Duy trì đối tợng khách
hàng tiền gửi truyền thống. Chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức
đoàn thể xã hội, từng bớc cải thiện và tạo lập một cơ cấu nguồn vốn cân đối, ổn
định.
* Tiếp tục đổi mới cơ cấu tín dụng theo hớng tăng dần tỷ lệ cho vay có tài
sản đảm bảo. Đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay t nhân,
hộ sản xuất, cho vay đảm bảo có hiệu quả, an toàn, kiên quyết không để phát
sinh nợ quá hạn mới.
* Tăng cờng số lợng và chất lợng các sản phẩm dịch vụ, tăng tiện ích tối đa
cho các sản phẩm truyền thống. Xây dựng phơng án triển khai hoạt động
chuyển tiền nhanh VND, Western union, mở thẻ ATM tại tất cả các điểm giao
dịch, quỹ tiết kiệm. Khảo sát lắp đặt máy ATM tại
những điểm thích hợp, đi đôi với việc tuyên truyền, quảng cáo rộng rãi về sản
phẩm thẻ tới mọi đối tợng khách hàng.
* Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, đặc
biệt là hoạt động tín dụng, tài chính và kế toán. Thực hiện nghiêm túc công tác
chấn chỉnh sau thanh tra, đảm bảo mọi hoạt động kinh doanh an toàn.
2
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
* Tăng cờng công tác đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ cho cán bộ một cách căn
bản, đặc biệt là các kỹ năng về công nghệ mới.Công tác đánh giá cán bộ cần

chú trọng tính sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.Công tác tuyển
dụng lao động cần hội đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trình độ, đáp ứng yêu
cầu hiện đại hóa ngày càng cao.
* Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong việc chỉ đạo
thực hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu thi đua thiết thực
gắn với mọi hoạt động của các tổ chức đoàn thể nh: Công đoàn, Đoàn thanh
niên. Duy trì các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong
cơ quan, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả huy động vốn
.
Sau khi tìm hiểu thực tế công tác huy động vốn tại SGD I, căn cứ vào ph-
ơng hớng, nhiệm vụ của SGD, em xin đa ra một số giải pháp nhằm giải quyết
những khó khăn, tồn tại cũng nh nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn, góp
phần tăng nguồn vốn, giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
3.2.1. Có định hớng, kế hoạch về phát triển nguồn vốn phù hợp.
Biện pháp đầu tiên mà ngân hàng có thể làm là phải luôn luôn đánh giá
một cách chi tiết, phân tích tỉ mỉ tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn ..., tình
hình thực tiễn của Việt Nam (môi trờng kinh tế, pháp lý, môi trờng xã hội, tâm
lý, môi trờng đối ngoại) để tìm ra những khó khăn vớng mắc xuất phát từ phía
ngân hàng hay những ngời gửi tiền. Đồng thời, ngân hàng phải chủ động xây
dựng cân đối nhu cầu vốn. Trên cơ sở đó, ngân hàng lập chiến lợc dài hạn về
huy động vốn để từ đó có những biện pháp huy động vốn phù hợp, đáp ứng nhu
cầu vốn cho bản thân ngân hàng nói riêng, cho nền kinh tế nói chung và không
để bị đọng vốn trong quá trình sử dụng vốn.
3
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
Các định hớng, kế hoạch về công tác huy động vốn phải đợc xuất phát từ
những yêu cầu sau:

Công tác nguồn vốn của ngân hàng phải quán triệt quan điểm phát huy
nội lực.
* Coi khai thác triệt để các nguồn vốn dới mọi hình thức, theo nhiều
kênh khác nhau vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là yêu cầu mang tính giải pháp
tình thế hiện nay.
* Gắn chiến lợc tạo nguồn với chiến lợc sử dụng nguồn trong một thể
đồng bộ, nhịp nhàng.
* Luôn có biện pháp nâng tỷ trọng vốn tiền gửi có kỳ hạn của các doanh
nghiệp, đồng thời tăng khối lợng tiền gửi từ các tầng lớp dân c để tạo lập một
mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc.
3.2.2.Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
a. Đa dạng hóa tiền gửi tiết kiệm
Tốc độ tăng trởng của tiền gửi tiết kiệm tăng nhanh qua các năm và luôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Sở dĩ nh vậy vì ngời
Việt Nam có thói quen tiết kiệm để dự phòng lúc ốm đau, bệnh tật hay mua
sắm. Mục đích của họ là để kiếm lời, tích lũy. Nắm bắt đợc điều này, SGD I đã
đa ra nhiều kỳ hạn gửi với các mức lãi suất khác nhau nhằm thu hút nguồn vốn
này. Tuy nhiên, SGD cần có những giải pháp thích hợp hơn để thu hút đợc
nguồn vốn dồi dào này.
Thứ nhất, Đa dạng hoá các hình thức gửi tiền tiết kiệm trong dân c bao
gồm cả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi sử dụng thẻ, trái phiếu, kỳ phiếu. áp dụng
hình thức gửi nhiều lần lấy gọn một lần, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm tuổi già,
tiết kiệm tích luỹ, hay tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm nhà ở... Với những hình
thức này, Ngân hàng có thể tăng cờng đợc nguồn vốn huy động, đặc biệt là vốn
trung dài hạn.
Thứ hai, Quầy gửi tiền tiết kiệm của dân chúng phải phân bổ ở nhiều
nơi, đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.
Thứ ba, SGDI cần cải tiến thời gian làm việc để thuận tiện cho ngời gửi,
rút tiền. Nên chăng các quầy giao dịch bố trí ngời làm việc sớm hơn và nghỉ
4

Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
muộn hơn (thậm chí giao dịch cả tối và ngày nghỉ). Đây là một vấn đề rất quan
trọng vì có những ngời chỉ có ngoài giờ làm việc hoặc ngày nghỉ mới có thời
gian để đến Ngân hàng gửi tiền cũng nh rút tiền.
Thứ t, Cải cách lề lối làm việc, thủ tục trong việc huy động vốn qua các
tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Tránh sử dụng nhiều chứng từ, thủ tục rờm rà, tốn
công sức, tiền của của Ngân hàng mà khách hàng lại không hài lòng.
Sự linh hoạt về kỳ hạn cũng là một sự hấp dẫn tiền gửi. Bên cạnh các kỳ
hạn đang áp dụng, ngân hàng mở rộng thêm các thời hạn gửi tiền nh 9 tháng, 2
năm, 3 năm, 5 năm... và thậm chí 10 năm. Việc áp dụng hình thức gửi tiền tiết
kiệm có kỳ hạn với thời hạn khác nhau sẽ tăng nguồn vốn trung và dài hạn, tạo
điều kiện đa dạng hoá các hình thức sử dụng vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên, để
có thể thu hút vốn dài hạn, ngân hàng nên phát hành "phiếu tiết kiệm có kỳ hạn
chuyển nhợng" ngay tại các quỹ tiết kiệm của ngân hàng. Với loại tiết kiệm có
kỳ hạn này có thể dung hoà đợc lợi ích hai bên: ngân hàng và ngời gửi tiền. Ng-
ời gửi tiền tiết kiệm chủ động khi cần rút vốn ra chi tiêu đột xuất, đồng thời
ngân hàng tạo đợc nguồn vốn ổn định.
Ngoài ra, cần có giải pháp tự động chuyển hoá tiền gửi không kỳ hạn
sang có kỳ hạn cho dân. Ví dụ: những ngời đã gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn ở
ngân hàng từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ đợc hởng quyền lợi về tiền
gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
b. Đa dạng hóa tài khoản tiền gửi cá nhân
Hình thức này giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c
với lãi suất thấp. Đồng thời, phát triển tài khoản cá nhân góp phần hiện đại hoá
quá trình thanh toán qua ngân hàng, giảm tỷ lệ tiền mặt trong lu thông, tiết
kiệm chi phí lu thông.
Việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân là nhu cầu cấp thiết xét về góc độ
đáp ứng nhu cầu phát triển các dịch vụ ngân hàng cho mọi tầng lớp dân c và xu
hớng thanh toán không dùng tiền mặt của một nền kinh tế phát triển. Để tăng

số lợng tài khoản này lên, đồng nghĩa với việc tăng doanh số thanh toán qua tài
khoản, góp phần thúc đẩy quá trình thanh toán không dùng tiền mặt trong xã
hội thì SGDI cần chú ý hơn nữa đến hình thức. Bởi vì nớc ta vẫn còn nghèo, thu
5
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
nhập bình quân thấp, tâm lý của ngời dân Việt Nam vẫn quen sử dụng tiền mặt.
Vì vậy khái niệm mở tài khoản cá nhân và thanh toán qua ngân hàng với nhiều
ngời vẫn còn rất mới mẻ. Hơn nữa, lãi suất huy động đối với loại tài khoản này
là rất thấp (lãi suất không kỳ hạn) ngợc hẳn với tâm lý của ngời gửi tiền vào
ngân hàng luôn mong hởng lãi suất cao.Về phía Ngân hàng cần có những biện
pháp tác động nh sau:
* áp dụng mức lãi suất phù hợp hơn, hấp dẫn khách hàng mở tài khoản,
kết hợp với các dịch vụ thanh toán, chi trả hộ khách hàng. Hớng dẫn cho khách
hàng thấy đợc những tiện ích khi sử dụng tài khoản này để họ hiểu đợc những u
điểm của tài khoản và thờng xuyên sử dụng nó. Khi ngời dân đã quen việc
thanh toán, chi trả và các dịch vụ thuận tiện mà Ngân hàng đa ra cộng với sự đa
dạng hoá các dịch vụ, các hình thức hoạt động của Ngân hàng, ngời dân sẽ ít
quan tâm đến lãi suất. Cần phải tạo cho khách hàng hiểu đợc mục đích chủ yếu
của khách hàng khi mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân là chất lợng dịch
vụ mà không phải là hởng lãi.
* Ngân hàng có thể áp dụng việc theo dõi 2 tài khoản song song của
khách hàng tức là khi tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng có số d cao,
Ngân hàng sẽ chuyển bớt sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn để giúp khách hàng
không bị thiệt. Ngợc lại, khi khách hàng có nhu cầu thanh toán cao, Ngân hàng
sẽ tự động chuyển tiền gửi có kỳ hạn thành tiền gửi thanh toán để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Ngân hàng làm đợc nh vậy sẽ tạo ra sự nhanh chóng, tiện
lợi hơn cho khách hàng. Đồng thời cũng giúp Ngân hàng giảm giai đoạn rút
tiền nhiều lần, tốn thời gian và chi phí.
* Ngân hàng cũng có thể liên kết với Kho bạc để làm dịch vụ mở tài

khoản chi trả lơng cho các khách hàng là cán bộ công nhân viên làm việc ở các
trờng đại học, các doanh nghiệp Nhà nớc có thu nhập ổn định. Đây là một lĩnh
vực còn rất mới mẻ, cho nên thị trờng và khả năng khai thác là rất lớn. Hơn
nữa, trong thị trờng này, trình độ dân trí cao nên khả năng thích ứng của khách
hàng với các dịch vụ ngân hàng là rất nhanh. Ngân hàng có thể qua đó giúp ng-
ời dân tiếp xúc với các dịch vụ thanh toán hiện đại nh thẻ thanh toán, máy rút
tiền tự động ATM... nhanh chóng hoà nhập vào mạng lới thanh toán quốc tế,
tạo nguồn vốn lớn, ổn định cho Ngân hàng.
6
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
* Liên hệ với các trờng Đại học, Cao đẳng... để cùng nhà trờng có thể
mở tài khoản cho mọi sinh viên trong trờng. Làm đợc điều này có lợi cho cả
Ngân hàng, nhà trờng và cả sinh viên. Đối với Ngân hàng, đây là một nguồn
huy động dồi dào vì hiện nay số lợng sinh viên trong các trờng Đại học, Cao
đẳng... là rất lớn. Về phía nhà trờng và sinh viên, sẽ dễ dàng hơn trong việc thu
học phí và các chi phí, lệ phí khác. Sinh viên không còn cảnh chen chúc nhau
nộp học phí, có khi phải nghỉ cả tiết học mới chen chân đợc vào bàn thu.
c. Phát triển và mở rộng hình thức huy động vốn qua tài khoản của các
doanh nghiệp
Hiện nay, số lợng doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Hà Nội là rất lớn,
quan hệ thơng mại phức tạp. Nhiều doanh nghiệp (nhất là doanh nghiệp t nhân)
không mở tài khoản thanh toán ở Ngân hàng hoặc thanh toán với nhau bằng
tiền mặt không qua ngân hàng. Điều này ảnh hởng rất lớn đến hoạt động thanh
toán của hệ thống NHTM nói chung và SGD I nói riêng, qua đó hạn chế hiệu
quả huy động vốn - cho vay của Sở. Vì vậy, trong thời gian tới, SGD cần có
những giải pháp đúng đắn để thu hút nguồn vốn này nh:
* Cử cán bộ xuống tận doanh nghiệp, giới thiệu cho doanh nghiệp các
loại tài khoản và những tiện ích của chúng. Đồng thời có chính sách u đãi
khuyến khích doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán qua ngân hàng.

* Bám sát quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vật t
hàng hoá và kỳ hạn nợ của các TCKT để động viên khách hàng nhanh chóng
tiêu thụ sản phẩm, nộp tiền cho Ngân hàng đúng hạn thanh toán. Với những
khách hàng có doanh thu lớn, SGD có biện pháp thu tại chỗ theo lịch thỏa
thuận với đơn vị, tạo mối quan hệ tốt đẹp trong mối quan hệ kinh doanh với bạn
hàng.
* Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn
nh trả lãi trớc, trả lãi sau, trả lãi định kỳ. Kỳ hạn đa dạng hơn, lãi suất áp dụng
linh hoạt hơn trên cơ sở hoạt động của ngân hàng có lãi.
* Ngoài việc đa dạng hoá các hình thức huy động còn có thể qua t vấn
môi giới, cầm đồ, tín dụng thu mua...
d. Mở rộng các loại tiền gửi khác
7
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
Ngân hàng cần quan tâm đến việc mở rộng thêm các loại tiền gửi khác
để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của dân chúng. SGD I có thể áp dụng
những hình thức huy động tiết kiệm dài hạn có mục đích, cụ thể:
*Hình thức tiết kiệm hu trí bảo thọ: Dành cho những ngời có thu nhập
hiện tại để dành một phần tiêu dùng cho tơng lai khi về già bằng cách hàng
tháng gửi tiền vào tài khoản này.
*Hình thức tiết kiệm nhà ở: Hình thức này tạo cho ngời gửi tiền đợc
quyền vay ở ngân hàng một khoản lớn với lãi suất hợp lý để đầu t cho chỗ ở của
chính mình.
Song song với đa dạng hoá các hình thức tiền gửi tiết kiệm, Ngân hàng
cần mở rộng việc phát hành kỳ phiếu có mục đích với hình thức đa dạng hơn
nh trả lãi trớc, trả lãi sau, trả lãi định kỳ, loại 2 năm, 3 năm..., lãi suất linh hoạt
tuỳ thuộc môi trờng cạnh tranh và cung cầu trên thị trờng; phát hành trái phiếu
ngân hàng thơng mại để huy động vốn trung và dài hạn vừa tạo nguồn vốn
trung và dài hạn, vừa cung cấp hàng hoá cho thị trờng vốn.

Tuỳ từng điều kiện, thời điểm cụ thể mà ngân hàng áp dụng những
hình thức huy động vốn phù hợp nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi và tiền
mặt ngoài xã hội.
Đa năng trong kinh doanh cũng làm cho khách hàng có cảm giác thoả
mãn và ngày càng có nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Những hoạt động
này ảnh hởng đến công tác huy động vốn, nhờ đó mà khả năng của ngân hàng
đợc nâng lên. Ngân hàng cần mở thêm các dịch vụ nh: dịch vụ t vấn, dịch vụ
môi giới, dịch vụ cầm đồ, tín dụng thuê mua...
3.2.3. Đơn giản hoá các thủ tục nhận tiền gửi cho tới các thủ tục cho
vay.
Hiện nay, nếu một ngời gửi tiền thông thờng phải mất 15 - 30 phút cho
một lần gửi hoặc rút. Đối với xin vay, thủ tục còn kéo dài nhiều ngày. Các thủ
tục này ngân hàng làm theo quy định, nhng ngân hàng cần nghiên cứu biện
pháp rút ngắn thời gian. Chẳng hạn nh trang bị máy vi tính cho các quỹ tiết
8
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
kiệm; máy của kế toán đợc nối với máy của kế toán trởng và thủ quỹ, qua đó có
thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, giảm bớt thời gian chờ đợi của
khách hàng.
SGD I nên nghiên cứu triển khai hình thức tiết kiệm gửi một nơi, rút ở
nhiều nơi. Đối với ngân hàng, hình thức này có ý nghĩa quan trọng trong việc
từng bớc nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chất lợng cao hơn, đối t-
ợng rộng rãi hơn, lựa chọn địa điểm linh hoạt hơn đồng thời là bớc tiếp theo
trong việc hiện đại hoá dịch vụ thanh toán..
3.2.4. Ap dụng chính sách lãi suất linh hoạt:
Lãi suất là một trong những yếu tố tác động mạnh mẽ đến việc thu hút
vốn tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Thấy rõ đợc điều đó, SGDI rất chú trọng đến
việc thay đổi lãi suất trong từng thời kỳ sao cho phù hợp với lãi suất thị trờng
nhằm thu hút nguồn tiền gửi của mọi thành phần trong nền kinh tế. SGD cần

xác định đợc rằng biện pháp tăng lãi suất để thu hút đợc nguồn vốn huy động
có tác động rất mạnh và nhanh. Tuy nhiên, đây là biện pháp có giới hạn, bởi
việc tăng lãi suất huy động đồng nghĩa với tăng chi phí đầu vào, ảnh hởng trực
tiếp đến kết quả kinh doanh. Đồng thời có liên quan trực tiếp đến lãi suất cho
vay và tác động đến toàn bộ hoạt động tín dụng của Sở.Vì thế, mức lãi suất đa
ra là tuỳ theo mức độ cần thiết của nguồn vốn, tuỳ theo từng thời điểm, từng
khu vực, phù hợp với khung lãi suất do NHNN quy định và có lợi cho ngời gửi,
ngời vay và cả Ngân hàng. Đặc biệt, với cơ chế lãi suất theo tín hiệu thị trờng
nh hiện nay càng đòi hỏi sự năng động, linh hoạt của SGD trong quá trình tìm
kiếm nguồn vốn để cho vay
3.2.5. Gắn liền việc tăng cờng huy động vốn với sử dụng vốn có hiệu
quả
Trong hoạt động Ngân hàng, giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có quan hệ
thờng xuyên, tác động hỗ trợ lẫn nhau, chi phối lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở,
là tiền đề để Ngân hàng thực hiện công tác sử dụng vốn. Nhng chỉ khi Ngân
hàng tiến hành cho vay quay vòng vốn thì nguồn vốn mới sinh lời. Do đó, sử
9
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
dụng vốn là căn cứ quan trọng để Ngân hàng xác định nguồn vốn cần huy
động.
Nớc ta đang trong giai đoạn trong công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc
nên việc đầu t tín dụng có chiều hớng tăng trởng mạnh. Nhng việc mở rộng tín
dụng phải đi đôi với việc nâng cao chất lợng, đảm bảo an toàn vốn và tăng tr-
ởng. SGD I cần đa ra các giải pháp thích hợp cho việc huy động vốn và sử dụng
vốn có hiệu quả:
* Thờng xuyên bám sát chủ trơng, đờng lối phát triển kinh tế xã hội của
thành phố, bám sát mục tiêu, biện pháp của ngành. Nắm chắc thị trờng, cả thị
trờng hiện tại và thị trờng dự báo để xây dựng chiến lợc tổng thể về bề rộng của
thị trờng.

* Thực hiện phơng châm cho vay an toàn - hiệu quả. Kế toán cho vay
phải tuân thủ nghiêm ngặt các tỷ lệ giới hạn an toàn vốn trong kinh doanh đợc
qui định trong Luật NHNN và Luật Các TCTD bao gồm:
- Tỷ lệ đảm bảo an toàn về khả năng chi trả gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
tỷ lệ đảm bảo khả năng thanh toán theo qui định của NHNN.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu.
- Tỷ lệ tối đa d nợ cho vay trên vốn huy động.
- Tỷ lệ cho vay tối đa trên vốn tự có.
- Tỷ lệ chuyển hoá vốn
- Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ...
* SGD cần làm tốt vai trò trung gian tài chính, một mặt tăng cờng tín
dụng, đáp ứng nhu cầu vốn đầu t của các thành phần kinh tế, mặt khác cần
nâng cao chất lợng tín dụng, tăng thị phần vào các Tổng công ty đã có tín
nhiệm trong thị trờng vay vốn với Sở, chú trọng cho vay tiêu dùng trong cán bộ
công nhân viên... Việc cho vay phải đảm bảo cân đối giữa tiền gửi và tiền vay.
Tính toán lợi ích nhiều mặt nhng cho vay phải bù đắp chi phí, trích lập quĩ rủi
ro và có lợi nhuận. Cán bộ tín dụng phải thờng xuyên kiểm tra, phân tích chất l-
ợng những khoản cho vay, kịp thời xử lý những phát sinh ảnh hởng không tốt
đến kết quả kinh doanh của SGD.
- SGD I cần cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn, đảm bảo sự tơng
ứng về thời hạn và lãi suất cho nguồn vốn nào thì cho vay loại hình đó. Tuy
10
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng
Học Viện Ngân Hàng
nhiên, trong điều kiện có chênh lệch giữa nguồn vốn huy động và cho vay,
ngân hàng có thể cân đối vốn cho vay bằng cách: nếu có nguồn vốn ngắn hạn
có tính ổn định cao hoặc nguồn vốn thờng xuyên luân chuyển ngân hàng có thể
sử dụng để cho vay trung dài hạn. Việc sử dụng tất nhiên phải chú ý đến một tỷ
lệ nhất định.
3.2.6. Thực hiện tốt chính sách khách hàng và chiến lợc marketing

hiệu quả
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần hiểu rõ lợi ích của
ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, vào
lợi ích của ngời gửi tiền. Vì vậy, ngân hàng phải có chính sách khách hàng
đúng đắn. Đó là thu hút nhiều khách hàng, duy trì, mở rộng khách hàng truyền
thống, đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng và khách hàng, chiến lợc kinh doanh
của ngân hàng cũng phải nhằm giúp đỡ doanh nghiệp khắc phục những khó
khăn yếu kém, tạo mối quan hệ lâu dài. Ngân hàng chia khách hàng ra làm
nhiều loại để có cách đối xử cho phù hợp. Những khách hàng lâu năm, có số dự
tiền gửi lớn, đợc ngân hàng tín nhiệm, thì ngân hàng sẽ có chính sách u tiên về
lãi suất, kỳ hạn món vay cũng nh việc xét thởng.
Để thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày một nhiều thì ngân hàng
phải đặt ra chiến lợc khách hàng. Vì lợi ích của khách hàng, ngân hàng cần có
phòng Marketing riêng chuyên thu thập thông tin, nắm bắt nhu cầu của khách
hàng, phân loại thị trờng, phân loại khách hàng để từ đó có cách xử lý cho phù
hợp.
Thêm vào đó, hoạt động khuyếch trơng, quảng cáo đối với ngân hàng là
không bao giờ thừa bởi hiện nay rất nhiều ngời dân chi mới quen với việc đến
ngân hàng chỉ gửi tiền để lấy lãi. Họ cha quen với các dịch vụ của ngân hàng,
khái niệm sản phẩm ngân hàng đối với họ còn rất trừu tợng. Do vậy, SGD cần
có những hình thức tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu để đa thông tin đến với
khách hàng để họ biết tới hoạt động của ngân hàng. Đồng thời họ thấy đợc lợi
ích khi giao dịch với ngân hàng, về lãi suất, về các chính sách u đãi của các
hình thức huy động vốn của ngân hàng.
11
Sinh viên thực hiện: Ngô Thu Hơng

×