Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thực trạng Công tác huy động vốn tại Sở giao dich I Ngân hàng công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.28 KB, 19 trang )

Thực trạng Công tác huy động vốn tại Sở giao dich I
Ngân hàng công thơng việt nam
2.1. Khái quát về Sở giao dich I Ngân hàng công thơng Việt Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Sở giao dịch I Ngân hàng Công thơng Việt Nam, tên giao dịch ICBV,
Transaction ofice No1, là chi nhánh loại 1 trong hệ thống NHCT VN , là đầu mối
cho các chi nhánh NHCT trên địa bàn Hà Nội triển khai chơng trình hợp tác của
NHCT VN với các đối tác và bạn hàng, là nơI thí điểm các chơng trình sản phẩm
mới của NHCT VN.
Quá trình hình thành Sở giao dịch chia các giai đoạn sau:
a. Từ năm 1988 trở về trớc: là ngân hàng Hoàn Kiếm
b. Từ năm 1988 - 1/4/1993 : là Ngân hàng Công thơng Hà Nội
Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này:
* Cơ sở vật chất còn nghèo nàn, sản phẩm dịch vụ đơn điệu, kinh
doanh đối nội là chủ yếu, kinh doanh đối ngoại cha phát triển.
* Đội ngũ cán bộ đợc đào tạo trong cơ chế cũ, đông về số lợng, song yếu về
chất lợng, nhất là kiến thức kinh doanh trong cơ chế thị trờng
* Qui mô hoạt động còn khiêm tốn:
- Nguồn vốn huy động đến 31/12/1993 đạt 522 tỷ đồng
- Tổng d nợ cho vay đến 31/12/1993 đạt 323 tỷ đồng
c. Từ 1/4/1993- 31/12/1993: đợc sáp nhập với ngân hàng Công
thơng trung ơng, có tên là Hội sở NHCT VN.
Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này:
* Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ đợc tăng cờng
* Sản phẩm dịch vụ ngân hàng khá phong phú, đa dạng
* Kinh doanh đối ngoại phát triển mạnh
* Đội ngũ cán bộ đợc đào tạo lại và thích ứng dần với hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trờng
d.Từ 1/1/1999 đến nay: Hội sở đợc tách ra theo quyết định số 134/QĐ HĐQT-
NHCTVN và mang tên là Sở giao dịch I NHCT VN, hạch toán phụ thuộc.
Đặc điểm nổi bật của giai đoạn này:


* Hoạt động kinh doanh phát triển mạnh đều trên tất cả các mặt
nghiệp vụ, áp dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả điểm huy động vốn.
* Mở rộng mạng lới kinh doanh, pphát triển dịch vụ mới: năm 2001 đã mở
phòng giao dịch số 1 và tổ nghiệp vụ bảo hiểm.
* Qui mô hoạt động:
- Nguồn vốn huy động tăng 275 lần so 1988, chiếm 20% tổng nguồn
vốn huy động của toàn hệ thống NHCT VN
- D nợ cho vay tăng 40 lần so 1988
2.1.2. Cơ cấu tổ chức SGD I NHCT VN.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của SGD bao gồm: 1 giám đốc, 3 phó giámđốc, 12
phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch, 1 tổ nghiệp vụ bảo hiểm .Nhiệm vụ chính
của các phòng ban nh sau:
* Phòng tổng hợp và tiếp thị:
- Huy động vốn bằng VND và ngoại tệ theo hớng dẫn của Tổng giám
đốc, trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bảo an toàn tài
sản, tiền bạc của cơ quan, Nhà nớc theo đúng chế độ .
- Tổng hợp, phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của SGD theo yêu cầu
của giám đốc SGDI, giám đốc NHNN trên địa bàn, tổng giám đốc NHCTVN.
* Phòng tín dụng: gồm 3 phòng( phòng khách hàng 1, khách hàng 2, khách
hàng 3) với nhiệm vụ chính sau:
- Thực hiện cho vay, thu nợ ( ngắn hạn, trung hạ, dài hạn) bằng VND và
ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN và
hớng dẫn của Tổng giám đốc
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp giảI quyết vớng mắc trong hoạt động
kinh doanh tại Sở giao dịch, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát
sinh để báo cáo tổng giám đốc xem xét, giảI quyết.
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời
chất lợng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
* Phòng kế toán:
- Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, hạch toán chính xác, kịp

thời mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng
- Tiếp nhận, xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn
của khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nợ kịp thời, đúng
chế độ.
- Tham mu cho giám đốc trích lập, hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ
khen thởng phù hợp với chế độ Nhà nớc và của Tổng giám đốc.
* Phòng tài trợ thơng mại:
- Xây dựng giá mua bán và thực hiện mua bán ngoại tệ với các tổ chức kinh
tế, tổ chức tín dụng, cá nhân theo quy định .
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và làm các dịch vụ ngân hàng đối
ngoại theo thông lệ quốc tế và hớng dẫn của Tổng giám đốc.
* Phòng tổ chức:
- Nghiên cứu, đề xuất với giám đốc sở phơng án sắp xếp bộ máy tổ chức của
Sở, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu quả.
- Tuyển dụng lao động , điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù
hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh.
* Phòng kiểm soát :
- Thực hiện kiểm tra kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh tại sở,báo cáo
kết quả kiểm tra kiểm toán bằng văn bản với giám đốc sở, với tổng giám đốc
NHCTVN, kiến nghị những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi về qui chế.
* Phòng tổ chức :
- Nghiên cứu đề xuất với giám đốc sở phơng án sắp xếp bộ máy tổ chức của
sở, đảm bảo đúng qui chế và kinh doanh có hiệu quả.
- Tuyển dụng lao động, điều động bố trí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù
hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh.
*Phòng kho :
- Thực hiện thu chi tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán,
kịp thời chính xác đúng chế độ, thực hiện chi tiết quĩ, giao nhận tiền mặt với các
quĩ tiết kiệm an toàn, chính xác.
- Tổ chức điều chuyển tiền giữa qũy nghiệp vụ tại sở và NHNN thành phố Hà

Nội an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả tại sở.
* Phòng thông tin :
- Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN về khai
thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại sở.
- Đảm bảo an toàn, bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh của sở
theo đúng qui định của NHNN, NHCTVN, thực hiện bảo trì, bảo dỡng hệ thống
máy tính, thiết bị tin học để phục vụ công tác quản lí không bị ách tắc.
* Phòng hành chính quản trị :
- Thực hiện mua sắm toàn bộ trang thiết bị, phơng tiện làm việc phục vụ kinh
doanh, theo dõi quản lí bảo dỡng sửa chữa tài sản, công cụ lao động.
- Phối hợp với phòng kế toán tài chính lập kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản
và công cụ lao động hàng quí, năm theo đúng qui định của nhà nớc và của NHCT
VN .
- Tổ chức công tác văn th, lu trữ theo đúng qui định của nhà nớc và của
NHCTVN,tổ chức công tác bảo vệ cơ quan, xây dựng nội qui bảo vệ cơ quan,
quản lí và điều hành xe ôtô, nội qui sử dụng điện, điện thoại tại sở.
2.1.3. Kết quả một số mặt hoạt động của SGDI NHCT VN trong một vài năm
gần đây:
Trong những năm gần đây, cùng với sự khởi sắc của nền kinh tế đất nớc,
SGDI đã thu đợc những thành qủa đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh, tạo
dựng đợc một vị trí quan trọng trong hệ thống cũng nh trong nền kinh tế. SGD I
ngày càng khẳng định là đơn vị đứng đầu trong toàn hệ thống, cố gắng vơn lên với
phơng châm: uy tín- hiệu quả- luôn mang đến sự hài lòng cho mọi khách hàng,
xây dựng chính sách kinh doanh phù hợp
a. Về huy động vốn;
- Tổng vốn huy động năm 2002 đạt: 14.065 tỷ đồng
- Tổng vốn huy động năm 2003 đạt: 15.158 tỷ đồng
- Tổng vốn huy động năm 2004 đạt: 14.025 tỷ đồng
Để đạt đợc tốc dộ tăng trởng nguồn vốn trên, cùng với chính sách lãI suất
chủ động, linh hoạt, SGDI luôn phối hợp hài hòa với nhiều yếu tố tích cực nh:

hình thức huy động linh hoạt, hấp dẫn, lãi suất tiền gửi hợp lý cho từng đối tợng
khách hàng, đẩy mạnh việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiện ích song
song việc đổi mới phong cách giao tiếp văn minh, tận tình, chu đáo. Nguồn vốn
huy động tại SGD luôn chiếm 20% trên tổng nguồn vốn huy động toàn hệ thống
NHCT VN, có thời điểm số d tiền gửi đã lên tới 15.000 tỷ đồng, không những đáp
ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu vay vốn và thanh toán của mọi đối tợng khách hàng
mà còn điều chuyển về NHCT VN một lợng vốn lớn, góp phần cho vay phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc.
b. Về hoạt động đầu t tín dụng
- Tổng d nợ cho vay và đầu t năm 2001 đạt: 2.088 tỷ đồng
- Tổng d nợ cho vay và đầu t năm 2002 đạt: 2.806 tỷ đồng
- Tổng d nợ cho vay và đầu t năm 2003 đạt: 3.935 tỷ đồng
Cho vay nền kinh tế là hoạt động cơ bản, quan trọng, tạo ra lợi nhuận của
ngân hàng. Với mục tiêu tăng trỏng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lọng tín
dụng, lấy chất lợng tín dụng làm trọng và phù hợp cơ chế quản lý, giám sát của
ngân hàng, SGD I đã chủ động cho vay với mọi đối tuợng khách hàng thuộc tất cả
các thành phần kinh tế. Tỷ lệ cho vay trong những năm gần đây đã tăng dần. Cụ
thể năm 2001 là 2.088 tỷ nhng đến năm 2002 đã tăng lên 2.806 tỷ. Đặc biệt d nợ
cho vay đã tăng lên vợt bậc 3.935 tỷ vào năm 2003.
c. Về hoạt động kinh doanh đối ngoại
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ :
Trong vài năm gần đây, thị truờng ngoại tệ có nhiều biến động, tỷ giá ngoại
tệ liên tục tăng.Tuy vậy, SGD I đã chủ động khai thác ngoại tệ trên cơ sở tăng c-
ờng các biện pháp nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, đặc biệt là mua bán ngoại tệ có
kỳ hạn. Số liệu cụ thể qua các năm :
Bảng 1: Hoạt động kinh doanh ngoại tệ SGD I NHCT VN
Đơn vị: Triệu đồng
Loại
ngoại tệ
Doanh số mua Doanh số bán

2002 2003 2002 2003
USD 106.409.804,47 112.728.454,85 110.772.658,78 113.661.211,08
JPY 597.335.195,70 215.982.907,03 597.155.232 206.115.414
EUR 48.352.916,69 30.785.871,01 48.797.449,25 30.804.039,01
(Nguồn: Phòng tổng hợp SGD I NHCT VN)
Nh vậy, qua bảng số liệu trên ta thấy, hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
SGD I tăng đáng kể qua các năm. Năm 2002, SGD đã mua đợc hơn 106 triệu USD
và các loại ngoại tệ khá nh JPY(597.335.195,70 triệu), EUR (48.352.916,69
triệu). Bên cạnh đó, doanh số bán đạt hơn 110 triệu USD; 597.155.232 triệu JPY
và 48.797.449,25 triệu EUR. Đến năm 2003, doanh số mua tăng lên là 112 triệu
USD và doanh số bán đạt 113 triệu USD. Các ngoại tệ khác với doanh số cũng
tăng đáng kểđáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán của khách hàng nhập khẩu có
quan hệ tiền gửi, tiền vay tại SGD và một số đơn vị thuộc hệ thống NHCT VN.
* Nghiệp vụ thanh toán quốc tế :
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển đã tạo điều kiện mở rộng các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế nh: L/C nhập khẩu, thanh toán nhờ thu, thanh toán
T/T, thanh toán Séc du lịch, thẻ Visa, Mastercard. Cụ thể năm 2003:
+ L/C nhập: Mở 636 L/C , trị giá 59.725.400,42 USD
Thanh toán 767 L/C , trị giá 56.540.046 USD
+ L/C xuất+ nhờ thu xuất: Thông báo : 48 món,trị giá 1.379.009USD
Thanh toán: 57 món, trị giá 1.336.769,56 USD
+ Nhờ thu :. Thông báo 278 món. trị giá 7.044.403,16 USD
Thanh toán 274 món, trị giá 6.747.101,81 USD
+ Thanh toán T/T: trị giá 39.795.345 USD
+ Thanh toán thẻ, Séc: trị giá 171.908 USD
Hiện nay, SGD I đang nghiên cứu xây dựng kế hoạch tiếp cận, giới thiệu
rộng rãi các sản phẩm dịch vụ ngân hàng quốc tế và các sản phẩm dịch vụ khác
của NHCTVN với mọi đối tợng khách hàng, phát triển các dịch vụ ngân hàng
quốc tế mới nh chuyển tiền nhanh, thực hiện chiết khấu chứng từ hàng xuất, thẻ
ATM

d. Công tác kế toán-thông tin điện toán:
Công tác kế toán đã chấp hành tốt pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nớc,
đảm bảo hạch toán chính xác,kịp thời, không để xảy ra sai sót.Hiện nay,SGD đã
triển khai các phần mềm quản lý, cập nhật chơng trình kịp thời, xử lý số liệu
chính xác, cung cấp thông tin đầy đủ, phản ánh số liệu trung thực, giúp lãnh đạo
nắm bắt kịp thời tình hình kinh doanh để chỉ đạo quản lý vốn,điều hành vốn có
hiệu quả.SGD I đã nghiên cứu các đề tài ứng dụng: áp dụng Marketing trong hoạt
động kinh doanh, hiện đại hóa công nghệ truyền số liệu giữa ngân hàng và khách
hàng,cập nhật thông tin ứng dụng.
c. Kết quả kinh doanh :
Bảng 2: Báo cáo hoạt động kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Tổng thu 639.307 828.901 892.769

×