Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I– Ngân hàng Phát triển Việt Nam Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.1 KB, 47 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm qua, thực hiện đường lối chính sách mà Đảng và nhà nước
đã đề ra, kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến sâu sắc: Từ một nước nghèo
nàn, lạc hậu, chậm phát triển, giờ đây nền kinh tế Việt Nam đã phát triển khá vững
chắc, bước đầu thoát khỏi những khó khăn do thời kỳ trước để lại. Tuy nhiên, để thực
hiện được mục tiêu mà Đảng và nhà nước đã đề ra: Đến năm 2020, đưa Việt Nam trở
thành một nước Công nghiệp hoá- Hiện đai hoá thì đòi hỏi cả nước cần phải nỗ lực
hơn nữa. Trong giai đoạn này, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang
thiết bị máy móc hiện đại, xây dựng các khu công nghiệp, khu chế xuất... đổi mới kỹ
thuật công nghệ. Điều này trên thực tế vấp phải một trở ngại rất lớn đó là thiếu hụt
vốn từ các thành phần kinh tế trong nước. Hơn nữa, các dự án đầu tư như vậy đòi hỏi
số vốn lớn, thời gian hoàn vốn lâu mà không phải bất kỳ doanh nghiệp, cá nhân nào
cũng có thể đáp ứng. Do vậy, sự trợ giúp từ phía hệ thống ngân hàng là điêù kiện
quan trọng để dự án đầu tư thành công.
Ngân hàng là tổ chức hoạt động mang tính chất lợi nhuận. Mọi hoạt động của
ngân hàng đều huớng tới hiệu quả kinh tế, tìm cách phân tán và giảm thiểu rủi ro. Vì
vậy, trước mỗi dự án đầu tư, ngân hàng đều phải thẩm định xem dự án có khả thi
không, doanh nghiệp có khả năng hoàn vốn, thu lợi nhuận không, và nhất là có khả
năng trả nợ, lãi cho ngân hàng không. Thẩm định dự án đầu tư là bước đầu tiên và
quan trọng nhất để đảm bảo rằng khoản cho vay đạt được ba tiêu chí cơ bản: lợi
nhuận- an toàn- lành mạnh.
Qua thời gian thực tập tại SGD I- NHPT Việt Nam, từ thực tế của hoạt động
thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại SGD I em đã chọn đề tài nghiên cứu về Công tác
thẩm định dự án đầu tư tại SGD I- NHPT Việt Nam, chuyên đề mong muốn đưa ra
một cái nhìn có hệ thống lý luận và thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư tại SGD
I-NHPT Việt Nam , qua đó nêu lên những khó khăn, vướng mắc và tồn tại trong quá
trình thẩm định dự án đầu tư tại Sở. Chuyên đề cũng mạnh dạn đưa ra những kiến
1
nghị và giải pháp mong muốn phần nào có thể góp phần giải quyết những khó khăn
và tồn tại đó.
Chuyên đề:


Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I– Ngân hàng Phát
triển Việt Nam: Thực trạng và giải pháp
2
Chương I : Thực trạng công tácthẩm định Dự án đầu tư vay
vốn tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Phát tiển Việt Nam trong
thời gian qua (2007-2009)
1.1.Tổng quan hoạt động chung SGD I –NHPTVN
1.1.1. Tổng quan về NHPTVN:
Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Vietnam Development Bank – VDB) được
thành lập trên cơ sở Quỹ Hỗ trợ Phát triển theo quyết định 108/2006/QĐ-TTG của
Thủ tướng chính phủ ban hành ngày 19/05/2006. Hoạt động của Ngân hành phát
triển không vì mục đích lợi nhuận, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần
trăm), không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng phát triển được Chính
phủ đảm bảo khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân
sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
So với các NHTM khác, NHPT có sự khác biệt là tổ chức tài chính thuộc sở
hữu 100% của chính phủ, không nhận tiền gửi từ dân cư. Trong năm 2007, hoạt động
của Ngân hàng Phát triển Việt Nam sẽ hoạt động theo nghị định 151/2006/NĐ-CP
ngày 20/12/2006 về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
Doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng Phát triển với lãi xuất cho vay sẽ rẻ hơn
vay của các NHTM khác. Bởi vì ngân hàng cho vay theo lãi suất thị trường, theo
thông lệ quốc tế là lãi suất trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 5 năm cộng thêm một khoản
phí nhất định (khoảng 1%/năm). Điều này cho thấy sự ưu đãi không chỉ được vay rẻ
mà thời hạn cho vay dài sẽ giúp cho đối tượng vay vốn chủ động hơn trong kế hoạch
sản xuất. Hơn nữa, việc khấu hao máy móc, nhà xưởng, v.v. cũng được dài hơn nên
khách hàng vay vốn có điều kiện tích lũy để tái sản xuất và mở rộng đầu tư. Lãnh đạo
của Ngân hàng Phát triển cho biết, điều kiện cho vay của Ngân hàng đơn giản hơn so
với vay của các NHTM khác như không phải thế chấp, hoặc nếu có thì tỷ lệ thế chấp
ở mức tương đối thấp, bằng 30% giá trị khoản vay. Trong tương lai, ngân hàng có dự
định trình Chính phủ giảm mức thế chấp xuống còn 15% giá trị khoản vay

3
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Sở Giao dịch I:
Theo Quyết định số 04/QĐ-NHPT ngày 01/7/2006 của Tổng giám đốc Ngân
hang Phát triển Việt Nam, Sở giao dịch I được thành lập trên cơ sở tổ chức lại chi
nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Hà Nội và Sở Giao dịch Quỹ Hỗ trợ Phát triển để thực
hiện các nhiệm vụ:huy động, tiếp nhận các nguồn vốn của các tổ chức trong và ngoài
nước để thực hiện chính sách tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng ngắn hạn hỗ trợ
xuất khẩu của Nhà nước và các nhiệm vụ khác do Tổng Giám Đốc giao kể từ ngày
chính thức đi vào hoạt động 01/07/2006, Sở Giao dich I quyết tâm thực hiện chỉ đạo
của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đã nhanh chóng ổn định tổ chức,
triển khai ngay các công việc kế thừa và nhận bàn giao từ chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát
triển Hà nội vá Sở giao dịch Quỹ hỗ trợ phát triển đồng thời nâng cao chất lượng và
hiệu quả công việc của 2 đơn vị kế thừa. Tập thể cán bộ viên chức của Sở giao dich I
gồm 107 người, đã nỗ lực cố gắng thực hiện nhiệm vụ được giao.
4
1.1.3. Cơ cấu tổ chức tại SGD I:
Phòng
Tin học
Ban lãnh đạo
Giám đốc
Các phó giám đốc
Phòng
kế hoạch
nguồn
vốn
Phòng
thẩm
định
Phòng
tín dụng

1, 2, 3
Phòng
tín dụng
xuất
khẩu
Phòng
quản lý
vốn
nước
ngoài
Phòng
bảo lãnh
hỗ trợ
sau đầu

Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
hành
chính
quản lý
nhân sự
Phòng
kiểm tra
Phòng
giao
dịch Hà
Đông
5

Các phòng nghiệp vụ:
+ Phòng Kế hoạch nguồn vốn: thực hiện công tác kế hạch, tổng hợp, công tác
huy động vốn, công tác cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn
+ Phòng Thẩm định: thực hiện công tác Thẩm định các dự án sử dụng vốn tín
dụng ĐTPT của Nhà nước, công tác phòng ngừa và xử lý rủi ro
+ Phòng Tín dụng 1,2,3: Thực hiên nghiệp vụ tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, bao gốm : cho vay đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư
+ Phòng tín dụng xuất khẩu: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng xuất khẩu, bao
gồm: cho vay xuất khẩu, bảo lanh tín dụng xuất khẩu, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hợp
đồng xuất khẩu.
+ Phòng Quản lý vốn nước ngoài: Thực hiện Quản lý vốn nước ngoài do
NHPT Việt Nam giao
+ Phòng Bảo lãnh hỗ trợ sau đầu tư: Thực hiện bảo lãnh cho doanh nghiệp co
s nhu cầu bảo lãnh vay vốn tại NHTM để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh, hỗ trợ sau đầu tư
+ Phòng tài chính Kế toán: Thực hiện công tác hạch toán kế toán, hoạt động
thu- chi tài chính, tổ chức thanh toán cho khách hàng
+ Phòng Hành chính quản lý nhân sự: Thực hiện tổ chức, quản lý nhân sự,
đào tạo và lao động tiền lương
+ Phòng Kiểm tra: Thực hiện công tác kiểm tra nội bộ và công tác pháp chế
+ Phòng Giao dich Hà Đông: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng đầu tư và phát
triển, tín dụng xuất khẩu trên địa bàn Hà Tây
+ Phòng Tin học : Thực hiện các công tác về Tin hoc.
1.1.4. Hoạt động chủ yếu của ngân hàng Phát triển V iệt Nam
1.1.4.1. Huy động vốn
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
6
Bảng 1. Doanh số huy động vốn theo kỳ hạn: 2007,2008,2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Số tiền Số tiền
Doanh số huy động vốn 2.215 4.595 5.120
Trong đó
Kỳ hạn 1 năm trở lên 876 4.190 3.663
Kỳ hạn dưới 1 năm 1.339 405 1.457
(Nguồn: Báo cáo cuối năm SGD I).
Bảng 2.
Số dư huy động vốn theo kỳ hạn: 2007,2008,2009

Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Số tiền Số tiền
Số dư huy động vốn
810
998 1.086
Trong đó:
Kỳ hạn từ 1 năm trở lên 590 715 986
Kỳ hạn dưới 1 năm 220 283 100
( Nguồn: báo cáo cuối năm của SGD I)
1.1.4.2. Tín dụng:
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
7
Bảng 3: Kết quả hoạt động cho vay tín dụng đầu tư tại Sở giao dịch I :
2007,2008,2009
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Số tiền Số tiền Số tiền

Tổng số dự án quản lý 91 262 259
Tổng số vốn giải ngân
trong năm
622 1.959 1.154
Số thu nợ 747 1221 1349
Trong đó:
Gốc 573 876 960
Lãi 174 345 389
Dư nợ cho vay 3.822 6.141 6.133
( Nguồn: báo cáo cuối năm của SGD I)
Biểu đồ tín dụng đầu tư tại Sở Giao Dịch I: 2008,2009
Năm 2008
21%
79%
Khối tín
dụng TW
Khối tín
dụng địa
phương
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
8
Năm 2009
23%
77%
Khối tín
dụng
TW
Khối tín
dụng
địa

phương
(Nguồn: Báo cáo cuối năm 2008. Báo cáo tổng năm 2009 Sở Giao Dịch I)
Bảng 4: Chất lượng dư nợ tín dụng đầu tư tại Sở Giao Dịch I
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng dư nợ 3.813 6.141 8.069
Dư nợ quá hạn 217 289 1.053
Dư nợ xấu 138 252 365
Tỷ lệ nợ quá hạn 5,69% 4,7% 13,04%
Tỷ lệ nợ xấu 3,6% 4,1% 4,5%
( Nguồn: báo cáo cuối năm của SGD I)
Bảng 5: Kết quả hoạt động tín dụng xuất khẩu tại Sở Giao Dịch I
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Doanh thu cho vay 1.708 4.491 2.895
Thu nợ gốc 325 968 2.370
Thu lãi 15 70 174
Dư nợ tín dụng XK 1.844 5.378 5.643
(Nguồn: Báo cáo cuối năm của SGD I).
1.1.4.3. Công tác cho vay lại vốn ODA
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 năm 2008 Năm 2009
Doanh thu cho vay 1.975 1.803 2.912
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
9
Thu nợ gốc 677 1.074 1.048
Thu lãi và phí 464 587 599
Nợ quá hạn 49 79 171
Lãi treo 12,463 13,789 13,674

( Nguồn: báo cáo cuối năm của SGD I)
1.2. Thực trạng công tácthẩm định Dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I
– Ngân hàng Phát tiển Việt Nam trong thời gian qua (2007-2009)
1.2.1. Căn cứ thẩm định:
- Nghị định 106/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Nghị định 151/2006/NĐ-CP
ngay 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà
nước
- Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn
một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP.
- Quyết định số 41/QĐ-HĐQL ngày 14/9/2007 của Hội đồng quản lý Ngân
hàng Phát triển Việt Nam (NHPT) ban hành quy chế cho vay vốn tín dụng đầu tư của
Nhà nước;
- Các quy định về quản lý đầu tư xây dựng: Luật Đầu tư, Luật xây dựng, Luật
Doanh nghiệp
1.2.2. Quy trình Thẩm định:

Hội sở chính gồm:
- Ban Thẩm Định
- Các ban Tín dụng
- Ban Pháp chế
- Ban kế hoạch tổng hợp, ban Nguồn vốn.




SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
10
Các đơn vị tham gia thẩm định thực hiện
thẩm định dự án đầu tư.
Lập báo cáo tại các đơn vị tham gia thẩm

định
Trình lãnh đạo chi nhánh NHPT hoặc Hội
Sở Chính “ Báo cáo thẩm định cho vay”
Thông báo kết quả thẩm định
Đối với dự án được chấp thuận cho vay hoặc cho vay có điều kiện kèm theo,
chi nhánh NHPT hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ vay vốn và kiểm tra hồ sơ
vay vốn phục vụ các công việc tiếp theo.
1.2.3. Nội dung thẩm định:
Thời gian thẩm định dự án đầu tư vay vốn:
Tính từ ngày NHPT nhận đủ hồ sơ đề nghị vay vốn hợp pháp, hợp lệ đến có
văn bản thông báo kết quả thẩm định:
- Đối với dự án quan trọng quốc gia: thời gian thẩm định, tham gia ý kiến thực
hiện theo thời gian yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định( không quá 60 ngày làm
việc).
- Đối với dự án nhóm A: không quá 40 ngày làm việc
- Đối với dự án nhóm B: không quá 30 ngày làm việc
- Đối với dự án nhóm V: không quá 20 ngày làm việc
Tại chi nhánh:
- Đối với dự án phân cấp: thực hiện như trên.
- Đối với dự án không phân cấp: thời gian giám đốc chi nhánh tổ chức thẩm
định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và đề xuất với Tổng giám đốc
NHPT: dự án nhóm A không quá 20 ngày, nhóm B không quá 15 ngày, nhóm C
không quá 10 ngày.
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
11
- Thời gian thẩm định đối với các đơn vị tham gia thẩm định tại chi nhánh do
giám đốc chi nhánh quyết định.
Tại Hội Sở Chính
- Đối với dự án do Hội Sở Chính tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định, thời
gian như trên.

Dự án quan trọng quốc gia Dự án nhóm A
Ban Thẩm định Lớn nhất là 40 ngày Lớn nhất là 27 ngày
Ban Tín Dụng Lớn nhất là 20 ngày Lớn nhất là 13 ngày
Tổng Lớn nhất là 60 ngày Lớn nhất là 40 ngày
- Đối với dự án không thuộc diện phân cấp, đã được chi nhánh NHPT thẩm
định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và đề xuất với tổng giám đốc
NHPT về chấp thuận hay từ chối, thời gian thẩm định các ban:
Dự án nhóm A Dự án nhóm B Dự án nhóm C
Ban Thẩm Định Lớn nhất 14 ngày Lớn nhất 6 ngày Lớn nhất 4 ngày
Ban Tín Dụng Lớn nhất 6 ngày Lớn nhất 9 ngày Lớn nhất 6 ngày
Tổng Lớn nhất 20 ngày Lớn nhất 15 ngày Lớn nhất 10 ngày
Ngoài các nội dung trên, yêu cầu thẩm định tiếp:
Hồ sơ thẩm định dự án:
a) Báo cáo đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế kĩ thuật hoặc Báo cáo Nghiên cứu khả
thi hoặc dự án đầu tư xây dựng công trình được lập theo quy định hiện hành
b) Giấy chứng nhận đầu tư
c) Quyết định đầu tư
d) Báo cáo tình hình thực hiện đầu tư dự án
d) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung liên quan đến dự án
theo quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng
e) Các văn bản do chủ dầu tư gửi kèm liên quan đến việc đầu tư dự án
Hồ sơ chủ dầu tư:
a) Hồ sơ pháp lý:
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
12
- Quyêt định thành lập của cơ quan có thẩm quyền và Giấy chứng nhận dăng
ký kinh doanh đối với chủ đầu tư được thanh lập theo Luật doanh nghiệp, Luật Hợp
tác xã, Giấy phép Đầu tư
- Điều lệ hoạt động
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản

trị, Tổng Giám đốc, Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm..
b) Hồ sơ tài chính
- Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật trong 2 năm gần nhất và báo
cáo nhanh tình hình tài chính đến quý gần nhất
Trường hợp chủ đầu tư là công ty mẹ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính
của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công ty
Trường hợp công ty con hạch toán độc lập vay vốn với sự bảo đảm nghĩa vụ
trả nợ của công ty mẹ, báo cáo tài chính bao gồm báo cáo tài chính công ty con, báo
cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm cỏng ty.
- Hồ sơ liên quan đến việc góp vốn điều lệ bảo đảm tính khả thi
c) Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng với NHPT và các tổ chức cho vay
khác của chủ đầu tư, của nguời đại diện theo pháp luật, cổ đông sáng lập hoặc thành
viên góp vốn đến thời điểm gần nhất.
d) Hồ sơ bảo đảm tiền vay: theo quy định tại Quy chế bảo đảm tiền vay của
NHPT
- Bộ phân tiếp nhận hồ sơ và trợ giúp khách hàng của NHPT là đầu mối tiếp
nhận gồ sơ của chủ đầu tư gửi đến và thực hiện kiểm tra danh mục hồ sơ dự án
- Bộ phận tiếp nhận hò sơ phải kiểm tra và lập phiếu gia nhận hồ sơ có chữ ký
bên giao, bên nhận. Các bước sau kiểm tra hồ sơ thực hiện như sau:
- Đối chiếu tính đầy đủ và phù hợp của danh mục văn bản giấy tờ, tài liệu với
quy định của NHPT theo quy chế này.
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
13
- Đối chiếu sự phù hợp vâ đầy đủ giũa danh mục văn bản giấy tờ, tài liệu với
thực trạng của văn bản giấy tờ, tài liệu.
- Trường hợp hồ sơ đầy đủ theo quy định của NHPT, bộ phận tiếp nhận hồ sơ
vào sổ, đóng dấu công văn đến và sao thêm 01 bộ hồ sơ.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện hồ sơ, tài liệu có thông tin không đảm bảo
tính trung thực thì người kiểm tra báo cáo ngay với lãnh đạo cấp trên để xem xét, xử
lý.

- Trình tự tiếp chuyển hò sơ dự án:
 Sau khi tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự án, hồ sơ đã đầy đủ
theo danh mục quy định, bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển
toàn bộ hồ sơ cho bộ phận chủ trì thẩm định.
 Bộ phận chủ trì thẩm định giữ 01 bộ hồ sơ dự án và gửi 01
bộ đến đơn vị tham gia thẩm định theo quy định,
1.2.4.
Phương pháp thẩm định :
a)Thẩm định hồ sơ dự án, hồ sơ chủ đầu tư
- Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ, nhất quán về nội dung
- Nhận xét, đánh giá trình tự thực hiện, thẩm quyền ban hành các loại văn
bản, tài liệu liên quan đến dự án theo quy định.
b)Thẩm định chủ đầu tư
- Về năng lực, kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều hành
dự án của chủ đầu tư:
 Nhận xét, đánh giá kinh nghiệm, thời gian hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh đầu tư dự án hoạt động của người đại diện theo pháp luật.
 Nhận xét, đánh giá về mô hình tổ chức, số lượng và trình độ tay nghề của
đội ngũ lao động và cán bộ quản lý đơn vị.
- Về năng lực tài chính của chủ đàu tư:
 Đối với đơn vị đang hoạt động sản xuất kinh doanh:
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
14
o Phân tích, đánh giá năng lực tài chính của đơn vị theo các nhóm chỉ tiêu về
khả năng thanh khoản, hệ số nợ và khả năng tự tài trợ, phân tích về kết quả
hoạt động và khả năng sinh lời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của dự
án.
o Phân tích, đánh giá vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và khả năng sử dụng
vốn chủ sở hữu tham gia đầu tư dự án
 Đối với đơn vị mới thành lập, chưa có hoạt động sản xuất kinh doanh:

 Nhận xét, đánh giá khả năng đủ gớp vốn điều lệ và bằng tài sản của các cổ
đông sáng lập, thành viên góp vốn theo tiến độ sử dụng vốn tự có của
Doanh nghiệp chủ đầu tư
- Về uy tín của chủ đầu tư trong quan hệ tín dụng với NHPT và các tổ chức
cho vay khác: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hợp đông tín dụng mà doanh
nghiệp chủ đầu tư đã ký với NHPTVN và các tổ chức cho vay
c) Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay
Khả năng đáp ứng các yếu tố đầu vào cho sản xuất
Khả năng và phương án tiêu thụ sản phẩm đầu ra cảu dự án
Phân tích các, đánh giá các điều kiện tinh toán kinh tế tài chính của dự án:
- Về tổng mức đầu tư
- Về tính khả thi các nguồn vốn tham gia đầu tư dự án
- Về thu chi tài chính của dự án
Xác định các chỉ tiêu hiệu quả của dự án đầu tư:
- Tính toán các chỉ tiêu chủ yếu về hiệu quả kinh tế tài chính của dự án ( NPV,
IRR, B/C, thời gian hoàn vốn có chiết khấu)
- Khả năng thu hồi vốn
- Khả năng và phương án trả nợ vốn vay
- Nhận xét và đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
d) Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
Thực hiện theo hướng dẫn riêng về quy Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT.
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
15

e)Thẩm định lại dự án
Ngoài các nội dung thẩm định theo hướng dẫn tại mục nội dung thẩm định,
cần thẩm định tiếp:
- Nhận xét, đánh giá cơ sở điều chỉnh dự án, tính hợp lý của các nội dung điều
chỉnh.
- Thẩm định, đánh giá các yếu tố thay đổi, biến động có ảnh hưởng đến các

phương án Tài chính, phương án trả nợ vốn vay và hiệu quả của dự án.
- Đối với những nội dung trong dự án điều chỉnh không thay đổi so với dự án
ban đầu thì sử dụng kết quả đã thẩm định lần đầu đối với dự án
1.2.5.Ví dụ về công tác thẩm định dự án đầu tư :
Dự án: Đầu tư xây dựng Trường Trung học cơ sở tư thục Việt-úc
Chủ đầu tư: Trường Trung học cơ sở tư thục Việt-úc, Hà Nội.
Địa điểm xây dựng: tại khu Đô thị mới Mỹ Đình I - Mỹ Đình - Từ Liêm - Hà
Nội.
Thời gian xây dựng: 2008-2010.
Hình thức đầu tư: đầu tư xây dựng công trình.
Quy mô/Công suất: 50 lớp (1000 học sinh/ năm)
Tổng mức vốn đầu tư: 164.501,624 triệu đồng
Vốn tự có: 30.000.000 triệu đồng
Vốn cần vay:
- Vốn vay Tín dụng đầu tư:: 82.250,812 triệu đồng
- Vốn vay thương mại: 52.250,812 triệu đồng
A. Thẩm định hồ sơ vay vốn:
- Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ, đánh giá tính nhất quán về nội dung, số liệu
theo quy định:
 Theo công văn số 2221/KH&ĐT-ĐT của Sở Kế hoạch và Đầu tthành phố
Hà Nội ngày 14/9/2007 về việc giải quyết đề nghị cấp GCNĐT dự án xây
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
16
dựng Trường Trung học cơ sở Việt-úc, Hà Nội: dự án không thuộc diện
phải thẩm tra, cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật đầu tư.
 Hồ sơ pháp lý, hồ sơ chủ đầu t đầy đủ, hợp lệ theo quy định hiện hành.
- Đánh giá tính hợp lệ về trình tự ban hành các văn bản, thẩm quyền ký duyệt
liên quan đến dự án: Trình tự ban hành, thẩm quyền ký duyệt các văn bản, hồ sơ hợp
lý, hợp lệ
B. Thẩm định chủ đầu tư:

- Về năng lực kinh nghiệm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và điều
hành dự án của Chủ đầu tư
 Về doanh nghiệp đầu tư dự án:Trường THCS tư thục Việt-úc Hà Nội được
thành lập theo quyết định số 2261/QĐ-UB ngày 05/09/2006 của UBND
Huyện Từ Liêm về việc thành lập Trường Trung học cơ sở tư thục Lê Quý
Đôn; quyết định số 402/QĐ-UB ngày 01/03/2007 của UBND Huyện Từ
Liêm về việc đổi tên Trường THCS tư thục Lê Quý Đôn thành Trường
THCS tư thục Việt-úc Hà Nội với vốn điều lệ (vốn góp của các cổ đông) là
30.000.000.000 đồng.
Việc đầu tư xây dựng mới trường Việt-úc Hà Nội dựa trên cơ sở cân đốí giữa
nhu cầu về trường lớp cấp trung học cơ sở và trên thực tế số lượng tuyển sinh tại một
số trường công lập, tư thục cũng như các yếu tố phát triển kinh tế xã hội trong Huyện
Từ Liêm và các khu vực lân cận ở Hà Nội nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo
dục, chuẩn hoá, đa dạng hoá, xã hội hoá các hoạt động giáo dục phù hợp với sự phát
triển đa dạng của đời sống kinh tế-xã hội. Khi đầu tư xong dự án sẽ đáp ứng nhu cầu
đào tạo học sinh không những cho khu Đô thị mới Mỹ Đình mà còn cho các khu vực
lân cận; là bước triển khai cụ thể chủ trơng của Nhà nước về xã hội hoá giáo dục.
Trong năm học đầu tiên 2007-2008, nhà trường đã tuyển đợc 8 lớp với 156 học sinh.
Đến năm học 2008-2009 trường đã tuyển sinh được 17 lớp với 340 học sinh 9 số học
sinh này được học tại cơ sở do nhà trừơng thuê địa điểm tại trường tiểu học Lê Quý
Đôn - sát địa điểm trường Việt-úc đang xây dựng.
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
17
 Về mô hình tổ chức, bộ máy điều hành chủ đầu tư và người đứng đầu nhà
trường: Trường Việt-úc tổ chức quản lý và hoạt động theo quyết định số
39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/8/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các trường
ngoài công lập. Theo đó, nhà trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và
được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại để
giao dịch. Hội đồng quản trị của nhà trường được công nhận theo quyết

định số 4585/QĐ-UBND ngày 20/10/2008 của UBND Huyện Từ Liêm về
việc công nhận Hội đồng quản trị Trường THCS tư thục Việt-úc.
o Chủ tịch HĐQT Trường THCS tư thục Việt-úc là bà Đồng Thị Lan, sinh
năm 1960; trình độ chuyên môn: cử nhân kinh tế, cử nhân sư phạm, cử
nhân luật; thời gian công tác và quản lý trong lĩnh vực đang hoạt động và
trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nói chung là 25 năm.
o Phó hiệu trưởng phụ trách nhà trường là bà Nguyễn Thị Thái được bổ
nhiệm theo quyết đinh số 3103/QĐ-UBND ngày 20/9/2007 của UBND
Huyện Từ Liêm, sinh năm 1952; trình độ chuyên môn: cử nhân sư phạm
(khoa toán); thời gian công tác và quản lý trong lĩnh vực đang hoạt động là
35 năm, đã từng là Phó hiệu trưởng phụ trách trường THCS Thị trấn Cầu
Diễn, Từ Liêm, Hà Nội.
o Kế toán trưởng là bà Hoàng Thị Kim Tuyến, sinh năm 1976, là cử nhân
kinh tế, thời gian công tác 10 năm từ 1999 đến nay.
o Đội ngũ giáo viên giảng dạy của nhà trường hiện nay có 42 người, trong
đó có 01 tiến sỹ, 12 thạc sỹ, 27 cử nhân và 04 cao đẳng, có 01 giáo viên là
nhà giáo ưu tú; tổ trưởng các bộ môn chính đều nguyên là tổ trưởng của
các trường chuyên chuyển về. Các giáo viên phần lớn đã từng giảng dạy cở
các trường chuyên ở Hà Nội.
- Về năng lực tài chính của chủ đầu tư:
 Chủ đầu tư áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 12/2001/QĐ-BTC
ngày 13/03/2001 của Bộ Tài chính về ban hành chế độ kế toán áp dụng cho
SV: Vũ Thị Phương Mai Lớp: Đầu tư 48C_QN
18

×