Tải bản đầy đủ (.pdf) (217 trang)

Bài giảng thẩm định tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 217 trang )

KHOA KẾ TỐN TÀI CHÍNH
BỘ MƠN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
----------ooOoo--------

Bài Giảng Mơn Học

THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
Biên soạn:
GV. Nguyễn Văn Bảy
GV. Nguyễn Thị Kim Dung

Nha trang tháng 03/2015
1


MỤC LỤC

Chương 1:TỔNG QUAN VÊ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ........................................... 5
PHẦN A: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG: ............ 5
I.

Tín dụng ngân hàng: ............................................................................................. 5

II.

Các hình thức cấp tín dụng: .............................................................................. 7

III.

Phân loại cho vay: ............................................................................................ 10


IV.

Quy định pháp lý về cho vay: .......................................................................... 11

V.

Quy trình cho vay: ........................................................................................... 14

PHẦN B: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG: ........... 20
I.

Khái niệm và vai trị của thẩm định tín dụng ..................................................... 20

II.

Tài liệu dùng cho thẩm định tín dụng ............................................................. 21

III.

Quy trình thẩm định tín dụng ......................................................................... 24

IV.

Nội dung cơ bản của thẩm định tín dụng ........................................................ 25

V.

Thẩm định tín dụng và quyết định cho vay: ................................................... 29

Chương 2: THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC PHÁP LÝ VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG

CỦA KHÁCH HÀNG............................................................................................... 31
PHẦN A: THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC PHÁP LÝ CỦA KHÁCH HÀNG ......... 31
1.

Mục đích thẩm định năng lực pháp lý:................................................................ 31

2.

Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng doanh nghiệp: ........................ 31

3.

Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng cá nhân: ........................................ 34

4.

Thẩm định quan hệ tín dụng của khách hàng với các tổ chức tín dụng: ......... 36

PHẦN B: THẨM ĐỊNH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VÀ HỘ SẢN XUẤT KINH DOANH ................................... 37
1.

Mục đích thẩm định tình hình hoạt động của khách hàng: .................................. 37

2.
Thẩm định tình hình hoạt động của khách hàng doanh nghiệp/hộ sản xuất
kinh doanh: ................................................................................................................ 37

Chương 3: THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG ............ 41
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI

CHÍNH KHÁCH HÀNG: .................................................................................... 41
1.

Mục đích của việc thẩm định năng lực tài chính: ........................................... 41

2.

Yêu cầu của việc thẩm định năng lực tài chính khách hàng: ......................... 41

2


II. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP: .............................................................................................................. 41
1.

Tài liệu thẩm định:........................................................................................... 41

2.

Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp: ................................................ 43

III. THẨM ĐỊNH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN:.................................................................................................................. 54
1.

Đối với tín dụng sản xuất kinh doanh: ............................................................ 54

2.


Đối với tín dụng tiêu dùng: .............................................................................. 56

IV.

XẾP HẠNG TÍN DỤNG: ........................................................................... 58

1.

Khái niệm xếp hạng tín dụng (credit ratings): ............................................... 58

2

Vai trị của xếp hạng tín dụng doanh nghiệp đối với NHTM: ....................... 60

3.

Tài liệu xếp hạng:............................................................................................. 61

4.

Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp: ................................................... 62

Chương 4: THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH .................... 90
I. MỤC ĐÍCH CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH
DOANH:............................................................................................................... 90
II. THẨM ĐỊNH PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT KINH DOANH: ...................... 90
1.

Tài liệu thẩm định:........................................................................................... 90


2.

Nội dung thẩm định: ........................................................................................ 91

XÁC ĐỊNH MỨC CẤP TÍN DỤNG: ........................................................ 95

III.

Chương 5: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................................................114
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ: ...
......................................................................................................................114

I.
1.

Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư: ...................................................... 114

2.

Yêu cầu:........................................................................................................... 114

II. NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ: ...........................................115
1.

Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án: ................................................................. 115

2.
án)

Đánh giá tổng quan về dự án đầu tư: (sự cần thiết, mục tiêu và quy mơ đầu tư dự

........................................................................................................................ 115

3.

Phân tích thị trường đầu ra của dự án và khả năng tiêu thụ SP, DV: ................. 117

4.
Đánh giá, dự kiến khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào chính
của dự án: .................................................................................................................. 121
5.

Đánh giá phương diện kỹ thuật của dự án:........................................................ 122

6.

Đánh giá về phương diện tổ chức, quản lý dự án: ............................................. 125
3


7.

Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn vốn: .................... 125

8.

Thẩm định hiệu quả về mặt tài chính của dự án: ............................................... 127

9.

Phân tích rủi ro và các biện pháp giảm thiểu, phòng ngừa rủi ro: ...................... 143


Chương 6: THẨM ĐỊNH TÀI SẢN BẢO ĐẢM NỢ VAY ......................................161
BẢO ĐẢM TÍN DỤNG VÀ CÁC HÌNH THỨC BẢO ĐẢM TÍN DỤNG: ...
......................................................................................................................161

I.
1.

Bảo đảm tín dụng: .......................................................................................... 161

2.

Các đặc trưng của bảo đảm tín dụng: ........................................................... 161

3.

Các hình thức bảo đảm tín dụng: .................................................................. 162

4.Điều kiện của tài sản bảo đảm: ................................................................................ 168
5. Việc giữ tài sản và giấy tờ của tài sản bảo đảm tiền vay: ........................................ 169

II. Mục tiêu và nguồn thông tin thẩm định tài sản bảo đảm: .........................170
III. Những nội dung chính của thẩm định tài sản báo đảm:.............................171
1.

Thẩm định giá trị pháp lý của tài sản đảm bảo nợ vay: ............................... 172

2.

Thẩm định giá trị thị trường của tài sản đảm bảo nợ vay: .......................... 175


PHỤ LỤC 1 .............................................................................................................187
PHỤ LỤC 2 ....................................................................................................................... 206

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................217

4


Chương 1:
TỔNG QUAN VÊ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
PHẦN A: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
I. Tín dụng ngân hàng:
1. Khái niệm:
Tín dụng là một quan hệ ra đời gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa trong
nền kinh tế. Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm)
hay được hiểu đơn giản là “quan hệ sử dụng sự tín nhiệm”. Có thể xem xét khái niệm
tín dụng dưới nhiều góc độ và trong những bối cảnh khác nhau, chẳng hạn như trên thị
trường tài chính hay theo nguồn gốc lịch sử.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu
như sau:
Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín
dụng (ngân hàng/tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài sản cho bên nhận tín
dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi khi đến hạn thanh tốn.
2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng:
-

Tài sản giao dịch trong tín dụng ngân hàng đa dạng, có thể dưới dạng


tiền tệ, tài sản hoặc chữ ký.
Do hệ thống ngân hàng khơng chỉ có chức năng trung gian tín dụng mà cịn có
chức năng trung gian thanh tốn cho nền kinh tế, nên giá trị tiền tệ mà tín dụng ngân
hàng thực hiện chủ yếu dưới dạng bút tệ (tiền ghi sổ trên tài khoản) mà không nhất
thiết là tiền mặt. Hành vi giải ngân tiền vay của ngân hàng có thể được thực hiện bằng
cách chuyển giao vào tài khoản của chính khách hàng vay hoặc đối tác của họ. Đây là
điểm khác biệt với việc cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, theo đó
tín dụng mà các tổ chức này chuyển giao cho khách hàng luôn ở dưới dạng tiền mặt.
Cấp tín dụng bằng tài sản thực là việc tổ chức tín dụng cho khách hàng th tài
sản thơng qua giao dịch cho thuê tài chính (financial lease). Hiện nay theo quy định
của Luật Các tổ chức tín dụng Việt Nam, cho th tài chính là sản phẩm riêng có của

5


các cơng ty cho th tài chính (một loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng), ngân
hàng khơng trực tiếp cung cấp loại hình sản phẩm này.
Cùng với sự lớn mạnh về quy mơ hoạt động, uy tín của các ngân hàng trong nền
kinh tế cũng gia tăng, từ đó xuất hiện một loại hình tín dụng ngân hàng độc đáo với tên
gọi là tín dụng chữ ký (signature credit). Thực chất của loại hình tín dụng này là những
cam kết thanh tốn có điều kiện mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng của mình.
Trong các giao dịch đó ngân hàng khơng chuyển giao tiền hoặc tài sản thực cho khách
hàng, nhưng sự cam kết bảo đảm của ngân hàng có thể giúp cho các khách hàng có
những thuận lợi trong giao dịch với đối tác của họ. Tín dụng chữ ký của ngân hàng có
thể được thực hiện dưới các hình thức cụ thể như bảo lãnh ngân hàng, tín dụng chứng
từ với cơng cụ thư tín dụng L/C, hối phiếu chấp nhận của ngân hàng,…
- Rủi ro trong tín dụng ngân hàng có tính tất yếu, khơng thể loại trừ hồn tồn.
Nói chung tất cả các giao dịch tín dụng đều dựa trên cơ sở của lịng tin (credit).
Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi một trong hai yếu tố: khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ
khơng được hình thành đầy đủ. Trong đó thiện chí trả nợ là yếu tố vơ hình, khơng thể

định lượng được. Do vậy rủi ro tín dụng là yếu tố xuất phát từ bản chất của quan hệ tín
dụng, ngân hàng khơng thể triệt tiêu, loại bỏ hồn tồn được rủi ro tín dụng. Mặt khác,
trong q trình khách hàng sử dụng tín dụng, có rất nhiều biến cố khách quan ngồi
tầm kiểm sốt của cả ngân hàng lẫn khách hàng, làm cho khả năng trả nợ thay đổi, vì
vậy độ rủi ro tiềm ẩn trong quan hệ tín dụng là khá cao, các ngân hàng chỉ có thể kiểm
sốt, giảm thiểu và hạn chế nó mà thôi.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh chênh lệch lãi suất, nguồn vốn mà ngân hàng
sử dụng để cấp tín dụng chủ yếu hình thành từ các khoản tiền huy động, vay mượn
trong nền kinh tế và trong xã hội. Do đó hơn bất kỳ một chủ thể cấp tín dụng nào, bảo
đảm sự an tồn của đồng vốn tín dụng là yếu tố sống cịn trong hoạt động tín dụng
ngân hàng.
- Sự hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi là bản chất của tín dụng nói chung và tín dụng
ngân hàng nói riêng
- Sự hồn trả trong tín dụng ngân hàng là vô điều kiện.
Các chứng từ được hình thành trong quan hệ tín dụng ngân hàng như hợp đồng
tín dụng, giấy nhận nợ, khế ước nợ, … đều thể hiện trên đó nội dung cam kết hồn trả
6


vô điều kiện cho ngân hàng khi khoản nợ đến hạn. Đây chính là những ràng buộc pháp
lý mà khách hàng phải tn thủ trong q trình sử dụng tín dụng của ngân hàng.
II. Các hình thức cấp tín dụng:
Theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng, hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng được thực hiện dưới các hình thức sau:
1. Cho vay (Loan):
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Hình thức cấp tín dụng cho vay có một số đặc trưng cơ bản sau:
- Cho vay có hình thái tín dụng là tiền tệ.

Cho vay được xem là hình thức cấp tín dụng cổ điển của ngân hàng vì nó xuất
hiện từ rất sớm. Với hình thái tiền tệ, cho vay có nhiều lợi thế hơn so với các hình thức
tín dụng khác bởi vì nó có thể thỏa mãn nhu cầu đa dạng của nhiều tầng lớp khác nhau
trong nên kinh tế và trong xã hội. Cho đến nay, mặc dù ngân hàng đã trải qua nhiều
thời kỳ phát triển với sự xuất hiện của nhiều hình thức cấp tín dụng khác nhau nhưng
hoạt động cho vay vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao trong các loại hình tín dụng của ngân
hàng.
- Bản chất của hành vi cho vay là ứng trước nên độ rủi ro cao.
Trong cho vay, ngân hàng chuyển tiền cho khách hàng dựa trên một dự định, một
ý tưởng kinh doanh khách hàng sắp thực hiện. Tuy nhiên trong thực tế có nhiều biến
cố có thể xuất hiện tác động làm cho ý tưởng, dự định ban đầu không thể thành hiện
thực và nguồn trả nợ do đó khơng được hình thành. Vì vậy độ rủi ro của hoạt động cho
vay cao hơn những hình thức cấp tín dụng khác.
Bên cạnh đó, rủi ro của hoạt động cho vay cịn có ngun nhân xuất phát từ hình
thái tiền tệ của nó. Với chức năng là phương tiện thanh tốn, tiền tệ có thể thỏa mãn
mọi mục đích khác nhau cho mọi chủ thể trong nền kinh tế và trong xã hội. Chính do
sự linh hoạt của mục đích sử dụng vốn nên thực sự rất khó kiểm sốt khi tiền đã được
chuyển vào tay khách hàng và đây có thể là lý do dẫn đến việc thất thoát tiền và không
trả được nợ cho ngân hàng.
- Đối tượng cho vay phong phú.
7


Sự phong phú đối tượng cho vay xuất phát từ sự đa dạng về mục đích vay của
khách hàng: có thể là vay để đầu tư xây dựng cơ bản, vay mua sắm máy móc thiết bị,
vay kinh doanh, vay tiêu dùng, … Những mục đích vay phong phú có thể dẫn đến
những nhu cầu vay hết sức đa dạng về thời hạn, quy mô, … nên phạm vi đối tượng cho
vay của ngân hàng rất rộng lớn.
- Kỹ thuật thực hiện cho vay đa dạng.
Trong hoạt động cho vay, ngân hàng có rất nhiều cách thức để chuyển giao tiền

cho khách hàng. Theo đó, mỗi phương thức cho vay là một tập hợp các kỹ thuật tác
nghiệp cụ thể của ngân hàng khi thực hiện khoản vay, bao gồm các kỹ thuật xác định
mức cho vay, thời hạn vay, định kỳ hạn nợ, giải ngân thu nợ và xử lý nợ. Việc vận
dụng phương thức cho vay nào là tùy thuộc vào quá trình tìm hiểu của ngân hàng về
đặc điểm hoạt động, khả năng tài chính, về rủi ro đặc trưng của người vay … để từ đó
chọn và áp dụng phương thức cho vay thích hợp, đảm bảo thỏa mãn tốt nhất nhu cầu
của khách hàng và hiệu quả của vốn tín dụng.
2. Chiết khấu (Discount):
Chiết khấu là việc mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy địi các cơng
cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh
tốn.
So với hoạt động cho vay thì chiết khấu cũng có hình thái tiền tệ, tuy nhiên kỹ
thuật thực hiện có nhiều điểm khác biệt. Trong hoạt động chiết khấu, khách hàng đang
sở hữu một khoản nợ phải thu chưa đến hạn và vì nhu cầu cần tiền ngay nên khách
hàng chuyển nhượng khoản phải thu đó cho ngân hàng để thu tiền về trước hạn. Vì
việc cấp tín dụng dựa trên một khoản nợ phải thu đã hình thành nên chiết khấu có mức
rủi ro thấp hơn so với cho vay.
Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ phải thu có thể phân biệt chiết khấu thành
hai loại chủ yếu là chiết khấu thương phiếu và chiết khấu chứng từ có giá khác. Đối
tượng cấp tín dụng của chiết khấu thương phiếu là các khoản nợ phải thu hình thành
trong hoạt động thương mại, thể hiện trong thương phiếu, bộ chứng từ hàng hóa. Cịn
trong chiết khấu giấy tờ có giá, đối tượng cấp tín dụng là các khoản nợ phải thu phi
thương mại, thể hiện trên các loại giấy nợ như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu

8


ngân hàng,… thường hình thành trong quan hệ vay mượn đa dạng giữa các tổ chức tín
dụng, các pháp nhân kinh tế, chính phủ với dân chúng.
Chiết khấu được xem là một hình thức cấp tín dụng gián tiếp. Thực chất chiết

khấu là việc ngân hàng tái tài trợ cho một quan hệ tín dụng đã hình thành trước đó, mà
trong quan hệ tín dụng này, người đề nghị chiết khấu là chủ nợ đã tài trợ vốn thông
qua việc bán hàng hóa (nếu giấy nợ là thương phiếu) hoặc cho vay tiền, gửi tiền (nếu
giấy nợ là các chứng từ có giá khác). Theo quy định của pháp luật về chuyển nhượng
các quyền địi nợ thì người chuyển nhượng các khoản nợ phải thu (ở đây là người chiết
khấu) phải có trách nhiệm trong việc thanh tốn nếu khoản nợ khơng được trả khi đáo
hạn. Chính quy định pháp lý này làm giảm rủi ro cho ngân hàng trong chiết khấu.
3. Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee):
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết
với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện ngĩa vụ tài chính thay cho
khách hàng khi khách hàng khơng thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
Sự khác biệt căn bản giữa bảo lãnh với các hình thức tín dụng khác là ở hình thái
giá trị tín dụng. Trong bảo lãnh, ngân hàng không cấp tiền cho khách hàng mà chỉ
chuyển giao (thông qua văn bản) một lời cam kết bảo đảm cho đối tác của khách hàng
(bên được bảo lãnh) hưởng thụ. Tuy nhiên những cam kết này đều tiềm ẩn trong đó
một mức độ rủi ro nhất định. Đó là khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ của họ thì ngân
hàng bảo lãnh sẽ phải thực hiện thay, lúc này ngân hàng bảo lãnh buộc phải xuất quỹ
của mình và khoản trả thay này trở thành một khoản cho vay thực sự. Vì lẽ đó nên việc
phát hành bảo lãnh ngân hàng cũng được giới hạn chặt chẽ, tương tự như khi cho vay.
4. Bao thanh toán (Factoring):
Bao thanh tốn là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên mua hàng
thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy địi các khoản phải thu hoặc các khoản
phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua,
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Nghiệp vụ bao thanh tốn gần giống nghiệp vụ chiết khấu thương mại, nhưng có
các điểm khác nhau sau:
- Các khoản nợ được mua là các khoản nợ có hóa đơn
9



- Hợp đồng mua các khoản nợ phải thu thông thường là hợp đồng miễn truy địi
và có thơng báo
- Ngân hàng thường giữ lại từ 10-20% để dự phòng hàng hóa bị trả lại
- Lãi suất mà người mua được hưởng trong nghiệp vụ này cao hơn so với các
nghiệp vụ tín dụng khác do nghiệp vụ bao thanh tốn có rủi ro cao.
5. Cho th tài chính (Financial Lease):
Cho th tài chính là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, được thực hiện
thông qua một hợp đồng cho thuê tài sản, theo đó bên cho thuê chuyển giao tài sản
thuộc sở hữu của mình cho bên đi thuê sử dụng. Bên đi thuê có trách nhiệm hồn trả
tiền th (gồm gốc và phí) trong suốt thời gian thuê.
So với hình thức cho vay, đối tượng cấp tín dụng trong cho thuê tài chính hẹp
hơn, chỉ xoay quanh những tài sản cố định, bao gồm nhà xưởng, máy móc thiết bị, dây
chuyền cơng nghệ sản xuất,… Khi một doanh nghiệp cần vốn trung, dài hạn để thay
thế tài sản cố định, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong hai hình thức: vay vốn
ngân hàng để mua tài sản (cho vay theo dự án đầu tư/cho vay trung dài hạn) hoặc ký
hợp đồng thuê tài sản dài hạn để sử dụng (cho thuê tài chính).
Đối với ngân hàng, việc cấp tín dụng trực tiếp bằng tài sản thực giúp giảm nguy
cơ khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Với quyền của chủ sở hữu tài sản, ngân hàng
có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ tài sản thuê trong quá trình sử dụng và đưa ra biện
pháp xử lý kịp thời khi khách hàng vi phạm những điều cam kết trong hợp đồng.
Đối với hoạt động cho thuê tài chính, ngân hàng thương mại phải thành lập cơng
ty cho th tài chính riêng theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
cơng ty cho th tài chính.
III. Phân loại cho vay:
1.

Dựa vào mục đích cho vay:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay nông nghiệp

- Cho vay bất động sản
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu

2. Dựa vào thời hạn cho vay:
10


- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung hạn
- Cho vay dài hạn
3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay khơng có bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm cố
hay bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
4. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo
hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cịn gọi là cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khơng có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà việc trả nợ
phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.
IV.Quy định pháp lý về cho vay:
1. Nguyên tắc cho vay:
Điều 6 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (ban hành cùng
quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN) có quy định nguyên tắc vay
vốn như sau:
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng

- Hồn trả nợ gốc và lãi vay vốn đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng
2. Điều kiện cho vay:
Điều 7 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy định về
điều kiện vay vốn như sau:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
i) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật:
11


a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
- Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngồi phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp luật nước ngồi đó được
Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc được Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
ii) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
iii) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
iv) Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy

định của pháp luật.
v) Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Những nhu cầu vốn không được cho vay:
Điều 9 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy định về
những nhu cầu vốn không được cho vay như sau:
Tổ chức tín dụng khơng được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
a) Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
b) Để thanh tốn các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
12


c) Để đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
4. Một số quy định khác:
Ø Điều 18 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy
định về giới hạn cho vay như sau:
i)

Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng khơng được vượt q 15% vốn

tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn
vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một
khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu
huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
ii) Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức
giới hạn cho vay quy định trên khi được Thủ tướng chính phủ cho phép đối với từng
trường hợp cụ thể.
Ø Điều 19 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy

định về những trường hợp không được cho vay như sau:
1-Tổ chức tín dụng khơng được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp
sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
tổng giám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng;
b) Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
2- Các quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các tổ chức tín
dụng hợp tác.
3- Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này đối với người vay là bố,
mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ
chức tín dụng xem xét quyết định.
Ø Điều 20 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng quy
định về hạn chế cho vay như sau:

13


Tổ chức tín dụng khơng được cho vay khơng có bảo đảm, cho vay với những
điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng sau đây:
1. Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm tốn tại tổ chức tín
dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho
vay; Kế tốn trưởng của tổ chức tín dụng cho vay;
2. Các cổ đơng lớn của tổ chức tín dụng;
3. Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của
Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
V. Quy trình cho vay:
1. Quy trình tín dụng căn bản:

Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Tùy theo đặc điểm tổ chức và quản trị, mỗi ngân
hàng đều tự thiết kế và xây dựng cho mình một quy trình tín dụng riêng. Các bước căn
bản của một quy trình tín dụng bao gồm:
Ø Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng:
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực
hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng (CBTĐ) tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay
vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thơng tin làm cơ sở
để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích, thẩm định và ra quyết định cho
vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng u cầu và quy
mơ tín dụng, CBTĐ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác
nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những
thơng tin sau:
• Thơng tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
• Thơng tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn gốc của khách hàng
• Thơng tin về bảo đảm tín dụng
Để thu thập được những thông tin căn bản trên, ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải lập và nộp ngân hàng các loại giấy tờ sau:
• Giấy đề nghị vay vốn
14


• Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, thể nhân
• Phương án sản xuất kinh doanh/Dự án đầu tư/Phương án phục vụ đời sống
và kế hoạch trả nợ
• Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất/Giấy tờ chứng minh nguồn thu
nhập
• Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay

• Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết
Ø Bước 2: Phân tích, thẩm định tín dụng:
Phân tích và thẩm định tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả
gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những những tình huống có thể
dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm sốt những loại rủi ro
đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác,
phân tích và thẩm định tín dụng cịn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ
sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng
làm cơ sở quyết định cho vay.
Ø Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng:
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn tới các khâu sau này và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Hai sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này là:
• Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng khơng tốt
• Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt
Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm
thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về
tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín của ngân hàng và khiến
ngân hàng mất đi cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng các ngân hàng thường chú
trọng hai vấn đề: (i) thu thập và xử lý thơng tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ
sở cho việc ra quyết định; (ii) trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc
những người có năng lực phân tích và phán quyết.
15


Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay,
tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ

tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp
theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho
khách hàng được rõ.
Ø Bước 4: Giải ngân:
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết
trong hợp đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân
cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có
sai sót ở những khâu trước. Ngồi ra, cách thức giải ngân cịn góp phần kiểm tra và
kiểm sốt xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay khơng.
Ngun tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa
hoặc dịch vụ đối ứng nhằm bảo đảm khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy cũng phải
tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách
hàng.
Ø Bước 5: Giám sát và thanh lý hợp đồng tín dụng:
• Giám sát tín dụng:
Đây là khâu khá quan trọng, nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng
đúng mục đích đã cam kết, kiểm sốt rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời
những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp
giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
- Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ
- Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ
- Viếng thăm hoặc kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư
trú của khách hàng đứng tên vay vốn
- Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay
- Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với các khách hàng khác
- Giám sát khách hàng thơng qua những thơng tin thu thập khác
• Thanh lý hợp đồng tín dụng:

16



Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm có các cơng việc
quan trọng cần xử lý như sau:
-

Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng khơng có
khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang
nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.

-

Tái xét hợp đồng tín dụng: Ngân hàng tiến hành phân tích tín dụng trong điều
kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng,
pháp hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.

-

Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và khách
hàng đã hồn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng
làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản bảo đảm nếu có và lưu
hồ sơ vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ.
Quy trình tín dụng có thể được tóm tắt theo bảng sau:

Các giai đoạn Nguồn và nơi cung Nhiệm vụ của ngân Kết quả sau khi kết
của quy trình
cấp thơng tin
hàng ở mỗi giai đoạn
thúc mỗi giai đoạn

1. Lập hồ sơ đề Khách hàng đi vay Tiếp xúc, phổ biến và Hoàn thành bộ hồ sơ
hướng dẫn lập hồ sơ cho để chuyển sang cho
nghị cấp tín dụng cung cấp
bộ phận phân tích,
khách hàng
thẩm định
2. Phân tích tín - Hồ sơ đề nghị vay Tổ chức thẩm định về
từ giai đoạn 1 chuyển các mặt tài chính và phi
dụng
tài chính do các cá nhân
sang
hoặc bộ phận thẩm định
- Các thông tin bổ thực hiện
sung từ phỏng vấn,
hồ sơ lưu trữ, …

Báo cáo kết quả thẩm
định để chuyển sang
bộ phận có thẩm
quyền và quyết định
cho vay

3. Quyết định tín - Các tài liệu và
thông tin từ giai đoạn
dụng
2 chuyển sang và báo
cáo kết quả thẩm
định.

Quyết định cho vay

hoặc từ chối cho vay
của cá nhân hoặc bộ
phận được giao quyền
phán quyết

- Quyết định cho
vay hoặc từ chối.

Thẩm định các chứng từ
theo các điều kiện của
hợp đồng tín dụng

Chuyển tiền vào tài
khoản tiền gởi cho
khách hàng hoặc
chuyển trả cho đơn

- Các thông tin bổ
sung
4. Giải ngân

- Quyết định cho
vay và các hợp đồng
liên quan

17

- Tiến hành các thủ
tục pháp lý như ký
hợp đồng tín dụng,

các hợp đồng khác.


- Các chứng từ làm
cơ sở giải ngân
5. Giám sát và - Các thơng tin từ
thanh lý tín dụng
nội bộ ngân hàng
- Các báo cáo tài
chính theo định kỳ
- Các thơng tin
khác

vị cung cấp.
- Phân tích hoạt động
tài khoản, các báo cáo
tài chính, kiểm tra cơ sở
của khách hàng
- Tái xét và xếp hạng
- Thanh lý tín dụng

2. Sơ đồ quy trình tín dụng:

18

- Báo cáo kết quả
giám sát và đưa ra
các giải pháp xử lý.
- Lập các thủ tục để
thanh lý tín dụng



Khách hàng:

Nhân viên tín dụng:

Cung cấp các tài liệu
và thơng tin

- Tiếp xúc, hướng dẫn KH

Thu thập thông tin qua
phỏng vấn, trao đổi

Tổ chức phân tích và
thẩm định

Cập nhật thơng tin thị
trường, chính sách,
khung pháp lý

Ra quyết định

Kết quả ghi nhận:
Biên bản, báo cáo; Tờ trình;
Giấy tờ về bảo đảm nợ vay

Từ
chối


Giấy báo
lý do

tín dụng

Ký hợp đồng tín dụng

Chấp
thuận

Giải ngân:
Chuyển giao tiền vào tài khoản
khách hàng /Trả cho nhà cung cấp

Tổ chức giám sát

Thu nợ: Cả gốc và lãi
Thanh lý hợp đồng tín
dụng bắt buộc
Đầy đủ và đúng hạn

Giám
sát tín
dụng

Vi phạm
hợp đồng

Không đủ, không đúng hạn


Biện pháp: Cảnh báo, tăng
cường kiểm sốt, ngừng giải
ngân, tái xét tín dụng

Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Xử lý:

Khơng đủ, khơng đúng hạn

Tịa án, cơ quan thẩm
quyền

19


PHẦN B: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG:
I. Khái niệm và vai trị của thẩm định tín dụng
1. Khái niệm:
Thẩm định tín dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong tồn bộ quy
trình tín dụng.
Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm
tra, đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm
căn cứ cho việc ra quyết định tín dụng.
Trên thực tế, khi lập dự án đầu tư, nhiều khách hàng do mong muốn được vay vốn
đã thổi phồng số liệu và dẫn đến những ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế
của dự án. Hoặc nhiều doanh nghiệp khi vay vốn ngắn hạn bổ sung vốn lưu động đã cố
tình tạo ra những báo cáo tài chính (BCTC) “đẹp” với tình hình tài chính tốt,… làm sai
lệch đánh giá về khả năng tài chính của doanh nghiệp. Ngồi ra có nhiều trường hợp
đánh giá tài sản đảm bảo khơng chính xác dẫn đến việc cấp tín dụng q thấp, khơng
đáp ứng đủ nhu cầu của dự án hoặc cấp tín dụng quá cao gây rủi ro cho khoản vay.

Do đó cán bộ thẩm định tín dụng phải thu thập và xử lý thơng tin một cách khách
quan, toàn diện nhằm đánh giá đúng thực chất tính khả thi của dự án về mặt kinh tế,
đánh giá đúng tình hình tài chính của khách hàng và tài sản đảm bảo nợ vay cũng như
ước lượng khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro có thể xảy ra của khách hàng.
2. Vai trị của thẩm định tín dụng:
- Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư
mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.
- Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
- Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có căn cứ vững vàng, tin cậy để
mạnh dạn ra quyết định cấp tín dụng hay không và giảm được hai sai lầm cơ bản khi
quyết định cho vay: (1) cho vay một dự án kém hiệu quả, khơng có khả năng trả nợ và
(2) từ chối cho vay một dự án tốt, có hiệu quả kinh tế cao.
20


II. Tài liệu dùng cho thẩm định tín dụng
Tài liệu dùng cho thẩm định tín dụng bao gồm tài liệu từ khách hàng, tài liệu từ
ngân hàng cho vay, tài liệu từ ngân hàng nhà nước và tài liệu từ các nguồn khác.
1. Tài liệu từ khách hàng:
Tùy theo loại hình khách hàng và mục đích vay vốn mà tài liệu từ khách hàng
gồm những hồ sơ sau:
Ø

Đối với khách hàng doanh nghiệp:
Hồ sơ pháp lý
1. Điều lệ doanh nghiệp
2. Giấy phép đầu tư/Giấy phép đăng ký kinh doanh
3. Mã số thuế
4. Chứng chỉ hành nghề (đối với các ngành nghề có quy định)
5. Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật

6. CMND người đại diện pháp luật
7. Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng
8. Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
9. Biên bản góp vốn, thành viên sáng lập
10. Các chứng từ khác
Hồ sơ hoạt động kinh doanh – tài chính
1. Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất
2. Các hợp đồng kinh tế mua hàng
3. Các hợp đồng kinh tế bán hàng
4. Hóa đơn mua hàng
5. Hoá đơn bán hàng
6. Bảng cân đối phát sinh gần nhất
7. Chi tiết các khoản phải thu gần nhất
8. Chi tiết các khoản phải trả khách hàng gần nhất
9. Chi tiết hàng tồn kho gần nhất

21


10. Chi tiết nợ vay ngân hàng
11. Chi tiết các khoản mục có giá trị lớn
12. Báo cáo thuế giá trị gia tăng hàng tháng các tháng gần nhất
13. Các chứng từ khác
Hồ sơ phương án SXKD

Hồ sơ dự án đầu tư

(áp dụng cho vay bổ sung VLĐ)

(áp dụng cho vay theo dự án đầu tư)


1. Kế hoạch sản xuất kinh doanh

1. Quyết định phê duyệt dự án đầu tư

2. Dự toán doanh thu

2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả

3. Dự tốn chi phí hoạt động

thi

4. Phương án trả nợ, nguồn trả nợ

3. Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán

5. Các chứng từ khác

4. Các chứng từ khác
Hồ sơ tài sản đảm bảo

1.

Giấy chứng nhận QSH nhà ở và QSD đất ở

2.

Giấy chứng nhận QSH nhà ở


3.

Giấy chứng nhận QSD đất

4.

Hợp đồng mua bán/tặng cho nhà

5.

Quyền sở hữu cơng trình

6.

Tờ khai lệ phí trước bạ

7.

Hóa đơn giá trị gia tăng/tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu là hàng hóa,

MMTB)
8.

Giấy đăng ký phương tiện vận chuyển (xe, tàu, xà lan,…)

9.

Giấy chứng nhận giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi)

10. Các giấy tờ chứng minh QSH và QSD tài sản theo quy định của pháp luật

11. CMND, hộ khẩu của chủ sở hữu tài sản
12. Các chứng từ khác

Ø

Đối với khách hàng cá nhân vay vốn để phục vụ sản xuất kinh

doanh:
Hồ sơ pháp lý khách hàng

22


1.

CMND, hộ khẩu của khách hàng và vợ/chồng

2.

Giấy đăng ký kết hôn (nếu hai vợ chồng khác hộ khẩu)

3.

Giấy xác nhận độc thân (nếu khách hàng độc thân)
Hồ sơ sản xuất kinh doanh

1.

Giấy phép đăng ký kinh doanh


2.

Mã số thuế

3.

Hóa đơn mua hàng

4.

Hóa đơn bán hàng

5.

Hợp đồng mua hàng

6.

Hợp đồng bán hàng

7.

Bảng kê tình hình tài chính/kinh doanh hàng tháng

8.

Các chứng từ khác
Hồ sơ tài sản đảm bảo

1.


Giấy chứng nhận QSH nhà ở và QSD đất ở

2.

Giấy chứng nhận QSH nhà ở

3.

Giấy chứng nhận QSD đất

4.

Hợp đồng mua bán/tặng cho nhà

5.

Quyền sở hữu cơng trình

6.

Tờ khai lệ phí trước bạ

7.

Giấy đăng ký xe

8.

Giấy chứng nhận giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi)


9.

Các giấy tờ chứng minh QSH và QSD tài sản theo quy định của pháp luật

10. CMND, hộ khẩu của chủ sở hữu tài sản

Ø

Đối với khách hàng cá nhân vay vốn để phục vụ đời sống:
Hồ sơ pháp lý khách hàng

1.

CMND, hộ khẩu của khách hàng và vợ/chồng

2.

Giấy đăng ký kết hôn (nếu hai vợ chồng khác hộ khẩu)

23


3.

Giấy xác nhận độc thân (nếu khách hàng độc thân)
Chứng từ chứng minh nguồn thu nhập trả nợ ngân hàng

1.


Bảng lương/Bảng xác nhận nguồn thu nhập

2.

Các chứng từ khác chứng minh nguồn thu nhập của khách hàng
Hồ sơ tài sản đảm bảo

1. Giấy chứng nhận QSH nhà ở và QSD đất ở
2. Giấy chứng nhận QSD đất
3. Hợp đồng mua bán/tặng cho nhà
4. Quyền sở hữu cơng trình
5. Tờ khai lệ phí trước bạ
6. Giấy đăng ký xe
7. Giấy chứng nhận giấy tờ có giá (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi)
8. Các giấy tờ chứng minh QSH và QSD tài sản theo quy định của pháp luật
9. CMND, hộ khẩu của chủ sở hữu tài sản

2. Tài liệu từ ngân hàng: Tài liệu từ ngân hàng bao gồm: cơ sở dữ liệu của ngân
hàng, thông tin giao dịch, thơng tin từ các phịng liên quan, và các tài liệu khác.
3. Tài liệu từ ngân hàng nhà nước: Tài liệu từ ngân hàng nhà nước (NHNN) bao
gồm: thông tin từ trung tâm thơng tin tín dụng của NHNN CIC, các quy định
của NHNN, các chỉ đạo trực tiếp từ NHNN và các số liệu tổng hợp khác.
4. Tài liệu từ các cơ quan khác như Chính phủ, Bộ Tài chính, các cơ quan ngang
bộ khác, báo chí và ngân hàng có liên quan.
III.

Quy trình thẩm định tín dụng

Cơng tác thẩm định tín dụng được thực hiện theo một quy trình gồm 5 bước như
sau:

Ø

Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng

Ø

Bước 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung

Ø

Bước 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ

Ø

Bước 4: Ước lượng và kiểm sốt rủi ro tín dụng

24


Ø

Bước 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay

Trong đó bước 3 và 4 là quan trọng nhất, đòi hỏi phải sử dụng các kỹ thuật và
cơng cụ thẩm định thích hợp. Hai kỹ thuật phổ biến thường được sử dụng trong bước
này là phân tích báo cáo tài chính và thẩm định dự án đầu tư.
1. Xem xét hồ sơ
vay của khách hàng
2. Thu thập thông tin
bổ sung cần thiết

3. Thẩm định khả
năng thu hồi nợ

4. Ước lượng và kiểm
sốt rủi ro tín dụng
5a. Từ chối KH, nêu rõ
lý do từ chối
5. Kết luận và trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt
5b. Tiến hành các thủ tục
cho vay

Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng
IV.Nội dung cơ bản của thẩm định tín dụng
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là nhằm đánh giá một cách chính xác và trung
thực khả năng trả nợ của khách hàng từ đó làm căn cứ cho việc ra quyết định cho vay.
Mặt khác, khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố sau:


Tư cách của khách hàng vay vốn



Tình hình tài chính của khách hàng



Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hay dự án đầu tư




Tài sản đảm bảo nợ vay



Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro

25


×