Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Ảnh hưởng của loại thức ăn, mật độ và độ mặn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chình hoa anguilla marmorata (quoy and gaimard,1824) giai đoạn giống tại nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.69 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN THỌ ĐAN

“ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI THỨC ĂN, MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ MẶN
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHÌNH
HOA Anguilla marmorata (Quoy and Gaimard, 1824) GIAI ĐOẠN
GIỐNG TẠI NAM ĐỊNH”
LUẬN VĂN THẠC SĨ

Nam Định, 4/2017


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

TRẦN THỌ ĐAN

“ẢNH HƯỞNG CỦA LOẠI THỨC ĂN, MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ MẶN
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ CHÌNH HOA
Anguilla marmorata (Quoy and Gaimard, 1824) GIAI ĐOẠN
GIỐNG TẠI NAM ĐỊNH”
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Nuôi trồng thủy sản

Mã số:

60620301


Số 1238/QĐ-ĐHNT, ngày
30/12/2015

Quyết định giao đề tài:
Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:

486/QĐ-ĐHNT ngày 29/05/2017
10/06/2017

TS. LƯƠNG CÔNG TRUNG
Chủ tịch Hội đồng:
PGS.TS. LẠI VĂN HÙNG
Khoa sau đại học:

Nam Định, 4/2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Ảnh hưởng của loại thức ăn, mật độ
và độ mặn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chình hoa Anguilla marmorata
(Quoy and Gaimard, 1824) giai đoạn giống tại Nam Định” là cơng trình nghiên cứu
của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác
cho tới thời điểm này.
Nam Định, ngày 26 tháng 3 năm 2017
Tác giả

Trần Thọ Đan


.

iii


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Nha Trang,
Ban Giám đốc Viện Nuôi trồng Thủy sản và Khoa Đào tạo sau Đại học trường Đại học
Nha Trang đã tạo điều kiện để tôi được học tập và nghiên cứu nâng cao trình độ trong
những năm qua.
Xin chân thành bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn: Tiến sĩ
Lương Cơng Trung đã dìu dắt, động viên và nhiệt tình hướng dẫn tơi học tập cũng như
khi thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Viện Nuôi trồng Thủy sản trường Đại học
Nha Trang, cùng các cán bộ nhân viên tại Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh Nam
Định đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cũng như đóng góp nhiều ý
kiến trong q trình tơi tiến hành các thí nghiệm tại Trung tâm.
Cám ơn các bạn lớp cao học NTTS khóa 56CH Hải Phịng đã giúp đỡ, đóng góp
ý kiến để đề tài được hồn thành tốt hơn.
Cuối cùng xin cám ơn gia đình, người thân cùng bạn bè đã động viên và tạo điều
kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nam Định, ngày 26 tháng 03 năm 2017
Tác giả

Trần Thọ Đan

iv



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU: .......................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .........................................................................3
1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm hình thái của cá chình hoa ................................3
1.1.1. Hệ thống phân loại .........................................................................................3
1.1.2. Đặc điểm hình thái .........................................................................................3
1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái của cá chình .........................................................4
1.2.1. Phân bố ...........................................................................................................4
1.2.2. Mơi trường sống .............................................................................................4
1.2.2.1. Nhiệt độ ...................................................................................................4
1.2.2.2. pH ............................................................................................................5
1.2.2.3. Oxy ..........................................................................................................5
1.2.2.4. Độ mặn ....................................................................................................5
1.2.2.5. Hàm lượng Nitơ trong nước ....................................................................5
1.3. Một số đặc điểm sinh học của cá chình ................................................................6
1.3.1 Đặc điểm dinh dưỡng .....................................................................................6
1.3.2 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển .................................................................6
1.3.3 Tập tính sinh sản .............................................................................................7
1.4. Nghiên cứu ni cá chình trên Thế giới ...............................................................8
1.4.1 Lịch sử phát triển và hiện trạng nghề ni cá chình trên thế giới...................8
1.4.2 Thành quả chung của nghề ni cá chình .....................................................11
1.4.3 Các trở ngại trong ni cá chình ...................................................................12
1.5. Nghiên cứu và ni cá chình ở Việt Nam ..........................................................12
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................16
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .....................................................16

2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu .........................................................................16
v


2.3. Bố trí thí nghiệm .................................................................................................16
2.3.1. Nghiên cứu ương cá chình giống với các loại thức ăn khác nhau ...............16
2.3.2. Nghiên cứu ương cá chình giống với các loại mật độ khác nhau ................19
2.3.3. Thí nghiệm ni cá Chình giống với các độ mặn khác nhau .......................20
2.3.4. Xác định các thông số môi trường ...............................................................21
2.3.5. Xác định các thông số sinh trưởng của cá: ..................................................21
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu: ..........................................................................22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................23
3.1. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chình ương ni với các loại thức ăn khác nhau
....................................................................................................................................23
3.1.1. Biến động của các yếu tố môi trường trong bể ương ...................................23
3.1.2.Sinh trưởng khối lượng và chiều dài cá chình ..............................................24
3.1.2.1. Sinh trưởng khối lượng .........................................................................24
3.1.2.2. Sinh trưởng chiều dài ............................................................................26
3.1.3. Tỷ lệ sống của cá chình sử dụng các loại thức ăn khác nhau ......................27
3.2. Sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chình ương ni ở các mật độ khác nhau..............28
3.2.1. Biến động của các yếu tố môi trường trong bể ương ...................................28
3.2.2. Sự tăng trưởng khối lượng và chiều dài của cá chình ..................................29
3.2.2.1. Sự tăng trưởng khối lượng ....................................................................29
3.2.2.2. Tăng trưởng chiều dài ...........................................................................30
3.2.3 Tỷ lệ sống ......................................................................................................32
3.3. Ương ni cá chình với các loại độ mặn khác nhau ...........................................32
3.3.1 Biến động của các yếu tố môi trường trong bể ương nuôi ............................32
3.3.2 Sự tăng trưởng khối lượng và kích thước của cá chình ương ở các độ mặn
khác nhau ...............................................................................................................33
3.3.2.1. Sự tăng trưởng khối lượng ....................................................................33

3.3.2.2 Tăng trưởng chiều dài ............................................................................35
3.3.3 Tỷ lệ sống ......................................................................................................36
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ........................................................................37
4.1 Kết luận ................................................................................................................37
4.2 Đề xuất .................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................38
vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần sinh hóa của cá tạp tươi và thức ăn công nghiệp ....................19
Bảng 3.1: Sự biến động của các yếu tố môi trường trong quá trình ni .....................23
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá chình ương ni với thức ăn khác
nhau ...............................................................................................................................24
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng kích thước của cá chình ương nuôi với thức ăn khác
nhau ...............................................................................................................................26
Bảng 3.5: Tốc độ tăng trưởng của cá chình ương ni với các mật độ khác nhau 29
Bảng 3.6: Tốc độ tăng trưởng kích thước của cá chình ương ni với các mật độ khác
nhau ...............................................................................................................................30
Bảng 3.7: Sự biến động của các yếu tố mơi trường trong q trình ni .....................33
Bảng 3.8: Tốc độ tăng trưởng khối lượng của cá chình ................................................33
Bảng 3.9: Tốc độ tăng trưởng chiều dài của cá chình ni ở các độ mặn khác nhau ...35

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình thái ngồi của cá chình hoa (Anguilla marmorata) ................................4
Hình 1.2: Vịng đời của cá chình (FAO, 2008) ...............................................................8
Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu....................................................................16

Hình 2.2: Thí nghiệm ương cá chình giống với các loại thức ăn khác nhau .................17
Hình 2.3: Cá bố trí thí nghiệm .......................................................................................18
Hình 2.4: Thức ăn cơng nghiệp cho cá chình ................................................................18
Hình 2.5 : Hệ thống bể thí nghiệm ................................................................................18
Hình 2.6: Thí nghiệm ương cá chình giống với các loại mật độ khác nhau .................20
Hình 2.7: Thí nghiệm ương cá chình giống với các loại độ mặn khác nhau .................21
Hình 2.8: Thu mẫu xác định khối lượng cá chình .........................................................22
Hình 2.9 Thu mẫu xác định kích thước cá chình...........................................................22
Hình 3.1: Sự tăng trưởng khối lượng cá chình ương ni với các loại thức ăn khác
nhau ...............................................................................................................................25
Hình 3.2: Sự tăng trưởng kích thước cá chình ương ni với các loại thức ăn khác
nhau ...............................................................................................................................27
Hình 3.3: Tỷ lệ sống của cá chình sau 3 tháng nuôi sử dụng thức ăn khác nhau ..........27
Hình 3.4: Sự tăng trưởng khối lượng của cá chình ni ở các mật độ khác nhau ........30
Hình 3.5: Sự tăng trưởng kích thước của cá chình ni ở các mật độ khác nhau .........31
Hình 3.6: Tỷ lệ sống của cá chình sau 3 tháng ni với các loại mật độ khác nhau .....32
Hình 3.7: Sự tăng trưởng khối lượng cá của cá chình ni ở các độ mặn khác nhau ...34
Hình 3.8: Sự tăng trưởng kích thước cá của cá chình ni ở các độ mặn khác nhau ...35
Hình 3.9: Tỷ lệ sống của cá chình sau 3 tháng nuôi với các loại Độ mặn khác nhau ...36

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Nam Định là tỉnh ven biển có, có diện tích ao hồ lớn với khoảng 15.000ha mặt
nước ni trồng thủy sản, có nguồn thức ăn cá tạp dùng cho nuôi thủy sản dồi dào, phù
hợp cho nghề ni cá chình. Trong đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, tỉnh Nam
Định xác định phát triển nuôi trồng thủy sản là ngành mũi nhọn của tỉnh. Hiện nay các
đối tượng thủy sản nước ngọt truyền thống cho giá trị kinh tế thấp, nên người nuôi tại
Nam Định đã lựa chọn các đối tượng đặc sản, trong đó có cá chình hoa để ni nhằm

đem lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên ở Nam Định, nghề nuôi cá chình hoa mới chỉ bắt
đầu phát triển một số biện pháp kỹ thuật trong quy trình ni cá chình, nhất là ở giai
đoạn ương giống chưa được nghiên cứu. Vì vậy việc nghiên cứu “Ảnh hưởng của
một số loại thức ăn, mật độ và độ mặn đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chình
hoa Anguilla marmorata (Quoy and Gaimard, 1824) giai đoạn giống tại Nam
Định.” là cần thiết.
Nghiên cứu ương ni cá chình giống với các loại thức ăn khác nhau; Thí nghiệm
được bố trí với 3 nghiệm thức, gồm nghiệm thức 1 sử dụng cá tạp, nghiệm thức 2 sử dụng
cá tạp và thức ăn công nghiệp (hàm lượng protein 45%), và nghiệm thức 3 sử dụng thức ăn
công nghiệp (hàm lượng protein 45%), mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Kết quả thí
nghiệm cho thấy, khi ương cá chình giai đoạn giống từ 10-20g/con, sử dụng thức ăn cơng
nghiệp cá có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và tỷ lệ sống đạt cao nhất.
Nghiên cứu kỹ thuật ương ni cá chình giống với các loại mật độ khác nhau, thí
nghiệm được bố trí với 3 nghiệm thức tương ứng với 3 loại mật độ 300 con/m3,500
con/m3 và 700 con/m3. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Kết quả thí nghiệm cho
thấy khi ương cá ở mật độ càng thấp, cá lớn nhanh hơn và tỷ lệ sống cao hơn.
Nghiên cứu ương ni cá chình với các loại độ mặn khác nhau, thí nghiệm được
bố trí với bốn nghiệm thức tương ứng với bốn loại độ mặn 0‰, 5‰, 10‰ và 15‰.
Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Kết quả sau 3 tháng ương ni cá có tốc độ tăng
trưởng và tỷ lệ sống cao nhất ở độ mặn 0‰. Ở độ mặn 15‰ cá tăng trưởng kém và tỷ
lệ sống thấp.
Ương nuôi cá chình giai đoạn giống (10-20g/con) sử dụng thức ăn cơng nghiệp
(protein 45%), mật độ thả 300 con/m2, ở độ mặn 0‰ đạt sinh sinh trưởng và tỷ lệ sống
cao.
ix


MỞ ĐẦU
Nam Định là một tỉnh ven biển với 72 km bờ biển, diện tích ni trồng thủy sản
lên đến 15.000 ha đã đóng góp tích cực tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị kinh tế cao để

tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh những đối tượng chủ lực như tôm, ngao,
cua biển và cá chẽm, nhiều đối tượng nước lợ và ngọt như cá song, cá sủ đất, cá chim
vây vàng, cá trắm đen, cá chình và cua đồng đang được chú ý phát triển với nhiều qui
mơ và hình thức khác nhau. Trong đó, cá chình là một trong những đối tượng ni
mới, có thể sống trong môi trường nước ngọt, lợ và mặn và có thể ni thâm canh
trong ao đất, trên bể xi măng hoặc bể lót bạt. Cá chình có giá trị kinh tế cao, thịt thơm
ngon được thị trường rất ưa chuộng, có thể tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Từ những năm 2000, cá chình được ni nhiều ở khu vực miền Trung và các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long như Cà Mau, An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu và một số ít
ở các tỉnh miền Bắc như Nam Định, Vĩnh Phúc với nhiều hình thức ni khác nhau
như ni trong ao đất, nuôi lồng bè và nuôi trong bể ximăng. Tuy nhiên, một trong
những vấn đề khó khăn nhất của việc phát triển nghề ni cá chình ở nước ta nói
chung và Nam Định nói riêng là nguồn giống, do nguồn giống cá chình hiện nay hồn
tồn phụ thuộc vào khai thác tự nhiên. Tại Nam Định, việc ương ni cá chình gặp rất
nhiều khó khăn từ vận chuyển đến ương giống và lưu giữ. Để góp phần vào việc giải
quyết nguồn giống cung cấp cho nghề nuôi thương phẩm cá chình phát triển, chúng tơi
thực hiện đề tài “Ảnh hưởng của một số loại thức ăn, mật độ và độ mặn đến tăng
trưởng và tỷ lệ sống của cá chình hoa Anguilla marmorata (Quoy and Gaimard,
1824) giai đoạn giống tại Nam Định”.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là xác định loại thức ăn, mật độ và độ mặn thích
hợp cho quy trình ương ni giống cá chình hoa.
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chình
hoa giai đoạn giống
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mmạt độ đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chình
hoa giai đoạn giống

1



- Nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá chình
hoa giai đoạn giống
Đề tài thành cơng sẽ góp phần cung cấp các thông số kỹ thuật về thức ăn, mật độ
cá thả và độ mặn mơi trường ni để hồn thiện quy trình ương ni giống cá chình
hoa đồng thời góp phần thúc đẩy việc ương nuôi giống để cung cấp cho nghề ni cá
chình thương phẩm.
Đề tài được hồn thành là sự nỗ lực lớn của bản thân. Tuy nhiên do thời gian
thực hiện ngắn, điều kiện thời tiết miền Bắc khắc nghiệt do có mùa lạnh, kiến thức
cũng như kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy cơ cùng các đồng nghiệp.

2


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hệ thống phân loại và đặc điểm hình thái của cá chình hoa
1.1.1. Hệ thống phân loại
Theo Nguyễn Hữu Phụng (2001), cá chình hoa có vị trí phân loại như sau:
Lớp: Osteichthys
Bộ: Anguilliformes
Phân bộ: Anguilloidei
Họ: Aguillidae
Giống: Anguilla
Loài: Anguilla marmorata (Quoy and Gaiimard, 1824)
1.1.2 . Đặc điểm hình thái
Thân cá chình có hình trụ hơi trịn, dài, phần trước hình ống, phần sau hơi dẹp.
Đầu dài và nhọn, mắt bé, miệng rộng và ở phía trước. Mút nhọn của mõm và hàm dưới
khơng có gờ thịt. Miệng to khỏe, miệng kéo đến mang rìa sau mắt, lưỡi tự do, trên hai
hàm và khẩu cái đều có dải răng, dọc theo giữa các dải răng rãnh dài. Lỗ mang nhỏ ở

phía dưới gốc vây ngực, thẳng góc với trục thân. Vảy rất bé, xếp như chiếc chiếu và
dấu dưới da [12].
Vây lưng, vây hậu môn rất dài và nối liền với vây đi, vây ngực trịn ngắn,
khơng có vây bụng [23]. Hậu mơn ở nửa trước của thân. Trên thân khơng có hoa văn,
lưng có màu nâu sẫm, bụng màu trắng. Cá chình sống ngồi tự nhiên lưng màu đen
tro, bụng trắng nhạt; cá chình ni lưng màu đen xanh, bụng trắng bạch.
Cá chình có hai lỗ mũi, lỗ trước ở phía trước miệng, lỗ sau ở phía trước mắt, khi
nó chui xuống bùn thì mũi đóng lại để bùn không chui vào. Do đời sống ở hang hốc và
dưới đáy sông hồ nên mắt nhỏ, các cơ quan khứu giác, đường bên đều phát triển. Mắt
cá chình có màng bảo vệ có thể quan sát 4 phía (phải, trái, trước, sau), phân biệt được

3


màu sắc, cảm nhận ánh sáng ban đêm, phân biệt vật thể. Khứu giác phát triển, vị giác
rất nhạy cảm, cá bị mù vẫn có thể đánh hơi tìm đến chỗ có mồi ăn [23].
Da gồm có lớp biểu bì tiết ra chất làm giảm bớt lực cản trong nước, tăng tốc độ
bơi lội và giảm ma sát khi chui vào hang. Niêm dịch cá cịn có tác dụng bảo vệ thân cá
khi gặp mơi trường khơng thích hợp.

Hình 1.1: Hình thái ngồi của cá chình hoa (Anguilla marmorata)
1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái của cá chình
1.2.1 Phân bố
Ở Việt Nam cá chình hoa phân bố từ Hà Tĩnh vào phía Nam nhiều nhất là ở
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Bình Định. Tại Phú Yên cá chình hoa (Anguilla
marmorata) chiếm ưu thế về số lượng (94,4%), trong khi cá chình mun (Anguilla
bicolor) chiếm tỷ lệ rất nhỏ (5,57%) trong đàn cá giống thu ngoài tự nhiên [4]. Cá
chình giống hầu như bắt gặp quanh năm trong vùng phân bố, nhưng mùa mưa nhiều
hơn mùa khơ. Lồi cá chình Nhật chỉ gặp một lần trên sơng Hồng tại khu vực Thanh
Trì (Hà Nội) vào năm 1937 [12].

1.2.2. Mơi trường sống
1.2.2.1 Nhiệt độ
Cá chình là lồi cá nước ấm, chúng chỉ có thể sinh trưởng và phát triển bình
thường khi nhiệt độ nằm trong khoảng từ 13 - 30oC. Khi nhiệt độ nước giảm từ từ cá
4


có thể sống ở nhiệt độ 1 - 2oC. Cá chình có tập tính gần như bán ngủ khi nhiệt độ thấp.
Ngưỡng nhiệt độ tối đa cá chình có thể chịu được là 38oC [5]. Khi nhiệt độ nước dưới
5oC, năng lực bơi lội giảm đi và ở trạng trái ngủ đông. Khi nhiệt độ quá 30oC cá bắt
mồi không ổn định, lượng thức ăn giảm [3]. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của
cá chình trong khoảng 25 -27oC, ở nhiệt độ đó cá ăn nhiều nhất, lớn nhanh [5]. Vì thế
cá sinh trưởng chậm vào mùa đơng. Cá chình thích bóng tối, sợ ánh sáng ban ngày
chui rút trong hang, dưới đáy ao, nơi có ánh sáng yếu, tối bò ra kiếm mồi. Trời mưa cá
hoạt động rất khỏe, bò trườn khắp ao.
1.2.2.2 pH
Giá trị pH từ 6,5-9 là thích hợp nhất cho các đối tượng thủy sản [5]. Khác với
một số lồi cá ni khác, u cầu về giá trị pH của môi trường nước đối với cá chình
khá cao, thường lớn hơn 8. Trong điều kiện ni chúng có thể sống ở pH cao nhất là 9
và thấp nhất nhỏ hơn 7 đôi chút. Tuy nhiên ở những giá trị này của pH, cá phát triển
không tốt và thường dễ bị mắc bệnh [5].
1.2.2.3 Oxy
Cá chình là lồi thích sống ở các thuỷ vực nước chảy, độ trong và hàm lượng O2
hoà tan cao [5]. Hàm lượng Oxy hoà tan trong nước yêu cầu phải trên 2 mg/L và thích
hợp cho sinh trưởng là 5 mg/L. Oxy hòa tan vượt quá 12 mg/L dễ sinh ra bệnh bọt khí
[1]. Cá chình khoẻ, có thể sống trên cạn thời gian lâu nếu da cá ẩm và cịn nhớt. Da và
ruột cá có khả năng hơ hấp. Hô hấp của cá dựa vào da và mang. Khi nhiệt độ dưới
15oC, cá hơ hấp hồn tồn bằng da [2].
1.2.2.4 Độ mặn
Nhiều tác giả cho rằng cá chình là lồi có tính thích ứng rộng với độ mặn, cá có

thể sống được ở nước ngọt, lợ và mặn. Chúng có khả năng thích ứng rất tốt với sự thay
đổi độ mặn đột ngột nhờ có cơ quan điều hịa áp suất thẩm thấu (ASTT) (Lin, 1991)
[9]. Cá chình giống có thể chịu đựng được độ mặn 64‰. Cá chình giống Anguilla
sống ở nước ngọt, thành thục và sinh sản ở biển, ấu trùng sau giai đoạn biến thái ở
biển sẽ sống ở nước ngọt. [12]
1.2.2.5. Hàm lượng Nitơ trong nước
Nitơ trong nước tồn tại dưới 4 dạng chính: NH3, NH4+, NO2-, NO3- . Trong đó,
NH3 là yếu tố ảnh hưởng lớn đến tỷ lệ sống cũng như tăng trưởng của thủy sinh vật.
5


Tác dụng độc hại của NH3 đối với cá là khi hàm lượng của nó trong nước cao làm cho
cá khó bài tiết NH3 ra mơi trường ngồi. Hàm lượng NH3 trong máu và các mô tăng
làm pH tăng dẫn đến rối loạn những phản ứng xúc tác của enzyme và độ bền vững của
màng tế bào đưa đến cá chết vì khơng điều khiển được q trình trao đổi muối giữa cơ
thể và mơi trường ngồi. NH3 cũng làm tăng tiêu hao oxy ở các mô, làm tổn thương
mang và khả năng vận chuyển oxy của máu [18].
Đạm NH4+ trong nước rất cần thiết cho sự phát triển của các sinh vật là thức ăn
tự nhiên trong thủy vực. Nhưng nếu NH4+ quá cao sẽ làm cho thực vật phù du phát
triển quá mức sẽ gây hại cho tôm cá (do biến động pH ngày và đêm cao), hàm lượng
thích hợp giao động trong khoảng 0,2-2 ppm [12].
NO2- có liên quan chặt chẽ đến nồng độ oxy hòa tan và nhiều yếu tố khác. Khi nitrite
có trong máu sẽ phản ứng với Hemoglobin để tạo thành methemoglobin khơng có khả năng
kết hợp với oxy dẫn đến làm thiếu máu chức năng [21]. Hàm lượng NO2- cho phép đối với
các ao ni tơm cá từ 0,01-1,7 ppm, thích hợp nhất là 0,01-0,1 ppm [11]. NO3- trong thủy
vực là dạng đạm được thực vật hấp thu dễ nhất và không độc đối với thủy sinh vật, hàm
lượng NO3- thích hợp cho các ao nuôi giao động từ 0,2-10 ppm [2].
1.3. Một số đặc điểm sinh học của cá chình
1.3.1 Đặc điểm dinh dưỡng
Các kết quả nghiên cứu cho thấy các loài cá chình trong giống Anguilla là những

lồi cá dữ ăn động vật và ăn tạp.Trong tự nhiên thức ăn của cá là tôm, cua, nhuyễn thể,
cá con, động vật đáy nhỏ và côn trùng thủy sinh [5]. Ở giai đoạn giống, cá chủ yếu ăn
luân trùng, các loại ốc, hến và mảnh vụn hữu cơ. Khi cá đạt 5g bắt đầu đuổi bắt mồi là
cá con, tôm con và ăn cả xác động vật chết, lúc thiếu thức ăn chúng tranh cướp thức ăn
lẫn nhau [1]. Cá chình cũng có xu hướng ăn đồng loại, rình bắt những con có kích
thước nhỏ hơn [5]. Cá chỉ bắt mồi khi nhiệt độ nước trên 12oC. Trong nuôi nhân tạo,
thức ăn tổng hợp gồm các thành phần: bột ngô, cám, khô dầu, bột cá, các chất khống
vơ cơ và vitamin [1], hàm lượng protein trong thức ăn từ 40% trở lên [2].
1.3.2 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
Nhìn chung, tốc độ sinh trưởng và phát triển của cá chình sống trong tự nhiên
được xác định là thấp hơn rất nhiều so với những loài cá khác. Năm thứ nhất cá dài 6
6


cm, nặng 0,1 g; năm thứ hai dài 15 cm, nặng 5 g; năm thứ ba dài 25 cm, nặng 15 g;
năm thứ tư mới đạt kích cỡ thương phẩm 150 g [22]. Cá chình sau khi đạt khối lượng
300 g/con thì tốc độ tăng trưởng giảm đi một cách rõ rệt, chỉ bằng 10% tốc độ lớn của
giai đoạn cá có khối lượng 100 - 300 g. Khi cịn nhỏ tốc độ sinh trưởng của cá trong
đàn là tương đương nhau, nhưng khi đạt chiều dài hơn 40 cm thì con đực lớn chậm
hơn con cái [23].
Cá chình ni trong điều kiện nhân tạo thường có tốc độ tăng trưởng khác nhau
tuỳ theo điều kiện môi trường, mật độ ni và chất lượng thức ăn. Cá chình ni ở
Nhật sau 18 tháng nuôi đạt khối lượng từ 160 - 180 g/con. Khi nuôi trong điều kiện
đảm bảo nhiệt độ (nhà kính), cá chình Nhật có khối lượng ban đầu là 20 g/con, sau
một năm có thể đạt kích cỡ 150 - 200 g/con. Trong khi đó cá được ni ở Trung Quốc
và Đài Loan sau 8 - 10 tháng đã đạt được khối lượng trên 250 g/con. Cá chình Nhật
được nuôi thử nghiệm trong các ao đất ở viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I (Việt
Nam) từ khối lượng trung bình ban đầu là 13,7 ± 4,96 g, sau 5 tháng ni cá đạt khối
lượng trung bình 131,9 ± 68,1 g/con [5].
1.3.3 Tập tính sinh sản

Cá chình là lồi di cư xi dịng để sinh sản. Cá lớn lên chủ yếu ở vùng nước
ngọt, khi trưởng thành sẽ di cư ra biển để sinh sản. Vòng đời của nó hiện vẫn chưa
được biết chắc chắn. Cá chình lớn trong nước ngọt, bình thường cá sống ở sơng hồ và
cửa sông. Khi trưởng thành và phát dục sinh dục, cá di cư ra biển và tuyến sinh dục sẽ
phát triển và chín mùi dần trong suốt q trình di cư ra biển. Mùa vụ sinh sản của cá
chình ở khu vực Châu Á bắt đầu vào mùa xuân và kết thúc vào giữa mùa hè [15].
Tuyến sinh cá dục phát triển nhất vào tháng 10 - 11. Hàng năm, vào mùa thu
(tháng 8 - 9), cá trưởng thành tập trung thành đàn di cư từ sông ra biển đẻ trứng, khu
vực đẻ trứng nằm trong phạm vi 20 - 28 vĩ độ Bắc,120 - 145 kinh độ Đông. Nhiệt độ
mùa sinh sản 16 - 17oC, độ mặn 35‰, độ sâu 400 - 500m [2].
Một con cá cái có thể đẻ từ 7 - 13 triệu trứng, cá cái khối lượng 430 - 1000 g có
thể đẻ 72 - 127 vạn trứng [1]. Cá chình chỉ đẻ một lần, đẻ xong khơng bao lâu thì chết.
Đường kính trứng cá chình khoảng 1mm, nhờ có hạt mỡ trong trứng nên nó nổi
lơ lửng theo dịng nước, sau khoảng 10 ngày thì nở và ấu trùng sống nhờ nỗn hồng.
Nhờ dịng triều, ấu trùng sẽ được phân tán ra khắp nơi. Cá bột mới nở có chiều dài
7


thân 6 mm, có xu hướng bơi dần lên tầng trên. Khi đạt cỡ 7 - 15 mm, cá phân bố nhiều
ở độ sâu 100 - 300 m. Lớn một chút nữa chúng lên cách mặt nước 30 m. Thời gian ở
độ sâu 30 m nó có xu hướng chuyển dịch thẳng đứng, ban đêm lên gần mặt nước, ban
ngày xuống sâu hơn [2].
Cá bột có hình dạng giống chiếc lá gọi là ấu trùng lá liễu (Leptocephalus), sức đề
kháng yếu, hình dẹp có thể uốn cong nên giảm được ma sát xung quanh, vì vậy dễ bị
nước cuốn trơi dạt vào các cửa sông.
Khi dạt vào ven bờ, chúng bắt đầu biến thành ấu trùng trong suốt, gọi là cá trắng
và từ chỗ di cư bị động chuyển dần thành chủ động. Sau đó cá bột trắng xuất hiện các
sắc tố đen, gọi là cá bột đen. Thời gian từ lúc mới nở đến giai đoạn này mất 100 - 200
ngày.
Sau khi cá biến thái thành cá bột trắng, cá chình con bắt đầu có tính sống đáy ở

các vùng ven biển nơng, sau đó bắt đầu di cư vào các cửa sông và ngược lên các sông.
Trước khi di cư ngược dịng cá chình con trở nên sậm màu hơn. Thời gian di cư vào
sông thường từ mùa đơng đến mùa xn. Cá có tập tính sống chui rúc trong đáy sơng
hồ hay ẩn nấp trong các hóc đá vào ban ngày và hoạt động vào ban đêm [15].

Hình 1.2: Vịng đời của cá chình (FAO, 2008)
1.4. Nghiên cứu ni cá chình trên Thế giới
1.4.1 Lịch sử phát triển và hiện trạng nghề ni cá chình trên thế giới
Hình thức ni cá chình đầu tiên có lẽ đã được thực hiện từ thời La Mã, chúng
được nuôi quảng canh trong các trang trại ở vùng đầm phá ven biển Địa Trung Hải. Ở
vùng đầm phá nước Ý, cá chình được coi như là một đối tượng ni ghép quan trọng
8


với các loài khác như cá đối, cá vền đỏ, và cá vược. Tuy nhiên, nghề ni cá chình
thực sự phát triển từ cuối thế kỉ XIX ở Nhật Bản.
Nuôi cá chình được thực hiện lần đầu vào năm 1880 ở Nhật Bản bởi Fukube.
Ơng đã tiến hành ni cá trong ao đất có diện tích 19,835 m2 ở vùng Senda Arata và
thu được kết quả tốt. Tiếp theo đó Harada (1982) đã sử dụng ao có diện tích 422 m2 để
ni ghép cá chình và cá chép cho kết quả tốt. Điều này đã mở ra một thời kì mới
trong nuôi thủy sản ở Nhật. Kết quả nuôi đã được nhân rộng và phát triển rất nhanh ra
các khu vực khác. Nhà nước Nhật đã thành lập nhiều trung tâm nghiên cứu thủy sản
trong vùng và đầu tư nghiên cứu về đối tượng này. Đồng thời các kết quả nghiên cứu
đã nhanh chóng đưa vào áp dụng trong thực tế sản xuất. Chính vì vậy, đến những năm
20, 30 của thế kỷ XX, nghề ni cá chình ở Nhật đã phát triển như một ngành kỹ thuật
mang lại hiệu quả cao [5].
Từ Nhật Bản, nghề ni cá chình đã lan rộng ra một số nước trong khu vực như
Đài Loan, Nam Triều Tiên và Trung Quốc. Đài Loan đã du nhập kỹ nghệ ni cá
chình từ Nhật. Nghiên cứu ứng dụng đầu tiên được thực hiện vào năm 1952. Sau đó,
ni cá chình thương phẩm trên quy mơ nhỏ đã được tổ chức thực hiện vào năm 1958.

Nuôi cá chình ở các trang trại có quy mơ lớn đã được thực hiên vào năm 1964. Đến
năm 1987, diện tích ni cá chình của Đài Loan vào khoảng trên dưới 3000 ha [28].
Ở Trung Quốc, nghề ni cá chình có xuất phát điểm chậm hơn so với các nước
khác trong khu vực. Tuy nhiên, do nhu cầu của thị trường và nguồn lợi tự nhiên về con
giống rất lớn, nên cá chình đã được quan tâm phát triển và ni rất mạnh. Các hình
thức ni đã được nghiên cứu cải tiến cho phù hợp với điều kiện của thực tế. Ban đầu,
cũng như Đài Loan, Trung Quốc đã du nhập kỹ thuật ni cá chình của Nhật vào ni
thử nghiệm.Vào những năm của thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ XX, Trung Quốc đã thành
công kỹ thuật nuôi cá chình trong ao đất và từ đó phát triển nhanh chóng, giá thành sản
xuất giảm và cạnh tranh được với Đài Loan [28].
Sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ của nghề ni cá chình ở Nhật đã làm
thức dậy mối quan tâm của các nhóm, các cơ sở ni cá thâm canh ở các nước Châu
Âu, đặc biệt là Ý, Đức và Pháp. Tuy nhiên, do những hạn chế về điều kiện khí hậu,
nhiệt độ mơi trường thường q thấp, nên diện tích và quy mơ ni cá chình ở các
nước trong khu vực này phát triển rất chậm. Do có nguồn lợi rất lớn về con giống (2,7
9


tỷ cá chình elvers/năm), nghề ni cá chình ở đây chủ yếu tập trung theo hướng khai
thác cá giống để xuất khẩu sang Nhật. Hầu hết sản lượng cá chình ở châu Âu là từ ni
trong hệ thống tuần hồn. Bắt đầu nuôi từ năm 1978 tại Đan Mạch và được phát triển
sang các nước Hà Lan, Đức, Tây Ban Nha [25] .
Thức ăn sử dụng cho nuôi thâm canh cá chình trên thế giới chủ yếu là thức ăn
nhân tạo giàu protein, thức ăn dạng ướt hoặc viên khô với các kích cỡ khác nhau tùy
vào giai đoạn phát triển của cá. Việc sử dụng thức ăn nhân tạo cho giai đoạn giống là
vấn đề đột phá trong ương ni cá chình [23].
Nhu cầu protein đối với cá chình Nhật Bản là 45,5%. Thức ăn sử dụng trong nuôi
cá chình ở các nước trên thế giới là khác nhau (tuy nhiên hàm lượng protein không
dưới 45%) [26]. Hàm lượng protein trong thức ăn cho cá chình ở Châu Âu và Châu
Mỹ là 52% [20], Trung Quốc là 50% [28], trong khi ở Đài Loan là 45% [22].

Theo nghiên cứu của Christoph Meske (1985), cá chình châu Âu có khối lượng
0,3 g/con, ương ở mật độ 100 con/bể 20 lít với 4 loại thức ăn artemia, cá chép xay
(tươi), trùn chỉ và thức ăn hỗn hợp. Kết quả cho thấy, sau 2 tháng nuôi cá cho ăn trùn
chỉ tăng khối lượng lên 157%, cá ăn các loại thức ăn khác đều giảm khối lượng. Tỷ lệ
cá chết thấp nhất ở nhóm cho ăn trùn chỉ với 4%, nhóm cho ăn thức ăn hỗn hợp có tỷ
lệ chết cao nhất là 63%. Sau 4 tháng, sự tăng trưởng lớn nhất đối với nhóm cho ăn trùn
chỉ là 422%, nhóm kế tiếp cũng có tốc độ tăng trưởng cao là nhóm cho ăn cả trùn chỉ
(giai đoạn 1) và sau đó thức ăn hỗn hợp (giai đoạn 2) với 190%. Nhóm thứ 3 ăn thức
ăn hỗn hợp chỉ tăng trưởng 78%. Hai nhóm cịn lại ăn ấu trùng nauplius của artemia và
cá chép xay bị giảm khối lượng. Tỷ lệ cá bị chết thấp nhất tại nhóm cho ăn trùn chỉ là
18%, sau đó là nhóm cho ăn trùn chỉ và thức ăn hỗn hợp 62% và cao nhất là 77% với
cá cho ăn thức ăn hỗn hợp.
Một nghiên cứu khác trên cá chình Châu Âu được ni trong bể trịn 7,5 m3 có
dịng chảy với mật độ thả 25 kg/m3. Cá được chia làm 3 nhóm khác nhau về khối
lượng (nhóm 1: 30 – 52 g/con ; nhóm 2: 10 – 30 g/con và nhóm 3: 5 – 10 g/con), được
cho ăn thức ăn viên có hàm lượng đạm 54,5%. Sau 3 tháng nuôi, tốc độ tăng trưởng
đặc trưng của cá dao động từ (0,48 – 0,67 %/ngày ), cá ở nhóm 1 có hệ số chuyển hóa
thức ăn FCR = 1,88 tốt hơn so với nhóm 2 và nhóm 3 (2,25 và 2,60 tương ứng) [25].
10


Nghiên cứu trên cá chình (Anguilla australis) ở New Zealand sử dụng thức ăn
viên của cá chình Châu Âu và thức ăn viên của cá hồi, có cùng hàm lượng protein
47%. Cá được cho ăn theo nhu cầu trong 39 ngày, tất cả cá chình khơng phát triển và
tỷ lệ tăng trưởng âm [25].
Ni cá chình cũng đã được thực hiện ở Mỹ. Tuy nhiên do nhu cầu của người
dân không cao, nguồn lợi tự nhiên khá phong phú và ổn định nên số lượng các trại
ni cá chình ở Mỹ chỉ vào khoảng hơn 50 trại [5].
Các nước Đông Nam Á và Nam Á là nơi tập trung số lượng lớn các lồi cá chình
trong giống Anguilla. Có đến 9 loài khác nhau hiện phân bố ở đây. Mặc dù số lượng

loài rất lớn nhưng sản lượng cá khai thác tự nhiên ở tồn khu vực này khơng đáng kể.
1.4.2 Thành quả chung của nghề ni cá chình
Theo thống kê từ năm 1984 đến 1987của FAO, sản lượng cá chình hàng năm trên
thế giới vào khoảng 117.000 tấn. Trong đó nguồn từ khai thác tự nhiên vào khoảng
18.000 tấn và nguồn cá chình ni chiếm vào khoảng 99.000 tấn [5]. Có 4 quốc gia
phát triển ni cá chình mạnh nhất là Nhật Bản (38.625 tấn/năm) (1988), Đài Loan
(42.489 tấn/năm) (1987), Hàn Quốc (3.000 tấn/năm), và Trung Quốc (7.000 tấn/năm).
Các quốc gia khác sản lượng không đáng kể [21].
Nhật là nước có nền kỹ nghệ ni cá chình hiện đại nhất và có nhiều kinh nghiệm
nhất trong lĩnh vực này. Theo kết quả thống kê diện tích ni cá chình ở Nhật đạt
1.036,7 ha và năng suất trung bình là 37 tấn/ha [5].
Ở Đài Loan, tuy nghề ni cá chình phát triển muộn hơn so với Nhật, nhưng với
các điều kiện thuận lợi (nguồn cá giống, nhiệt độ môi trường cao, nhân công rẻ) nên
chỉ trong gần 30 năm đã phát triển vượt qua Nhật Bản. Đến năm 1987, Đài Loan đã
đứng đầu thế giới về sản lượng cá chình ni (42.489 tấn/năm), tổng diện tích ni
vào khoảng 2.930 ha, năng suất trung bình là 14,5 tấn/ha [28].
Do có giá trị cao và nguồn lợi thu được từ việc nuôi cá chình rất lớn nên cơng
nghệ ni cá chình đã ngày càng được hoàn thiện và trở thành một ngành kỹ nghệ sản
xuất thực sự. Hiện nay trên thế giới có hai cách thức chủ yếu để ni cá chình, đó là:
ni trong ao nước tĩnh, và ni trong hệ thống nước chảy. Ni cá chình trong nhà
11


kính với hệ thống nước chảy tuần hồn và cấp nhiệt chủ động đã được thực hiện nhiều
ở các nước Châu Âu và Nhật đã đưa lại những kết quả tốt [25].
Có ít nhất 6 lồi cá chình khác nhau đã được ni trên thế giới, đó là: Anguilla
anguilla, A. japonica, A. rostrata, A. celebesencis, A. bicolor pacifica, A. marmorata.
Ở Nhật và Đài Loan, cá chình Nhật A. japonica được ni chiếm 97% và sau đó là cá
chình Châu Âu A. anguilla (3%). Lồi cá chình bơng (Anguilla marmorata) tuy không
được phân bố nhiều ở Đài Loan nhưng do giá rất cao nên vẫn được nuôi với quy mô

nhỏ ở một số vùng.
1.4.3 Các trở ngại trong ni cá chình
Hiện nay trong ni cá chình có 3 vấn đề chính làm hạn chế sự phát triển của
nghề ni, đó là con giống, thức ăn và dịch bệnh.
Nguồn cá chình giống hiện nay hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn lợi tự nhiên. Vì
vậy chúng đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ni cá. Giá cá chình giống ở Đài Loan
đã có những biến động lớn. Năm 1960 giá cá chình giống là 60 đài tệ/kg, nhưng đến
năm 1990 giá đã tăng hơn 20 lần [16].
Mặc dù đã có những thành công trong việc sản xuất thức ăn và nuôi cá chình
bằng thức ăn nhân tạo nhưng giá cịn q cao, vì vậy chi phí cho thức ăn đã chiếm tỷ lệ
lớn trong giá thành sản xuất (30%) [14].
Cũng như đối tượng thủy sản khác, trong ni cá chình dịch bệnh ngày càng là
vấn đề cần phải nghiên cứu giải quyết. Do nuôi với mật độ quá lớn, thành phần thức ăn
không đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, môi trường không quản lý tốt đã làm cho
cá dễ bị dịch bệnh tấn công. Quản lý dịch bệnh đã được các nhà khoa học và người sản
xuất quan tâm nhưng đến nay vẫn chưa đề ra được giải pháp xử lý triệt để [17].
1.5. Nghiên cứu và ni cá chình ở Việt Nam
Những nghiên cứu về các lồi cá chình trong giống Anguilla ở Việt Nam nói
riêng và các nước trong khu vực Nam Á nói chung chưa nhận được sự quan tâm đúng
mức. Nghiên cứu đầu tiên của Chevey và Lemsson (1937) về những loài cá nước ngọt
ở vùng Bắc Bộ đã xác định ở khu vực này có lồi cá chình Nhật (A. japonica). Mẫu cá
được các ơng thu ở sông Hồng tại Hà Nội năm 1935. Tuy nhiên, hiện nay theo các kết
quả điều tra cho thấy khơng cịn bắt gặp lồi này ở sơng Hồng. Một số nghiên cứu
12


khác của Mai Đình Yên, Vũ Trung Tạng, Nguyễn Hữu Dực, Bùi Hữu Phụng đã xác
định ở nước ta hiện có 4 lồi cá chình trong giống Anguilla là: A.japonica T&S, A.
borneensis, A. marmorata và A. bicolar pacifica. Kết quả xác định thành phần loài này
cũng được xác nhận bởi Hoàng Đức Đạt và Võ Văn Phú [11].

Nghiên cứu về sự phân bố của các lồi cá chình trong giống Anguilla cho thấy,
sự phân bố của cá chình từ khu vực phía Nam tỉnh Hà Tĩnh (sơng Ngàn Phố) trở vào,
các khu vực khác ở phía Bắc rất hiếm. Khu vực cá chình phân bố nhiều và có ý nghĩa
kinh tế trong khai thác tự nhiên tập trung ở các tỉnh từ Quảng Trị đến Khánh Hịa. Cá
chình tập trung nhiều ở khu vực này có thể vì biển ở đấy có các dịng hải lưu chạy sát
gần bờ tạo điều kiện thuận lợi cho các ấu thể từ vùng biển mà cá đẻ trứng tiếp cận vào
bờ. Đồng thời khu vực này cũng có nhiều vũng, vịnh, đầm phá nước lợ, là môi trường
chuyển tiếp phù hợp cho cá con xâm nhập vào các cửa sông để di chuyển lên các sông,
suối, ao, hồ [3].
Nghiên cứu thử nghiệm nuôi cá chình lần đầu tiên được thực hiện tại Viện
nghiên cứu NTTS II. Năm 2000, Viện nghiên cứu NTTS I đã triển khai đề tài thử
nghiệm ni cá chình Nhật ở khu vực miền Bắc Việt Nam, kết quả thử nghiệm cho
thấy cá chình Nhật (A. japonica) có thể sống và phát triển khá tốt trong bể xi_măng và
trong ao đất.
Bùi Văn Tú thực nghiệm ương cá chình (Anguilla australia) với con giống cỡ 20
- 30 g/con sau 80 ngày ương cá có khối lượng từ 80 - 90 g/con và tỷ lệ sống 94 - 96%.
Nuôi thương phẩm với cỡ cá khoảng 100 g/con sau 3 tháng nuôi cá đạt tốc độ tăng
trưởng từ 2,2 - 2,8 g/ngày. Tuy nhiên, lợi nhuận chưa cao do mật độ thả nuôi thấp chỉ
khoảng 1 con/m2 [2].
Một vài năm trở lại đây, phong trào ni cá chình đã bắt đầu xuất hiện và phát
triển ở Bạc Liêu, Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Quảng Trị, Bình Định. Tỉnh
Vĩnh Phúc nhập 5 triệu con giống của Trung Quốc để nuôi công nghiệp tại xã Minh
Quang, huyện Bình Xun, ni ở 20 ha. Cá chình chủ yếu được ni trong lồng hoặc
ao đất, được cho ăn chủ yếu là tôm cá tạp [8].
Nghề nuôi cá chình trong ao ở Bạc Liêu, Cà Mau hoặc ni trong bè ở Phú n,
Khánh Hịa, Tiền Giang bước đầu được quan tâm và đã thu được kết quả. Tuy nhiên,
sản lượng khơng đáng kể. Cá chình ni trong ao đất với mật độ 1 – 2 con/m2, cho ăn
13



cá tạp sau thời gian nuôi 12 - 24 tháng đạt năng suất khoảng 4 - 5 tấn/ha. Ngoài ra,
nhiều tỉnh cũng có các mơ hình ni cá chình thử nghiệm của nông dân cho kết quả
bước đầu khá tốt như ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, An Giang,
Đồng Tháp… Tuy nhiên, nhìn chung các mơ hình này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
người dân là chính; ni với mật độ 0,5 - 1,5 con/m2 và cho ăn bằng thức ăn tươi sống
như tôm, cá tạp và tép. Nguồn giống thu gom từ tự nhiên ở các tỉnh miền Trung. Ngồi
ra, việc ni cá chính trong bể ximăng bước đầu cũng đã được thực hiện ở Nha Trang,
Phú Yên và Quảng Ngãi (Khánh Ninh, 2007) [14].
Nguyễn Thị Bích Vân ương cá chình có kích cỡ trung bình 13,9 g/con ương
trong bể đất lót bạt và ao đất với mật độ trung bình 8,2 con/m3, cho ăn bằng cá tạp tại
Cà Mau. Sau 6-8 tháng nuôi tỷ lệ sống đạt 81,2 %, năng suất 58,9 kg/100m2 [12].
Một nghiên cứu khác của Dương Hoàng Oanh trên cá chình có khối lượng ban
đầu là 27 g/con, mật độ 10 con/bể cho ăn trùn quế, cá rô và cá tạp tại Trà Vinh, sau 7
tháng nuôi cá đều phát triển tốt ở các nghiệm thức nuôi. Cá ăn trùn quế đạt tăng trưởng
cao nhất (0,49 g/ngày và 0,74 %/ngày), hệ số thức ăn dao động từ 5,51 - 5,72 và tỷ lệ
sống đạt từ 76,7 - 80,0%. Cá chình có kích cỡ 50 g/con, ni với các mật độ 10, 15 và
20 con/m3, cho ăn trùn quế, sau 3 tháng nuôi cá tăng trưởng nhanh ở mật độ 20 con/m3
với tốc độ tăng trưởng là 0,67 g/ngày và 0,88 %/ngày, tỷ lệ sống đạt cao dao động từ
90 - 93% [6].
Chu Văn Cơng ni cá chình trong ao đất (60-65 g/con) với 3 loại thức ăn là thức
ăn tươi (cá, tép), thức ăn chế biến (bột cá, cám gạo…) và thức ăn công nghiệp (thức ăn
viên) với các mật độ 4, 6 và 8 con/m2. Sau 6 tháng nuôi cá chình cho ăn thức ăn chế
biến có tốc độ tăng trưởng về khối lượng và tỷ lệ sống tương ứng là (0,68 g/ngày và
63,3%). Cá chình ni ở mật độ 4 con/m2 và 6 con/m2 cho tăng trưởng và tỷ lệ sống
cao nhất. Cá chình(10-15 g/con) ni trong trên bể ximăng, với các mật độ 60, 80 và
100 con/m2 và 3 loại thức ăn: thức ăn tươi (cá, tép), thức ăn chế biến và thức ăn công
nghiệp. Sau 4 tháng nuôi cá cho ăn thức ăn chế biến tăng trưởng về khối lượng và tỷ lệ
sống cao nhất (28,79 g/con và 61,92%) kế đến là thức ăn tươi (25,23 g/con và
50,54%), thí nghiệm ở mật độ 80 con/m3 cá đạt về khối lượng và tỷ lệ sống cao nhất
(27,04 g/con và 57,46%), tiếp theo là mật độ 60 con/m3 (24,71 g/con, và 50,58%)[4].


14


Trần Xn Học ni cá chình (50 – 70 g/con) nuôi với mật độ 5 con/m2 tại Nghệ
An và cho ăn 3 loại thức ăn khác nhau: tôm cá tạp, thức ăn KP90 và thức ăn tự chế
biến (bột cá: 45%; bột đậu nành: 25%; men bia: 5%; chất khoáng và các loại chất
khác: 5%). Sau 40 ngày nuôi, cá cho ăn bằng tôm, cá tạp đạt khối lượng cao nhất 87,2
g/con. Cá có khối lượng 90-100 g/con, mật độ 5 con/m2 cho ăn thức ăn chế biến ở 3
mức protein khác nhau 35%, 40% và 45%. Sau 40 ngày ni, thức ăn có hàm lượng
protein 45% cho cá tăng trưởng cao nhất (138,1 g/con) [17].
Ni cá chình bơng trong bể ximăng mật độ 10 con/m2, kích cỡ ban đầu 80
g/con, thức ăn là cá tạp, bổ sung trùn quế 1 lần/tuần. Sau 18 tháng nuôi, tỷ lệ sống chỉ
đạt 47,8 %; năng suất đạt 4,34 kg/m3. Ao nuôi thương phẩm trong ao đất mật độ
1con/m2, kích cỡ 82 g/con, thức ăn là cá tạp, bổ sung trùn quế 1 lần/tuần. Sau thời gian
20 tháng, tỷ lệ sống 87,7%; năng suất đạt 11,4 tấn/ha [17].
Ni cá chình (100 g/con) trong bể ximăng với mật độ 100 con/m3 bằng 2 loại
thức ăn cá cơm và thức ăn chế biến gồm 2 loại (55% bột cá và 70% bột cá). Sau 6
tháng ni cá chình cho ăn cá cơm đạt khối lượng cao nhất 346 g/con và thấp nhất ở
nghiệm thức thức ăn tự chế biến (55% bột cá) là 318 g/con [16].
Các hình thức ni có thể ni nước ngọt hay ni nước lợ, ni ở nhiệt độ bình
thường hay khống chế nhiệt độ. Trong q trình ni, nơi cho cá ăn cần có mái che tạo
bóng tối cho cá [15]. Tại Nam Định, năm 2008 Trung tâm giống thủy đặc sản tỉnh bắt
đầu thử nghiệm ni thương phẩm cá chình trên 9 bể ximăng (với 24 m3 /bể), với kích
cỡ cá thả 30-40g/con, mật độ 200 con/m3. Sau 18 tháng nuôi cá đạt khối lượng 300400g/con [19].

15


CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: cá chình hoa (Anguilla marmorata) giai đoạn giống từ
10g đến 20g.
- Thời gian nghiên cứu: từ 1/2/2016 đến 20/8/2016
- Địa điểm nghiên cứu: tại Trung tâm giống Thủy đặc sản tỉnh Nam Định.
2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
Ảnh hưởng của thức ăn, mật độ và độ mặn đến tăng trưởng và
tỷ lệ sống của cá chình hoa Anguilla marmorata giai đoạn giống

Nghiên cứu ảnh hưởng của
thức ăn đến sinh trưởng và tỷ
lệ sống cá chình hoa giai đoạn
giống

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật
độ đến sinh trưởng và tỷ lệ sống
cá chình hoa giai đoạn giống

Nghiên cứu ảnh hưởng của độ
măn đến sinh trưởng và tỷ lệ
sống cá chình hoa giai đoạn
giống

Xác định loại thức ăn phù hợp

Xác định mật độ ương thích hợp

Xác định độ mặn thích hợp


Tỉ lệ sống và tăng trưởng

Hình 2.1: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu
2.3. Bố trí thí nghiệm
2.3.1. Nghiên cứu ương cá chình giống với các loại thức ăn khác nhau
Thí nghiệm được tiến hành trong 9 bể nhựa có thể tích 125 lít, trong đó chứa 120
lít nước. Nguồn nước cấp từ ao chứa (bơm trực tiếp từ sông Hồng vào) được lọc qua
bể lọc cơ học và chứa trong bể xi măng 10m3. Nước được xử lý thuốc tím (KMNO4)
với nồng độ 1ppm, sục khí 3 - 4 ngày trước khi được đưa vào bể ương ni thí
nghiệm. Cá chình giống tự nhiên với khối lượng 11,6-15,2 g/con, kích thước 15,73 –
18,2cm được vận chuyển về từ Bình Định. Cá được thuần dưỡng trong bể và cho ăn
các loại thức ăn dùng trong thí nghiệm. Sau 2 tuần cá đã quen với điều kiện thí
16


×