BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------
NGUYỄN THỊ ðẠT
ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ VÀ MỘT SỐ LOẠI THỨC
ĂN LÊN TỐC ðỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG
CỦA ỐC NHỒI Pila polita(Deshayes,1830) TRONG NUÔI
THƯƠNG PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Nuôi trồng thủy sản
Mã số : 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Anh Tuấn
HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng ñược công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong
luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị ðạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
ii
LỜI CẢM ƠN
Lời ñầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn ñến Ban lãnh ñạo Viện Nghiên
cứu Nuôi Trồng Thuỷ sản I, Phòng Hợp tác Quốc tế và ðào tạo Viện nghiên
cứu Nuôi trồng thủy sản I, Ban Giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, Chi cục Thuỷ sản Hà Nội ñã ủng hộ, giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi
hoàn thành tốt khóa học này.
Lời cảm ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi ñến thầy giáo hướng dẫn TS.
Phạm Anh Tuấn người trực tiếp chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin cám ơn ñề tài "Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống và nuôi
thương phẩm ốc nhồi(Pila polita)" do Chi cục Thuỷ sản Hà Nội chủ trì ñã hỗ
trợ tôi một phần kinh phí ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Lời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia ñình, bạn bè và ñồng nghiệp,
những người ñã giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong học tập cũng như trong cuộc
sống.
Hà Nội, tháng 11 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Thị ðạt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ii
MỤC LỤC.....................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................vii
ðẶT VẤT ðỀ ................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................3
1.1. Một số ñặc ñiểm sinh học chủ yếu của ốc nhồi..................................................3
1.1.1. Phân loại ốc nhồi
............................................................................................. 3
1.1.2. ðặc ñiểm hình thái, cấu tạo
............................................................................... 3
1.1.3. ðặc ñiểm phân bố
............................................................................................. 6
1.1.4. Tập tính sinh sống
............................................................................................. 7
1.1.5. ðặc ñiểm sinh trưởng
........................................................................................ 7
1.1.6. ðặc ñiểm dinh dưỡng
........................................................................................ 7
1.1.7. ðặc ñiểm sinh sản
............................................................................................. 8
1.2. Tình hình nghiên cứu ốc nhồi trong và ngoài nước ........................................... 14
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ốc nhồi trên thế giới
........................................................ 14
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ốc nhồi ở Việt Nam
......................................................... 15
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................16
2.1. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu.................................................................16
2.2. Vật liệu nghiên cứu...................................................................................16
2.3. Thiết kế thí nghiệm...................................................................................18
2.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi............................................................20
2.4.1. Số liệu môi trường
........................................................................................... 20
2.4.2. Số liệu tăng trưởng
.......................................................................................... 20
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
iv
2.4.3. Tốc ñộ tăng trưởng bình quân ngày ADG ( Average daily growth)
.................... 20
2.4.4. Tốc ñộ tăng trưởng ñặc trưng SGR ( Specific growth rate).
............................... 21
2.4.5. Hệ số thức ăn FCR ( Feed conversion rate)
...................................................... 21
2.4.6. Tỷ lệ sống (S) (%)
............................................................................................ 21
2.4.7. Chi phí thức ăn cho 1kg ốc tăng trọng ở mỗi nghiệm thức
................................. 21
2.4.8. Hiệu quả kinh tế
.............................................................................................. 21
2.5. Phương pháp xử lý số liệu ..........................................................................21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................23
3.1. Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến tốc ñộ tăng trưởng của ốc nhồi...................23
3.1.1. Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến tăng trưởng về kích thước của ốc nhồi
.... 23
3.1.2. Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi
... 25
3.2. Ảnh hưởng của thức ăn và mật ñộ ñến tỷ lệ sống của ốc nhồi..............................34
3.3. Hệ số thức ăn và chi phí thức ăn...................................................................36
3.5. Tính hiệu quả kinh tế sơ bộ.........................................................................36
3.6. Kết quả theo dõi biến ñộng của một số yếu tố môi trường trong ao thí nghiệm.........38
3.6.1. Biến ñộng của nhiệt ñộ nước trong ao thí nghiệm
............................................. 38
3.6.2. Biến ñộng của một số yếu tố khác
..................................................................... 39
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................43
4.1. Kết luận.................................................................................................43
4.2. Kiến nghị ...............................................................................................43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................44
PHỤ LỤC.....................................................................................................46
1. Số liệu về môi trường...................................................................................46
2. Chiều cao, chiều rộng và khối lượng ốc ở các lần cân mẫu....................................53
3. Số liệu phân tích ANOVA............................................................................59
4. Phân tích tỷ lệ sống......................................................................................69
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADG
ANOVA
CTV
DO
FCR
HSTA
H
MAX
Mð1
Mð2
Mð3
MIN
SGR
SD
R
TB
TA1
TA2
TA3
TN
TT
W
VNCNTTS I
Average daily growth
Phân tích phương sai
Cộng tác viên
Ôxy hòa tan
Feed conversion rate
Hệ số thức ăn
Chiều cao
Giá trị lớn nhất
Mật ñộ 1
Mật ñộ 2
Mật ñộ 3
Giá trị nhỏ nhất
Specific growth rate
Phương sai
Chiều rộng
Trung bình
Thức ăn 1
Thức ăn 2
Thức ăn 3
Thí nghiệm
Tăng trưởng
Khối lượng
Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tăng trưởng về kích thước của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi...................23
Bảng 3.2. Tăng trưởng về khối lượng của ốc ở các nghiệm thức nuôi..........................25
Bảng 3.3. Tăng trưởng bình quân ngày của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi.................32
Bảng 3.4.Tăng trưởng ñặc trưng của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi..........................33
Bảng 3.5. Tỉ lệ sống của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi..........................................34
Bảng 3.6. Hệ số và chi phí thức ăn của ốc nhồi ở các nghiệm thức thí nghiệm................ 36
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế sơ bộ........................................................................36
Bảng 3.8. Biến ñộng một số yếu tố môi trường trong ao thí nghiệm.............39
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình thái của Ốc nhồi Pila polita........................................................................................4
Hình 1.2. Tổ bằng ñất do ốc ñào trước khi ñẻ....................................................................................9
Hình 1.3. Chùm trứng ốc nhồi ñẻ dấu trong hốc ñá........................................................................10
Hình 1.4. Chùm trứng ốc nhồi ñẻ dấu trong hốc ñất.......................................................................10
Hình 1.5. Trứng ốc nhồi ñẻ lên rễ bèo...............................................................................................11
Hình 1.6. Ốc nhồi ñang ñẻ trứng trên bờ ñất vào ban ngày...........................................................11
Hình 1.7. Ốc con ra khỏi bọc trứng..................................................................................................13
Hình 1.8. Ốc con mới nở bám vào giá thể.......................................................................................14
Hình 2.1. Ốc giống khi bố trí thí nghiệm..........................................................................................16
Hình 2.2. Thức ăn 1(TA 1).................................................................................................................17
Hình 2.3. Thức ăn 2(TA 2).................................................................................................................17
Hình 2.4. Thức ăn 3 (TA 3)................................................................................................................18
Hình 3.1. Tăng trưởng khối lượng của ốc nhồi nuôi ở các mật ñộ khác nhau.................27
Hình 3.2. Tăng trưởng về khối lượng của ốc nhồi khi nuôi bằng các loại thức ăn khác nhau29
Hình 3.3. Tăng trưởng khối lượng của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi. ....................... 30
Hình 3.4. Tỉ lệ sống của ốc nhồi ở các nghiệm thức nuôi...........................................35
Hình 3.5. Diễn biến nhiệt ñộ nước trong ao thí nghiệm.............................................38
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
1
ðẶT VẤT ðỀ
Ốc nhồi Pila polita là loài ñộng vật thâm mềm nước ngọt có giá trị kinh tế
cao do thịt thơm ngon, giàu chất dinh dưỡng (ốc nhồi chứa 11,9%protid;
0,7%lipid; các vitamin B1, B2, PP; các muối can xi, phốt pho. Ốc cung cấp 86
calo/100g thịt). Chúng ñược sử dụng làm các món ăn dân dã như: bún ốc, ốc
xào, canh ốc, ốc luộc hay những món ăn ñặc sản: ốc hấp là gừng, ốc nhồi thịt,
ốc hấp thuốc bắc vv…. Ốc nhồi còn dùng làm thuốc thông lợi ñại tiểu tiện,
giải uất niệu, tiêu thũng...là vị thuốc có lợi cho cơ thể con người (nguồn:
Việt Nam là nước nằm trong khu vực nhiệt ñới, có nhiều ao hồ, sông
suối, nhiều ruộng trũng là tiềm năng lớn ñể nuôi các ñối tượng nước ngọt
trong ñó có ốc nhồi. Tuy nhiên, tập ñoàn các ñối tượng nuôi nước ngọt, còn
nghèo nàn chưa tương xứng với tiềm năng ña dạng sinh học và sự ña dạng về
ñiều kiện sinh thái của ñất nước cũng như nhu cầu của sản xuất.
Nguồn lợi ốc nhồi trong tự nhiên ñang ngày một giảm sút do nhiều
nguyên nhân: Khai thác quá mức, môi trường ngày càng ô nhiễm do chưa
quản lý chất thải, sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hoá chất trong nông nghiệp.
Các nghiên cứu về ñộng vật thân mềm trong nước mới chỉ tập trung vào
các ñối tượng nước lợ, nước mặn như bào ngư, tu hài, ốc hương, hầu, vẹm, ốc
len.... Ngoài nước các nghiên cứu về ốc nhồi cũng rất hạn chế, mới chỉ nghiên
cứu về tầm quan trọng (Pusadee Sri-aroon &CTV,2005); phân bố (Thaewnon-
ngiw & CTV, 2003); vai trò của một số ốc nước ngọt trong ñó có ốc nhồi.
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam chưa có nghiên cứu về kỹ thuật
sản xuất giống cũng như kỹ thuật nuôi thương phẩm loài ốc nhồi này. Việc
nghiên cứu kỹ thuật nuôi ốc nhồi là vấn ñề cần thiết ñể ñáp ứng nhu cầu của
thị trường, giảm áp lực khai thác, bảo vệ và khôi phục nguồi lợi ốc tự nhiên,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
2
ña dạng hoá ñối tượng nuôi trong nghề nuôi trồng thủy sản là một vấn ñề cần
thiết.
Trong nuôi thương phẩm thì mật ñộ và thức ăn là một trong những yếu
tố ảnh hưởng lớn ñến tốc ñộ sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc nhồi.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi thực hiện ñề tài "Ảnh hưởng
của mật ñộ và một số loại thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ốc
nhồi (Pila polita Deshayes,1830) trong nuôi thương phẩm".
Mục tiêu
Góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nuôi ốc nhồi thương phẩm hoàn
chỉnh.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ và một số loại thức ăn ñến sinh
trưởng và tỷ lệ sống của ốc nuôi thương phẩm.
- ðánh giá hiệu quả kinh tế.
- Theo dõi biến ñộng một số yếu tố chất lượng nước trong ao nuôi ốc
nhồi thí nghiệm làm cơ sở cho việc xây dựng kỹ thuật nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Một số ñặc ñiểm sinh học chủ yếu của ốc nhồi
1.1.1. Phân loại ốc nhồi
Ngành ñộng vật thân mềm: Mollusca
Lớp chân bụng: Gastropoda
Phân lớp ốc mang trước: Prosobranchia
Bộ: Entomosoma
Họ ốc nhồi: Pilidae (Ampullariidae)
Giống: Pila
Loài: Pila polita Deshayes, 1830
Tên tiếng Việt: Ốc nhồi, ốc bươu ta.
Tên tiếng Anh: Black apple snail.
Trên thế giới hiện nay, trong giống Pila ñã phân loại ñược khoảng 23
loài bao gồm: P. africana, P. africana martens, P. ampulacea, P. ampullacea,
P. angelica, P. cecillei, P. congoensis, P. conica, P. globosa, P. gracilis, P.
leopoldvillensis, P. letourmenxi, P. luzonica, P. occidentalis, P. ovata, P.
pesmei, P. pesmi, P. polita, P. saxea, P. scutata, P. speciosa, P. virens,
P.wernei ( />).
1.1.2. ðặc ñiểm hình thái, cấu tạo
Ốc nhồi là loài ốc cỡ lớn, mặt vỏ bóng, màu xanh vàng hay nâu ñen, mặt
trong hơi tím. Số vòng xoắn 5,5 - 6, các vòng xoắn hơi phồng, rãnh xoắn
nông. Lỗ miệng vỏ hẹp dài, tháp ốc vuốt nhọn, dài vỏ bóng. Vòng xoắn cuối
lớn, chiếm tới 5/6 chiều cao vỏ. Các vòng xoắn trên nhỏ, vuốt nhọn dài. Lỗ
miệng vỏ hẹp, dài, chiều rộng bằng nửa chiều cao. Vành miệng sắc, không lộn
trái, lớp sứ bờ trụ dày. Lỗ rốn dạng rãnh hẹp dài. Nắp miệng dài, tâm ở
khoảng giữa, gần cạnh trong. Vỏ ốc có lớp canxi ở phía trong và lớp vỏ sừng
màu xanh ñen hay ánh vàng ở phía ngoài (Bách khoa toàn thư Việt Nam).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
4
Cơ thể mất ñối xứng và ñược chia thành 3 phần là phần ñầu, phần thân
và phần chân. ðầu ở phía trước, có mắt và các tua cảm giác (râu). Thân (hay
ñược gọi là khối phủ tạng) nằm trên chân, là một túi xoắn. Chân là một khối
cơ khoẻ nằm ở mặt bụng, cử ñộng uốn sóng khi bò. Toàn bộ cơ thể ñược bao
trong một vỏ xoắn hình chóp, toàn bộ nội quan ñược lớp áo bao phủ nằm
trong vỏ (Thái Trần Bái, 2001).
Hình 1.1. Hình thái của Ốc nhồi Pila polita
Theo ðặng Ngọc Thanh và Trương Quang Ngọc (2001), khi ốc nhồi
thò ñầu ra khỏi vỏ thì thấy giữa là thùy miệng, hai bên là ống xiphông. Ống
bên trái rất lớn thông với xoang phổi là ống hút. Ống bên phải nhỏ hơn, thông
với xoang mang là ống thoát. Phần miệng nằm ở phía trước, nếp da bao quanh
miệng kéo dài thành hai mấu lồi, phía ngoài hai mấu lồi này là hai tua ñầu,
khi vươn dài ra có thể dài tới 5cm. Ở gốc tua cảm giác có hai mắt ñính trên
hai cuống ngắn. Phía dưới phần ñầu là phần chân. Ở chân có rãnh dọc chia
chân làm hai mảnh. Khi di ñộng chân bè rất rộng và ñẩy nắp miệng về phía
sau. Tiếp theo phần ñầu là phần áo. Cửa áo nằm ngay phía trên miệng và chạy
dài từ trái sang phải. Bề mặt của áo cũng như toàn thân ốc lúc nào cũng có
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
5
một lớp chất nhày. Bên trong là xoang áo. Bên phải áo có lỗ sinh dục cái hoặc
cơ quan giao phối nằm trong một túi (ở con ñực) và hậu môn. Bên trái áo có
cơ quan cảm giác hóa học osphradi là một mấu ngắn màu vàng nhạt.
Khối nội quan: Phần lớn khối nội quan nằm ở vòng xoắn cuối. Qua lớp
màng mỏng có thể phân biệt ñược một số các bộ phận nội quan: ðó là khối
gan - tụy màu vàng xen lẫn màu xanh ñen. Dạ dày màu ñỏ nằm trong khối gan
- tụy. ðơn thận màu ñen phủ một ñoạn ruột. Ở con cái có tuyến anbumin màu
vàng. Bao tim ở gờ bên trái. Ống dẫn sinh dục ñực hoặc cái ở bên phải. Nội
tạng gồm các cơ quan chức năng sau:
- Hệ tiêu hóa: Trong thùy miệng có hành miệng, gồm có hai răng kitin
ở hai bên, giữa là lưỡi gai. Tiếp ñó là thực quản nối hành miệng với dạ dày.
Thực quản hẹp, dài. Dạ dày màu ñỏ thịt nằm trong khối gan - tụy. Sau dạ dày
là ruột uốn khúc nằm ngoằn ngoèo trong khối gan - tụy, rồi ñổ ra trực tràng
chạy về phía trước cơ thể. Cuối cùng là hậu môn nằm bên phải cửa áo.
Ở vùng miệng có một ñôi tuyến nước bọt màu vàng, ñổ vào thực quản.
Khối gan tụy chia làm hai phần: phần tiêu hóa màu vàng pha ñỏ, phần bài tiết
màu ñen.
- Hệ hô hấp: Họ ốc Pilidae có ñặc ñiểm là vừa có phổi, vừa có mang.
Bên trái của xoang áo là phổi thông với ngoài qua ống xiphông thoát. Trong
xoang mang có một dãy lá mang chạy song song với ñoạn ruột thẳng.
- Hệ tuần hoàn: Tim nằm trong bao tim ở bên trái cơ thể. Tim gồm một
tâm nhĩ màu trắng nằm ở trước tâm thất. Các ñộng mạch phổi ở mang qua
một tĩnh mạch chủ rồi ñổ vào tâm nhĩ. Tâm thất có thành dày, màu nâu thông
với một bầu ñộng mạch ở phía sau.
- Hệ bài tiết: gồm một tuyến Bojanus ñen sẫm phủ trên ñoạn ruột cạnh
bao tim và ñổ ra ñáy xoang áo.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
6
- Hệ sinh dục: Ốc nhồi là ñộng vật phân tính. Ốc nhồi ñực và cái có thể
phân biệt bằng hình dạng bên ngoài. Nếu cùng tuổi thì ốc cái lớn hơn ốc ñực,
ñỉnh vỏ thấp và không nhọn bằng ốc ñực.
- Hệ thần kinh: Ốc nhồi có hai hạch não nằm phía trên hành miệng.
Giữa hai hạch ñó có cầu nối với nhau vắt ngang qua hành miệng và các dây
thần kinh ñi ñến các tua ñầu và mắt.
- Hai khối hạch chân bên nằm ở hai bên phía dưới hành miệng. Mỗi
hạch này là do một hạch áo và một hạch chân gắn lại với nhau. Hai khối hạch
chân bên có cầu nối với nhau và nối với hạch não. Hạch trên ruột có dây thần
kinh ñiều khiển mang, áo và cơ quan cảm giác hóa học (osphradi). Hạch này
có dây thần kinh nối với khối hạch chân – áo. Khối hạch phủ tạng có dây thần
kinh nối với hạch trên ruột.
- Cơ quan cảm giác: Ốc nhồi có một ñôi mắt. Mắt có cuống ngắn nằm
ngay dưới gốc tua cảm giác. Cơ quan cảm giác hóa học osphradi nằm ở vách
xoang áo bên phải (xoang phổi), gần miệng. Cơ quan thăng bằng nằm trong
một hốc màu vàng.
1.1.3. ðặc ñiểm phân bố
Trên thế giới ốc nhồi phân bố ở các nước Thái Lan, Lào, Ấn ðộ, miền
Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, chúng thường sống ở ao, hồ và ñồng ruộng cả
vùng ñồng bằng, trung du và miền núi (theo bách khoa toàn thư Việt Nam).
Khi ñiều tra về sự phân bố của các loài ốc nước ngọt thuộc họ Ampullariidae
ở 18 tỉnh Thái Lan, Thaewnon-NgiwB và ctv (2003) cho biết, các loài Pila
angelica, P. ampullacea và P. pesmei có giới hạn phân bố còn Pila polita,
trước ñây không thấy xuất hiện ở miền Nam, nhưng có thể bắt gặp chúng ở
Phangnga, một tỉnh miền Nam của Thái Lan.
Theo Nguyễn ðình Trung(1998), ñộng vật thâm mềm(mollusca), có vỏ
ñá vôi, không phân bố ở vùng nước có pH<7.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
7
Theo Vũ Trung Tạng- Nguyễn ðình Mão (2006) thì ñộng vật thân mềm
ñược xếp vào loại sinh vật nước ñứng (nước tĩnh), thích nghi với ñiều kiện
nước tĩnh hàm lượng oxy thấp và rất dao ñộng theo ngày ñêm và theo mùa
liên quan ñến ñộ nông sâu và diện tích rộng hẹp của thuỷ vực.
1.1.4. Tập tính sinh sống
Ốc thường nổi lên mặt nước ñể thở, khi có tiếng ñộng liền thu mình lại
vào vỏ và lặn xuống sâu. Mùa nóng hay mùa lạnh, ốc hay nổi lên mặt nước,
ốc nhồi vừa có mang vừa có phổi nên chịu ñược khô, bỏ ở tro bếp, ốc cũng
sống ñược 3-4 tháng, buổi sáng ốc thường ở gần bờ ao, ruộng, trưa rút xuống
sâu và ra xa bờ hơn (Khoa học và phát triển số 44/2003).
1.1.5. ðặc ñiểm sinh trưởng
ðối với ốc hương, sinh trưởng thể hiện qua sự lớn lên về kích thước vỏ
và trọng lượng cơ thể. Trong ñiều kiện bình thường, sinh trưởng diễn ra một
cách liên tục. Tuy nhiên sự lớn lên của ốc hương phụ thuộc vào giai ñoạn phát
triển, sức khoẻ và ñiều kiện sống (Nguyễn Thị Xuân Thu và cộng tác viên,
2002). Sinh trưởng của vỏ ñộng vật thân mềm là quá trình gia tăng kích thước
vỏ cùng với sự xuất hiện của các vòng sinh trưởng ở mép ngoài ñồng thời với
qúa trình dày lên của vỏ. Vỏ ñược tiết ra do mép ngoài màng áo. Mép ngoài
của màng áo là một bộ phận của cơ thể và có liên quan trực tiếp với vỏ. Bề
mặt ngoài của vỏ chịu trách nhiệm tiết và tổng hợp canxi carbonat (Nguyễn
Thị Xuân Thu, 2009).
ðối với ốc nhồi, cho ñến nay chưa có nghiên cứu nào về ñặc ñiểm sinh
trưởng của ốc nhồi ñược công bố.
1.1.6. ðặc ñiểm dinh dưỡng
Theo Tạp chí Khoa học và phát triển số 44/2003 thì ốc nhồi ăn mùn bã hữu
cơ, Theo Nguyễn Duy Khoát (1993), ốc nhồi chỉ ăn chủ yếu là mùn bã hữu cơ
và rong rêu nhưng theo nghiên cứu bước ñầu của Chi cục Thuỷ Sản Hà Nội
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
8
và nhóm giảng viên khoa Nuôi trồng thuỷ sản trường ðại học Vinh ñều nhận
thấy: Ốc nhồi còn ăn thực vật thủy sinh: Bèo cây, rau muống, các loại rong,
rêu bám ở nền ñá hay các giá thể bám khác và nhiều loại thực vật nước sống
ven bờ, mép ao. Nhiều loại thực vật thượng ñẳng trên cạn cũng là thức ăn ưa
thích của ốc như: Lá sắn, lá chuối non, lá mùng tơi, lá rau ngót, lá mùng
trắng. Trong ñiều kiện nuôi nhân tạo ốc nhồi có thể ăn thêm các loại thức ăn
bổ sung như: Bột cám gạo, bột ñậu nành, bột ngô, thịt hến, hàu, bột cá,...
Thành phần thức ăn của ốc ít thay ñổi từ lúc ốc con ñến ốc trưởng thành. Ốc
có thể ăn cả ngày, tuy nhiên chúng tập trung ăn nhiều vào lúc sáng sớm 5-8h
và chiều tối 18-22h. Khi thực hiện hoạt ñộng ăn ốc nhồi thường treo mình lơ
lửng trên mặt nước nhờ cấu tạo ñặc biệt của màng chân chúng dùng màng
chân có tiết dịch keo ñể bao lấy vùng thức ăn và kéo về gần lỗ miệng. Khi
tiếp cận thức ăn ốc thường mở loe miệng ra và hút thức ăn vào khoang miệng
rồi ñưa tới bộ phận tiêu hóa của cơ thể. ðôi khi ốc không chủ ñộng bơi ñể ăn
thức ăn mà chúng chỉ bám vào giá thể bám mà hút thức ăn ñưa vào miệng một
cách tương ñối bị ñộng. ðó là hình thức ăn của ốc với thức ăn có kích thước
nhỏ vừa cỡ miệng của ốc như tảo hay thức ăn tinh, còn ñối với những loại
thức ăn có kích thước lớn hơn và tương ñối cứng như các loại thức ăn xanh
(bèo cây, rau muống, lá sắn,...), rong, rêu, rơm rạ, cỏ mục hay mùn bã hữu cơ
thì ốc sử dụng lưỡi bào ña năng của mình ñể bào mòn dần thức ăn và ñưa vào
miệng tiêu hóa một cách tương ñối ñơn giản.
1.1.7. ðặc ñiểm sinh sản
Trong tự nhiên người ta thấy: Vào mùa sinh sản ốc thường kết cặp
vào chiều tối và ban ñêm, sau ñó một thời gian thì thấy ốc cái ñẻ trứng. Khi
giao phối, con ñực và con cái quay miệng vỏ ngược nhau, con ñực thò cơ
quan giao phối hình máng dài có rãnh ra, ñồng thời con cái mở nắp vỏ. Tinh
trùng của con ñực theo ống dẫn tinh, qua cơ quan giao phối (gai giao cấu)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
9
chuyển sang cơ thể con cái và ñược giữ lại trong buồng thụ tinh. Thời gian kết
cặp có thể kéo dài hàng giờ ñồng hồ. So với ốc bươu vàng thì chúng dễ tách
rời nhau ra trong khi giao phối khi có
một tác ñộng như chạm nhẹ vào mặt
nước hay chỉ là một ánh ñèn rọi vào. Ốc
thường làm tổ trước khi ñẻ và ñẻ dấu
trứng dưới các bờ ñất có lá cây che kín.
Trong tự nhiên, chúng thường ñào các hố
ñất trên bờ có ñường kính khoảng 7-9cm,
và sâu từ 5-8cm tùy thuộc vào chất ñất tạo bờ.
Hình 1.2. Tổ bằng ñất do ốc ñào trước khi ñẻ
Nguồn: (Khoa Nông Lâm Ngư- ðại học Vinh).
Trứng ốc nhồi ñược ñẻ dấu trong các hố ñất hoặc có mái ñá che cách
mặt nuớc từ 10-20cm. Tập tính ñẻ dấu trứng của ốc nhồi Pila polita nhằm
mục ñích bảo vệ trứng. Trứng ñược dấu trong các hố ñất, ñá vừa có tác dụng
phòng tránh ñịch hại tấn công trứng cũng như ăn trứng, mặt khác cũng che
bớt ánh sáng chiếu trực tiếp lên chùm trứng, nhằm giữ ñộ ẩm cho trứng, từ ñó
giúp cho phôi phát triển tốt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
10
Hình 1.3. Chùm trứng ốc nhồi ñẻ dấu trong hốc ñá.
Hình 1.4. Chùm trứng ốc nhồi ñẻ dấu trong hốc ñất.
Nguồn: (Khoa Nông Lâm Ngư- ðại học Vinh)
Trong ñiều kiện môi trường sinh thái không thuận lợi cho ốc làm tổ,
người ta thấy ốc ñẻ cả lên rễ bèo, những chùm trứng ñược ñẻ trên rễ bèo
thường bị hỏng do bị ánh sáng mặt trời trực tiếp chiếu vào hoặc bị nước mưa
và ñộng vật gây hại.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
11
Hình 1.5. Trứng ốc nhồi ñẻ lên rễ bèo
Nguồn: (Chi Chục Thuỷ sản Hà Nội).
Trước khi ñẻ ốc bò lên tổ do chúng chuẩn bị trước và tiết ra một chất
keo nhầy màu trắng trong. Chất này có tác dụng làm chất kết dính trứng vào
giá thể và các quả trứng lại với nhau thành một chùm lớn. Căn cứ vào ñặc
ñiểm này mà người ta biết ñược ốc ñang chuẩn bị ñẻ trứng. Ốc nhồi thường
ñẻ vào ban ñêm, cũng có khi gặp ốc ñẻ vào ban ngày nhưng rất hiếm.
Hình 1.6. Ốc nhồi ñang ñẻ trứng trên bờ ñất vào ban ngày
Nguồn: (Chi cục Thuỷ sản Hà Nội).
Mùa vụ sinh sản, trong tự nhiên người ta thấy trứng ốc nhồi có quanh
năm trừ vài tháng ñông ở miền Bắc khi thời tiết quá lạnh, nhưng thấy ốc ñẻ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
12
nhiều vào tháng 4, tháng 5, tháng 6 dương lịch, nhất là vào sau những ñợt
mưa rào.
Sức sinh sản, chưa có nghiên cứu nào cho biết về sức sinh sản của ốc
nhồi. Theo nghiên cứu bước ñầu của Chi cục thuỷ sản Hà Nội, ốc cái mỗi lần
ñẻ một chùm trứng. Mỗi chùm trứng chứa 70- 202 quả trứng. Theo Su sin Teo
(2004), số lượng trứng trong một chùm trứng ốc bươu vàng dao ñộng từ 92-
592 quả trứng (trung bình là 272 quả). Theo Nguyễn Duy Khoát (1993), số
lượng trứng trong một chùm của ốc bươu vàng dao ñộng từ 100-600 trứng. So
sánh với ốc nhồi Pila polita thì ốc nhồi có sức sinh sản thấp hơn.
Sự phát triển của phôi, cho ñến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào về sự
phát triển phôi của ốc nhồi. Trong tự nhiên người ta thấy ốc nhồi nở sau khi
ñẻ khoảng 13-20 ngày, và nở trực tiếp ra ốc nhồi con không qua các giai ñoạn
biến thái. Khoa Nông Lâm Ngư trường ðại học Vinh bước ñầu nghiên cứu
cho biết: Trứng ñược thụ tinh, sau khi ñẻ bắt ñầu có sự phân cắt tế bào. Sau
khoảng 48 giờ, bóc lớp vỏ canxi bên ngoài, quan sát thấy chấm nhỏ, càng về
sau thì càng thấy rõ hơn. Sau quá trình phân chia tế bào và hình thành phôi
nang, phôi vị kéo dài tới 5 ngày thì thấy trong bọc trứng có hình dạng của ốc
con. Nội quan dần hình thành và tế bào sắc tố ngày càng hoàn thiện. Sau thời
gian 13-15 ngày tùy thuộc vào ñiều kiện nhiệt ñộ thì ốc con phát triển gần như
hoàn chỉnh về cấu tạo bên ngoài và bên trong, lúc này ốc sẽ tự thoát ra ngoài.
Kèm theo sự phát triển của phôi là sự thay ñổi về màu sắc của chùm trứng.
Lúc mới ñẻ, trứng có màu trắng tinh. Sau 2 ngày thì trứng bắt ñầu chuyển
sang màu trắng ñục, màu vàng xám bắt ñầu xuất hiện khoảng ngày thứ 5 sau
khi ñẻ và ngày thứ 11 trở ñi thấy trứng chuyển sang màu xám ñen, ñây là lúc
mà trứng chuẩn bị nở. Quan sát bên ngoài rất dễ nhận thấy sự thay ñổi màu
sắc của chùm trứng từ lúc mới ñẻ ñến khi trứng nở. Ở ñiều kiện nhiệt ñộ
không khí từ 24-36
0
C, sau 13-15 ngày thì ốc thoát ra khỏi bọc trứng và sống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
13
bám vào giá thể trong môi trường nước. Quan sát trứng chuẩn bị nở thấy lớp
vỏ canxi bên ngoài bị nứt và bong ra, lúc này cầm chùm trứng ta thấy mềm
mềm và các quả trứng rất dễ tách rời nhau. Bọc trứng có chứa ốc con bên
trong dần dần sẹp lại và ốc con thoát ra ngoài. Theo Nguyễn Duy Khoát
(1993) thì nhiệt ñộ có ảnh hưởng rất lớn ñến sự nở của trứng ốc bươu vàng,
nhiệt ñộ 15
0
C thời gian nở của trứng ốc là 30 ngày, nhiệt ñộ 30
0
C thời gian nở
của trứng ốc là 9 ngày, nhiệt ñộ tăng tới 32
0
C, phần lớn trứng ốc bị hỏng, nở
không ñáng kể.
Hình 1.7. Ốc con ra khỏi bọc trứng.
Nguồn: (Khoa Nông Lâm Ngư- ðại học Vinh)
Căn cứ vào màu sắc của buồng trứng người ta có thể biết ñược thời
gian trứng ốc nở ñể chuẩn bị các giá thể như bèo, và các dụng cụ ñựng ốc con,
cũng như chuẩn bị về ao, bể, giai, thức ăn ương nuôi ốc con. Khi ốc thoát ra
khỏi bọc trứng nó có khả năng tự bò và tìm ñến nơi có nuớc và bám vào giá
thể.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
14
Hình 1.8. Ốc con mới nở bám vào giá thể
Nguồn: Chi cục thuỷ sản Hà Nội
1.2. Tình hình nghiên cứu ốc nhồi trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ốc nhồi trên thế giới
ðối với ngành ñộng vật thân mềm, trên thế giới ñã có rất nhiều công
trình nghiên cứu chuyên sâu: Nghiên cứu vể tổ chức cấu tạo cơ thể; nghiên
cứu ñặc ñiểm sinh học; kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo; nghiên cứu các biện
pháp kỹ thuật tạo ñột biến ña bội thể nhằm tạo ra nguồn giống có chất lượng
tốt; nghiên cứu chất kích thích biến thái ñể rút ngắn thời gian sản xuất giống
và tăng tỷ lệ sống trong sản xuất giống như bào ngư. Tuy vậy nhưng các
nghiên cứu về ốc nhồi trên thế giới cho ñến nay còn rất hạn chế, chỉ mới
nghiên cứu về ñặc ñiểm phân loại, phân bố và vai trò của ốc nhồi trong y học
ñó là nghiên cứu của Dillon (2000), nghiên cứu về phân bố, ông cho biết Pila
polita là loài ốc nước ngọt phổ biến, chúng Phân bố ở ðông Dương,
Inñônêxia, Trung Quốc (Quảng ðông,Vân Nam), Thái Lan và Việt Nam,
chúng sống trong ao, ruộng, vùng ñồng bằng và trung du. Nghiên cứu của
Burch và Lohachit (1983), cho biết ốc nhồi Pila polita ñược xem là một trong
8 loài ốc nước ngọt có vai trò rất quan trọng trong y học. Nghiên cứu của
Thaewnon- ngiw & CTV (2003), cũng chỉ cho biết ốc nhồi Pila polita hiện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
15
ñang ñược biết ñến như
là một biệt dược ñể chữa bệnh về da của người dân
ñịa phương miền Nam Thái Lan.
Hiện nay trên thế giới chưa có một nghiên cứu nào về kỹ thuật sản xuất
giống, kỹ thuật nuôi thương phẩm ốc nhồi hay nghiên cứu về thức ăn, mật ñộ
nào ñược công bố.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ốc nhồi ở Việt Nam
Nghiên cứu về ốc nhồi trên thế giới còn hạn chế thì ở Việt Nam lại càng
hạn chế hơn. Hiện nay mới chỉ có một vài số liệu về ốc nhồi ñược tìm thấy ở
Tạp chí
Khoa học và phát triển số 44/2003, Bách khoa toàn thư Việt Nam
và một số trang Web. Việt Nam cũng chưa có một nghiên cứu nào về ốc nhồi
ñược công bố. Trong khi ñó ốc bươu vàng ñã ñược nghiên cứu, và có hướng
dẫn kỹ thuật nuôi thương phẩm từ những năm 1993.
Những năm gần ñây do xuất phát từ thực tế là ốc nhồi trong tự nhiên
khan hiếm, sức tiêu thụ trên thị trường lớn, cung không ñủ cầu, giá ốc trên thị
trường cao 50 nghìn - 60 nghìn ñồng/kg nên một số hộ dân nuôi trồng thuỷ
sản ở Thanh Hoá, Hải phòng ñã nuôi ốc nhồi tự phát, lấy giống ngoài tự
nhiên, nuôi ghép cùng với một số loài cá nước ngọt trong ao, mật ñộ thả thưa
5-10 con/m
2
. Thức ăn là lá sắn, sơ mít, cám gạo Thời gian nuôi 4-5 tháng. Giá
bán tại bờ là 50 nghìn ñồng/kg. Họ cho biết so với nuôi ñơn cá thì ao nuôi
ghép ốc thu ñược hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều (vì không phải ñầu tư thêm
thức ăn, lại có thêm nguồn ốc thu nhập).
Năm 2010 ñang có một số nghiên cứu về ốc nhồi như một số sinh viên
làm ñề tài tốt nghiệp khoa nuôi trồng thuỷ sản trường ðại học nông nghiệp Hà
Nội, khoa nuôi trồng thuỷ sản trường ðại học Vinh. Chi Cục thuỷ sản Hà Nội
ñang nghiên cứu ñề tài"Nghiên cứu kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương
phẩm ốc nhồi (Pila polita), hiện ñã thu ñược nhiều số liệu nhưng chưa công
bố.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
16
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6 năm 2010 ñến tháng 10 năm 2010.
- ðịa ñiểm nghiên cứu: Cơ sơ nuôi trồng thuỷ sản Phạm Minh, xã ðông
Mỹ - huyện Thanh Trì - Hà Nội.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
* ðối tượng nghiên cứu: Ốc nhồi pila polita cỡ ốc giống có kích cỡ trung
bình về khối lượng 0,4g/con, chiều rộng 0,2cm/con, chiều cao 0,4cm/con.
Hình 2.1. Ốc giống khi bố trí thí nghiệm
* Thức ăn: Thức ăn sử dụng trong quá trình thí nghiệm gồm 3 loại
- Thức ăn 1(TA 1): Thức ăn xanh (bèo ván, lá sắn), là loại thức ăn ñược
các hộ dân nuôi trồng thuỷ sản ở Hải Phòng và Thanh Hoá sử dụng ñể nuôi ốc
tự phát.
- Thức ăn 2(TA 2): Thức ăn tự chế theo tỷ lệ(40% cám gạo, 20% bột ngô,
10% bột cá nhạt, 30% bột ñậu tương). Thức ăn ñược trộn ở dạng bột mịn, ðậu
tương ñược dang chín trước khi trộn, các nguyên liệu khác ñể sống
- Thức ăn 3(TA 3): 50% thức ăn xanh (TA 1) + 50% thức ăn tinh(TA 2).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............
17
Hình 2.2. Thức ăn 1(TA 1)
Hình 2.3. Thức ăn 2(TA 2)