Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.82 KB, 27 trang )

Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại
NHNo&PTNT Ba Đình.
1. Tổng quan về NHNo&PTNT Ba Đình.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội (NHNo&PTNT Hà
Nội) ra đời năm 1988, là thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam. Trụ sở chính tại
77 Lạc Trung - Quận Hai Bà Trng Hà Nội. Thời gian đầu, NHNo&PTNT Hà
Nội hoạt động chủ yếu trên địa bàn các huyện ngoại thành. Đến năm 1992 tách
các NHNo ngoại thành Hà Nội, lúc này NHNo&PTNT Hà Nội hoạt động chủ yếu
phục vụ khách hàng trên địa giới hành chính thuộc khu vực nội thành. Sau một
thời gian hoạt động với sự phát triển của kinh tế Thủ đô, xuất phát từ nhu cầu mở
rộng mạng lới hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và để phục vụ
mọi tầng lớp nhân dân và các doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô, tiền thân của
NHNo&PTNT quận Ba Đình bây giờ là NHNo khu vực Giảng Võ đợc thành lập
và đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 1996 theo quyết định số 18/QĐ-NHNo ngày
1/4/1996 của Tổng giám đốc NHNo Việt Nam. Sau một thời gian hoạt động kinh
doanh thử nghiệm có kết quả, để có thể đứng vững và phát triển NHNo&PTNT
khu vực Giảng Võ đã đợc nâng cấp thành NHNo&PTNT quận Ba Đình theo quyết
định số 340/QĐ-NHNo- 02 ngày 19/06/1998 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT
Việt Nam, địa chỉ giao dịch tại 191 Giảng Võ Ba Đình- Hà Nội.
Từ ngày ngân hàng khai trơng và chính thức đi vào hoạt động với t cách là một
ngân hàng cấp VI thì hiện nay đã đợc nâng lên thành chi nhánh cấp II loại 4, trực
thuộc NHNo&PTNT chi nhánh Thành phố Hà Nội.
1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Ba Đình có ảnh hởng đến hoạt động
của NHNo&PTNT Ba Đình.
Năm 2003 là năm thứ 3 thực hiện nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, Đảng bộ quận Ba Đình lần thứ XXII, năm bản lề thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm (2001 - 2005). Từ đầu năm 2003, Đảng bộ chính quyền
thành phố nói chung, Quận Ba Đình nói riêng đã xác định nhiệm vụ trong năm là
rất nặng nề, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, tình hình trong nớc và quốc tế
diễn biến hết sức phức tạp: Chiến tranh IRắc, dịch bệnh SARS . , Quận Ba Đình


đợc lựa chọn thực hiện nhiều chơng trình của thành phố. Song với nỗ lực của
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân trong quận, sự hợp tác giúp đỡ chặt chẽ của
các cấp, các ngành, của thành phố, kinh tế xã hội quận tiếp tục đạt đợc kết quả
khả quan và khá toàn diện.
Quận Ba Đình tập trung hầu hết các cơ quan đầu não chính trị của thủ đô,
là địa bàn có vị trí trọng yếu nên luôn đợc sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ban
ngành thành phố và Trung ơng. Trong năm 2003 vừa qua, an ninh chính trị ổn
định, trật tự an toàn xã hội đợc giữ vững, kỷ cơng văn minh đô thị có nhiều tiến
bộ, kinh tế tiếp tục tăng trởng cao. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 30 % so với
cùng kì, thơng mại chiếm 36% tổng giá trị chung của toàn quận, tăng 20% so với
năm trớc, dịch vụ du lịch tăng 16%, giá trị sản xuất hàng công nghiệp tăng 28%
so với cùng kỳ năm trớc, thu ngân sách vợt 5% so với kế hoạch, các hoạt động văn
hoá thể thao diễn ra sôi động. Các vấn đề xã hội đô thị bức xúc đợc quan tâm giải
quyết, đời sống nhân dân ngày càng đợc cải thiện. Tình hình sản xuất kinh doanh
của các đơn vị ngoài quốc doanh đạt mức tăng trởng khá. Giá trị sản xuất công
nghiệp ngoài quốc doanh đạt 251 tỷ đồng tăng 30,4% so với cùng kỳ và hoàn
thành vợt mức kế hoạch 17%. Trong đó khối doanh nghiệp t nhân tăng 3%, doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tăng 48,9% và khối hợp tác xã tăng 12,7%.
Để hoàn thành kế hoạch 5 năm (2001 - 2005) và tạo đà phát triển cho các
năm tiếp theo UBND quận xây dựng công tác, với mục tiêu: Giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. đẩy mạnh phát triển kinh tế, huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế. Tạo bớc đột phá trong quản lý đô thị,
trớc hết là giải phóng mặt bằng các công trình trọng điểm phục vụ cho nhiệm vụ
chính trị năm 2004. Phát triển văn hoá giáo dục, đào tạo; gắn tăng trởng kinh tế
với mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm . Về kinh tế giữ vững tốc độ tăng tr ởng
kinh tế: giá trị công nghiệp ngoài quốc doanh tăng trởng từ 15 đến 20%; giá trị
sản xuất các ngành dịch vụ tăng 15%, tăng thu ngân sách từ 5 đến 10%.
Đặc thù của quận Ba Đình chủ yếu là các cơ quan chính trị xã hội nên môi
trờng kinh doanh không đợc thuận lợi, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên
địa bàn không nhiều, một số cơ sở kinh doanh còn khó khăn về vốn, áp dụng khoa

học công nghệ mới còn nhiều hạn chế. Riêng đối với ngành ngân hàng, việc thay
đổi chính sách lãi suất và dịch bệnh SARS cũng ảnh hởng tới một số đơn vị xuất
nhập khẩu.
1.3. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo&PTNT Ba Đình.
- Tổng số cán bộ của NHNo&PTNT Ba Đình là 27 ngời.
- Hoạt động của NHNo&PTNT Ba Đình đợc điều hành bởi Ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc : là ngời quản lý và điều hành chung đồng thời trực tiếp quản lý
phòng Kinh doanh
+ Phó Giám đốc: là ngời hỗ trợ giám đốc trong quản lý và điều hành chung đồng
thời trực tiếp quản lý phòng Kế toán - Kho quỹ
- Đứng đầu các phòng nghiệp vụ là các Trởng phòng
- Ngân hàng NHNo&PTNT Ba Đình có 5 phòng giao dịch :
Phòng giao dịch số 27 191 Giảng Võ- Ba Đình- Hà Nội
Phòng giao dịch số 28 45 Trần Quang Diệu Ba Đình Hà Nội
Phòng giao dịch số 29 119 Linh Lang Ba Đình Hà Nội
Phòng giao dịch số 30 54 Quan Nhân Thanh Xuân Hà Nội
Phòng giao dịch số 45 48 Ngọc Hà - Ba Đình Hà Nội
Tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT Ba Đình đợc thể hiện qua sơ đồ :
Biểu thị quan hệ phụ thuộc
Ban Giám đốc
P. Kế toán Ngân quỹ
P.Hành chính nhân sự
P.Kế Hoạch-Kinh doanh
Phòng giao dịch số 27
Phòng giao dịch số 28
Phòng giao dịch số 29
Phòng giao dịch số 30
Phòng giao dịch số 45
Quan hệ ngang hàng
1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Ba Đình.

Nguồn vốn huy động đến 30/11/2003 đạt 416.628 triệu đồng, đến 31/12/03
đạt 417.551 triệu đồng tăng 11.013 triệu đồng so với 31/12/2002. D nợ đến
30/11/03 đạt 85.267 triệu đồng, đến 31/12/03 đạt 88.884 triệu đồng tăng 13.633
triệu đồng so với 31/12/02.
Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2001,2002,2003.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003
I. Huy động vốn 371.895 406.538 417.551
II. Sử dụng vốn 57.987 75.251 88.884
Thừa vốn (I-II) 313.908 331.287 328.667
Phí thừa vốn 0.65%/ tháng 0.65%/ tháng 0.65%/ tháng
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Ba Đình các
năm 2001, 2002, 2003 .
1.4.1. Công tác huy động vốn.
Tổng nguồn vốn huy động đến 30/11/03 đạt 416.628 triệu đồng. Trong đó:
nội tệ là 367.906 triệu đồng, ngoại tệ quy đổi là 48.722 triệu đồng. Tổng nguồn
vốn huy động đến 31/12/03 đạt 417.551 triệu đồng. Trong đó: nội tệ là 368.808
triệu đồng, ngoại tệ quy đổi là 48.743 triệu đồng.
Trong năm 2004, chi nhánh đã chủ động trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng
trởng nguồn vốn bằng các biện pháp tuyên truyền, quảng cáo và tiếp thị. Trên
cùng địa bàn có nhiều ngân hàng thơng mại khác cùng hoạt động với mức lãi
suất thấp hơn song bằng cách khuyếch trơng, tiếp thị quảng cáo nên NHNo Ba
Đình đã thu hút đợc một lợng khách hàng đáng kể, nhất là từ khi áp dụng hiện đại
hoá Ngân hàng, chuyển từ giao dịch nhiều cửa sang giao dịch một cửa rất đợc sự
ủng hộ và hoan nghênh của khách hàng, từ đó Ngân hàng chuẩn bị áp dụng hình
thức nguồn vốn với mức lãi suất hấp dẫn, đua máy ATM vào hoạt động đến nay đã
có hơn 100 khách hàng sử dụng thẻ ATM. Ngoài ra còn đa ra các hình thức huy
động mới nh: TGTK bậc thang, TGTK có khuyến mại bảo hiểm con ngời, chứng
chỉ tiền gửi trả lãi trớc....
Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thời hạn huy động đến
30/11/2003.

Tiền gửi dân c
+ Tiền gửi không kỳ hạn: 4.098 triệu đồng chiếm 0.98% so với tổng nguồn vốn
huy động
+ Tiền gửi có kỳ hạn 3 tháng : 84.177 triệu đồng chiếm 20,2%
+ Tiền gửi có kỳ hạn 6 tháng : 15.295 triệu đồng chiếm 3,6%
+ Tiền gửi có kỳ hạn 9 tháng : 507 triệu đồng chiếm 0,12%
+ Tìền gửi có kỳ hạn 12 tháng : 130.734 triệu đồng chiếm 31,3%
+ Tiền gửi trên 12 tháng trở lên : 61.437 triệu đồng chiếm 14,7%
Tiền gửi các TCKT
+ Không kỳ hạn: 13.380 triệu đồng chiếm 3,2%
Tiền gửi các TCTD
+ 107.000 triệu đồng chiếm 25,6%
Bảng tình hình huy động vốn nội tệ các năm 2001, 2002, 2003.
Biểu 1A Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2001 2002 2003
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi của TCTD 254.018 73,79 82.001 22,84 107.000 29,00
Tiền gửi của KH
Không kỳ hạn
Kỳ hạn <12 tháng
Kỳ hạn >12 tháng
36.869
7.501
21.728
7.640
10,71 47.000
14.201
24.242
8.557

13,09 146.156
31.293
19.104
95.759
39,63
Phát hành các GTCG
Ngắn hạn
Dài hạn
53.335
46.086
7.249
15,50 230.026
144.207
85.819
64,07 115.652
66.673
48.979
31,37
Tổng nguồn vốn nội
tệ
344.222
100
359.027 368.808
100
Nguồn Báo cáo tài chính các năm 2001,2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba
Đình
Bảng tổng kết tình hình huy động vốn các năm 2002, 2003.
Biểu 1B. Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2003 Năm 2002

So sánh
số tuyệt
đối
Số tiền
Tỷ
trọng
Lãi
suất
Số tiền
Tỷ
trọng
Lãi
suất
I TG không kỳ hạn 18.714 100 15.077 100 3.637
1 Tiền gửi thanh toán 15.118 80,78 0,15 11.732 77,57 0,15 3.386
2 Tiền gửi tiết kiệm 3.596 19,22 0,2 3.345 22,43 0,15 251
3 Tiền gửi kho bạc
II TG có kỳ hạn < 12 T 98.312 100 184.873 100 -86.561
1 TG có kỳ hạn 3 T 17.839 18,5 0,47 21.212 11,47 0,57 -3.373
Tiền gửi TCKT 0,00
Tiền gửi tiết kiệm, KP 17.839 18,15 0,47 21.212 11,47 0,57
-3.373
2
TG có kỳ hạn 3 đến d-
ới 6 T
80.019 81,39 0,55 13.455 7,28 0,6 66.564
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi tiết kiệm, KP 80.019 81,39 0,55 13.455 7,28 0,6 66.564
3
TG có kỳ hạn 6 dới

9 tháng
454 0,46 0,55 150.206 81,25 0,65
-
14
9.7
52
Tiền gửi TCKT
Tiền gửi tiết kiệm, KP 454 0.46 0,55 150.206 81,25 0,65 -149.752
III
TG có kỳ hạn 12 d-
ới 24 T
177.316 100 33.769 100 0,67 138.547
1 Tiền gửi TCKT 5.000 - 5000
2 Tiền gửi tiết kiệm, KP 163.104 91,98 0,63 33.769 100 0,67 129.335
3 Tiền gửi TK bậc thang 14.212 8,02 14.212
IV
TG có kỳ hạn 24
tháng trở lên
16.209 100 85.819 100 0,65 -69.610
1 Tiền gửi TCKT
2
Tiền gửi tiết kiệm,kỳ
phiếu
16.209 100 0,65 85.819 100 0,65 -69.610
3
Tiền gửi tiết kiệm bậc
thang
V TG TCTD 107.000 100 82.000 100 0,6 25.000
Tiền gửi 3 tháng 7.000 6,54 0,5 82.000 100 0,6 -75.000
Tiền gửi 6 tháng

Tiền gửi 9 tháng
Tiền gửi < 12 tháng 100.000 93,46 0,5 100.000
Tiền gửi từ 12 T trở
lên
VI
TG tiền vay khác
VII
Bình quân nguồn huy
động/1 cán bộ
14.913 14.519 394
VIII
Tổng nguồn vốn huy 417.551 406.538 11.013
động
Nguồn Báo cáo tài chính các năm 2002, 2003 của NHNo&PTNT Ba Đình .
Tổng nguồn năm 2003 tăng 11.013 triệu đồng so với năm 2002. Trong đó,
tăng chủ yếu là loại tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng đến dới 24 tháng, loại này
chiếm 42,46% trên tổng nguồn, sau đó là loại tiền gửi của các tổ chức tín dụng
chiếm 25,6% trên tổng nguồn. So với năm 2002, tiền gửi không kỳ hạn tăng 3.637
triệu đồng, loại này chiếm 4,48% trên tổng nguồn. Giảm mạnh là loại tiền gửi có
kì hạn dới 12 tháng, giảm 86.561 triệu đồng so với năm 2002, chiếm 23,54% trên
tổng nguồn.
Nguyên nhân của sự biến động cơ cấu nguồn tiền huy động nh trên là do
trong năm 2003 NHNo&PTNT Ba Đình đã cho ra một loạt các sản phẩm mới
nh: tiền gửi tiết kiệm có khuyến mại bảo hiểm, tiền gửi tiết kiệm trả lãi quý, tiền
gửi tiết kiệm bậc thang, Trong đó, loại tiền gửi tiết kiệm bậc thang là mang lại
hiệu quả rõ nét nhất. Vì nó vừa có lợi cho khách hàng lại vừa có lợi cho ngân hàng
nên NHNo&PTNT Ba Đình chú trọng đến việc hớng dẫn cho khách hàng gửi loại
tiết kiệm trên (năm 2002 cha có). Đến năm 2004 số d tiền gửi tiết kiệm bậc thang
là 14.212 triệu đồng còn loại tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu (trả lãi trớc) 3 tháng, 6
tháng tăng 66.564 triệu đồng.

Biểu trên còn cho thấy nguồn tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ còn quá
khiêm tốn, chỉ chiếm 4,48% trên tổng nguồn với lãi suất thấp, cha đạt đợc so với
kế hoạch đặt ra. Qua số liệu vài năm trở lại đây ta thấy điều vừa nêu là khó khăn
truyền thống của NHNo&PTNT Ba Đình. Trong 2 năm qua đã tiếp thị đợc công ty
Điện lực Thanh Xuân nhng họ chỉ cho thu tiền mặt còn thanh toán chuyển khoản
cha về đợc. Còn đối với nguồn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao trên tổng nguồn
mang lại sự ổn định tơng đối cho nguồn nhng lại phải trả với lãi suất cao. Đó cũng
là điều cha hợp lý trong kết cấu nguồn tại NHNo&PTNT Ba Đình .
1.4.2. Công tác sử dụng vốn.
Tổng d nợ đến 30/11/03 là 85.267 triệu đồng, thực hiện đến 31/12/03 đạt
88.884 triệu đồng
* Phân tích theo thời hạn cho vay:
- D nợ ngắn hạn đến 30/11/03 là 69.466 triệu đồng chiếm 81,4% trên tổng
d nợ, đến 31/12/03 d nợ ngắn hạn đạt 72.397 tăng 9.368 triệu đồng đồng so với
cùng kỳ năm trớc.
- D nợ trung dài hạn đến 30/11/03 là 15.801 triệu đồng chiếm 18,6% trên tổng d
nợ, đến 31/12/03 d nợ trung dài hạn đạt 16.487 tỷ đồng tăng 4.265 triệu đồng so
với cùng kỳ năm trớc.
* Phân tích theo thành phần kinh tế:
- D nợ DNNN: 38.720 triệu đồng chiếm 43,56% trên tổng d nợ.
+ Ngắn hạn: 36.160 triệu đồng.
+ Trung hạn: 2.560 triệu đồng.
- D nợ DNNQD: 26.966 triệu đồng chiếm 30,34% trên tổng d nợ.
+ Ngắn hạn: 20.562 triệu đồng.
+ Trung hạn: 6.404 triệu đồng.
- D nợ HTX, hộ gia đình , cá thể, cầm cố tiêu dùng: 23.198 triệu đồng
chiếm 26% trên tổng d nợ.
*Phân tích theo ngành kinh tế.
D nợ của ngành SXKD thơng nghiệp dịch vụ: 73.897 triệu đồng chiếm
83,14% trên tổng d nợ. D nợ cho vay đời sống trên 4.711 triệu đồng chiếm 5,3%

trên tổng d nợ. D nợ cho vay khác: 10.276 triệu đồng chiếm 11,56% trên tổng d
nợ.
* Nợ quá hạn (Thống kê theo mẫu số 3/KHTH)
Nợ quá hạn đến 30/11/03 là 6.400 triệu đồng chiếm 7,2% trên tổng d nợ,
giảm 51,6 triệu đồng so với năm trớc.
Toàn bộ số nợ quá hạn trên đều là d nợ cho vay đời sống, không phải nợ
khó đòi chi nhánh sẽ thu hồi trong thời gian tới.
Trong năm 2003 tổng d nợ cho vay tăng 13.633 triệu đồng so với năm
2002. Trong đó d nợ ngắn hạn tăng 9.368 triệu đồng, d nợ trung dài hạn tăng
4.265 triệu đồng. Năm 2003 NHNo&PTNT Ba Đình đã cố gắng phấn đấu đến
cuối năm không để d nợ quá hạn (kế hoạch năm 2002 đã nêu) và đã thực hiện đợc
mục tiêu đề ra.
D nợ bình quân 1 cán bộ là 3.173 triệu đồng.
Ngân hàng đã đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Với lãi suất cho vay ngắn hạn là 0,8%, dài hạn là 0,86% nếu NHNo&PTNT
Ba Đình cố gắng đẩy mạnh d nợ lên nữa thì sẽ tăng thêm quỹ thu nhập cho ngân
hàng.

×