Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.75 KB, 22 trang )

Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại
Chi nhánh Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm.
I- Khái quát chung về chi nhánh Ngân Hàng Công thơng Hoàn Kiếm.
1. Giới thiệu khái quát về Chi nhánh.
Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm có trụ sở tại 37 Hàng Bồ Hà Nội. Là
một doanh nghiệp nhà nớc, đợc hình thành trên cở sở cũ là Ngân hàng Nhà nớc
chi nhánh quận Hoàn Kiếm vào thời kỳ hệ thống ngân hàng một cấp. Lúc đó
Ngân hàng chủ yếu phục vụ cho sự phát triển kinh tế quận Hoàn Kiếm, doanh thu
hoạt động của Ngân hàng lúc đó chỉ hơn 1 tỷ.
Năm 1985 thay đổi cơ chế quy mô hoạt động của ngân hàng, từ hệ thống
ngân hàng một cấp chuyển thành hệ thống ngân hàng hai cấp cho nên vào ngày
1/7/1988 Ngân hàng Nhà nớc Hoàn Kiếm trở thành Ngân hàng Công Thơng khu
vực Hoàn Kiếm, trực thuộc Ngân hàng thành phố Hà Nội.
Năm 1985 - 1986 d nợ của ngân hàng hơn 200 tỷ, nguồn vốn chủ yếu là các
quỹ tiết kiệm, các luồng tiền gửi của dân c. Do đặc thù hoạt động phục vụ kinh tế
quận cho nên doanh thu không lớn, mức độ rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Cho nên năm
1997 Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm quyết định chuyển hớng, thay thế đội
ngũ khách hàng, mở rộng cơ cấu nguồn vốn, hoạt động phục vụ chủ yếu các
doanh nghiệp lớn có tình hình tài chính lành mạnh, có thị phần hàng hoá và biết
sử dụng vốn của ngân hàng một cách có hiệu quả. Nguồn vốn khoảng từ 300 tỷ đă
lên 1600 tỷ vào cuối năm 1988 và d nợ từ 170 tỷ lên từ 600 tỷ dến 700 tỷ.
Doanh số cho vay năm 2000 đạt 1690 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 1999.
Năm 2001 dự nợ tăng 17% so với năm 2000, trong năm không có phát sinh nợ
quá hạn. Năm 2002, tổng d nợ cho vay của Chi nhánh đạt 808 tỷ đồng, tăng 26%
so với năm 2001.
Đến nay tổng cán bộ công nhân viên của Ngân hàng hơn 230 ngời, trong đó
có một giám đốc và ba phó giám đốc. Là một đơn vị trực thuộc Ngân hàng công
thơng Việt Nam. Hiện nay ngân hàng có 10 phòng ban, mỗi phòng ban thực hiện
các chức năng và mảng công việc riêng, cụ thể có: Phòng nguồn vốn, Phòng kinh
doanh, Phòng kế toán, Phòng kinh doanh đối ngoại, Phòng ngân quỹ, Phòng vi
tính, Phòng kiểm soát, Phòng thu nợ, Phòng tổ chức hành chính nhân sự, Phòng


giao dịch Đồng Xuân, Phòng dịch vụ chuyển tiền cá nhân, Tổ dịch vụ Sài Đồng.
Riêng phòng nguồn vốn có 11 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trên địa bàn quận.
Các hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng đợc phát triển thêm, hiện
nay Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng các dịch vụ ngân hàng tài chính nh: Mở tài
khoản tiền gửi doanh nghiệp và cá nhân, nhận tiền gửi tài khoản bằng đồng VNĐ
và ngoại tệ, tín dụng, bảo lãnh, thanh toán trong nớc và quốc tế, chuyển kiều hối,
thanh toán thẻ tín dụng quốc tế - séc du lịch, mua bán ngoại tệ, dịch vụ chuyển
tiền nhanh, dich vụ chi trả tiền lơng, dịch vụ kho quỹ.
Đặc biệt, phục vụ tận doanh nghiệp: Dịch vụ Bảo hiểm, dịch vụ thẻ ATM,
dịch vụ t vấn quản lý tài chính,.v.v...
2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh mấy năm gần đây.
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế và của ngành ngân hàng, nh-
ng Ngân hàng công thơng Hoàn kiếm đã cố gắng von lên về nhiều mặt và đã đạt
đợc những kết quả tốt đẹp, đáng khích lệ. Kết quả đó củng cố đợc vị thế của Ngân
hàng, cải thiện một bớc đời sống cán bộ công nhân viên, đồng thời góp phần vào
sự nghiệp phát triển của nền kinh tế.
Với phơng châm ổn định - an toàn - hiệu quả và phát triển ngay từ đầu
năm 1998, Chi nhánh đã xác định cho mình một hớng đi đúng đắn. Cùng với mục
tiêu tăng trởng d nợ đối với khách hàng chiến lợc Chi nhánh đã đa dạng hoá sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng, phát triển các hình thức cho vay nội tệ, ngoại tệ, trung
và dài hạn, nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế và chuyển tiền nhanh
qua mang vi tính, dich vụ thẻ ATM.
Lịch sử phát triển của Chi nhánh là huy động tiền gửi của dân c từ các quỹ
tiết kiệm, trong đó VNĐ chiếm gần 100% với lãi suất đầu vào rất lớn. Việc cho
vay tập trung chủ yếu ở các hợp tác xã, hợp tác tiểu thủ công nghiệp thuộc kinh tế
quận cùng các khách hàng t nhân, cá thể. Từ đầu năm 1997 với một tập thể ban
lãnh đạo và lãnh đạo các phòng ban mới kiện toàn, có tâm huyết, nhiệt tình, tận
tâm với nghề, đoàn kết một lòng với sự chỉ đạo của Ngân hàng công thơng Viêt
Nam và xu thế phát triển kinh tế của đất nứơc. Khởi đầu là sự thay đổi trong cách
đánh giá, nhìn nhận về cơ cấu chiến lợc khách hàng, chi nhánh đã tìm hiểu, tiếp

cận thuyết phục đợc để đầu t cho những khách hàng có tiềm lực kinh tế dồi dào,
có thế mạnh trong cạnh tranh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Với nền kinh tế đang ngày càng tiến gần ngữơng cửa hội nhập : Mở cửa và
hội nhập đang tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các doanh nghiệp Việt Nam và
những ngời bạn đồng hành với nó - các ngân hàng.
Nhận thức rõ cơ hội và thách thức, bám sát chỉ đạo của Ngân hàng công th-
ơng Việt Nam, cấp uỷ chính quyền, tranh thủ sự hợp tác giúp đỡ của bạn hàng,
Chi nhánh Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm đã nỗ lực phấn đấu vơn lên phát
triển kinh doanh và đã đạt đợc:
1. Công tác huy động vốn:
Mạng lới quỹ tiết kiệm của Chi nhánh nằm rải rác khắp địa bàn quận, tận thu
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, tốc độ nguồn vốn huy động tăng trởng cao trong
bối cảnh hầu hết các Ngân hàng thơng mại đều tăng lãi suất huy động để thu hút
nguồn vốn.
Năm 2000 thu đợc 530 tỷ đồng tăng 12% so với năm 1999 đa tổng nguồn
vốn của Chi nhánh lên đến hơn 2182 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 1999.
Năm 2001, tổng nguồn vốn huy động là 4200 tỷ đồng, tăng 2027 tỷ đồng, v-
ợt 93% so với năm 2000.
Năm 2002, đạt 4700 tỷ đồng (tăng 12,6% và vợt 5,2 % so với kế hoạch đặt
ra).
Có thể nói, sự tăng trởng lớn về nguồn vốn không chỉ là kết quả của phong
cách phục vụ văn minh, lịch sự, tận tình chu đáo, mà còn khẳng định về uy tín và
vị thế của Chi nhánh trên thơng trờng. Với tổng nguồn vốn lớn và ổn định, Chi
nhánh có đủ khả nằng để đáp ứng mọi nhu cầu về vốn đối với khách hàng, đồng
thời chuyển vốn về Ngân hàng công thơng Việt Nam, góp phần điều hoà toàn bộ
hệ thống và tham gia thị trờng vốn.
2. Hoạt động tín dụng:
Là hoạt động cơ bản, quan trọng của Chi nhánh. Vì vậy đây không chỉ là
nhiệm vụ của ngành cán bộ kinh doanh, mà là lĩnh vực lôi cuốn tất cả các phòng
ban, các hoạt động hớng về phục vụ một cách tốt nhất đối với khách hàng.

Mục tiêu cơ bản đợc đặt ra là nâng cao chất lợng tín dụng, hoạt động tín
dụng chủ yếu đi vào chiều sâu. Chính vì vậy Chi nhánh đã liên tục rà soát, đáng
giá chất lợng tín dụng sàng lọc và nâng cao chất lợng d nợ đối với những khách
hàng truyền thống, đồng thời không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm và tiếp thị các
khách hàng mới là các tổng công ty 90, 91 và các doanh nghịêp có vốn đầu t nớc
ngoài có uy tín và khả năng tài chính lành mạnh, tiếp cận các dự án có tính khả thi
cao, đặt nền móng cho việc mở rộng công tác tín dụng một cách vững chãi. Vốn
tín dụng đợc đầu t an toàn, hiêu quả cho các ngành kinh tế trọng điểm nh: Than,
Điện, Dầu khí, Lơng thực, Lắp máy, chế biến nông sản xuất khẩu, Xây dựng v.v
Các doanh nghiệp dân doanh và hộ gia đình có nhu cầu cũng đợc chú ý
nhiều hơn.
Doanh số cho vay năm 2000 đạt 1690 tỷ đồng tăng 18% so với năm 1999.
Doanh số thu nợ đạt 1713 tỷ tăng 13% so với năm 1999.
D nợ cho vay bình quân đạt 330 tỷ đồng, trong đó d nợ cho vay nội tệ chiếm
82%, d nợ cho vay ngoại tệ chiếm 18%, d nợ ngắn hạn chiếm 72%, d nợ trung dài
hạn chiếm 28% tổng d nợ.
Năm 2001 d nợ đạt 641 tỷ đồng, tằng 17,3% so với năm 2000. Trong năm
không phát sinh nợ quá hạn. D nợ ngắn hạn chiếm 62%, d nợ trung dài hạn chiếm
38%. Doanh số cho vay đạt 1933 tỷ đồng, tăng so với năm 2000 là 14%, trong đó
doanh số cho vay xuất nhập khẩu đạt 1291 tỷ đồng.
Năm 2002 tổng d nợ cho vay của Chi nhánh đạt 808 tỷ đồng tăng 26% so với
năm 2001, ngắn hạn chiếm 44%, trung dài hạn chiếm 56%, d nợ cho vay ngoài
quốc doanh chiếm 29%, tập trug chủ yếu vào các công ty có vốn đầu t nớc ngoài,
sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và trên thế giới.
Sở dĩ d nợ ngày càng tăng vì Ngân hàng đã xác định qui mô d nợ phù hợp với
trình độ, khả năng và kinh nghiệm quản lý của cán bộ, lấy an toàn, hịêu quả làm
mục tiêu hàng đầu, phát triển đúng hớng, phù hợp chủ trơng của Ngân hàng công
thơng Việt Nam.
3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế .
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Chi nhánh bắt đầu

phát triển mạnh từ cuối năm 1997 và đến năm 1998 trở thành hiện tợng quan
trọng đóng góp lớn vào hiệu quả của Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm. Năm
2000 đánh dấu sự trởng thành vợt bậc trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của
Chi nhánh. Với tinh thần cố gắng làm việc phấn đấu vơn lên, với nghiệp vụ vững
vàng và phong cách giao dịch đợc hoàn thiện một cách rõ nét của từng cán bộ
kinh doanh đối ngoại, sự phối hợp nhuần nhuyễn giữa các phòng ban nên dù gặp
muôn vàn khó khăn do sự khan hiếm ngoại tệ mang lại . Nh ng với thời gian hoạt
động cha bằng một nửa các chi nhánh khác, Chi nhánh đựơc đánh giá là 1 trong 6
đơn vị có hoạt động thanh toán quốc tế phát triển nhất trong hệ thống Ngân hàng
công thơng Việt Nam.
Năm 2000 Chi nhánh đă đạt đợc doanh số thanh toán hàng xuất là 60 triệu
USD, chiếm 20% tổng doanh số hàng xuất của hệ thống Ngân hàng công thơng,
mở đợc 440 L/C với doanh số 40 triệu USD, đáp ứng yêu cầu nhập khẩu của
khách hàng. Đối với nghiệp vụ nhờ thu, TTR Chi nhánh cũng đã làm rất tốt,
doanh só nhờ thu đạt 12 triệu 741 ngàn USD, doanh số TTR đạt 52 triệu USD, đa
doanh số thanh toán hàng nhập khẩu lên 104 triệu USD (quy đổi). Doanh số mua
bán ngoại tệ đạt 95 triệu USD, thu phí về hoạt động thanh toán quốc tế là 2,4 tỷ
đồng.
Năm 2001, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 190 triệu USD (trong đó doanh
số mua 96 triệu USD, bán 94 triệu USD) tăng gấp 2 lần so với năm 2000. Doanh
số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 170 triệu USD, tăng 4% so với năm 2000, trong
đó doanh số xuất khẩu đạt 55 triệu USD. Tổng thu phí dich vụ kinh doanh đối
ngoại và thanh toán quốc tế đạt 3,5 tỷ đồng, tăng 46% so với năm 2000, trong đó
thu phí từ kinh doanh ngoại tệ là 1,1 tỷ đồng.
Năm 2002, tổng thu phí hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
đạt 3,3 tỷ đồng, trong đó thu từ kinh doanh ngoại tệ là 1 tỷ đồng tăng 27% so với
năm 2001.
4. Công tác kế toán và lợi nhuận.
Cùng với các phòng ban khác, phòng kế toán đã có nhiều cố gắng nâng cao
chất lợng dich vụ, củng cố thêm nguồn tiền gửi kỳ hạn ổn định, tăng khối lợng

thanh toán qua ngân hàng, chuyển tiền điện tử, tạo ra nguồn thu nhập không nhỏ
từ thu phí dich vụ.
Công tác kế toán đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê của
Nhà nớc, đảm bảo chính xác, trung thực, hợp lệ, hợp pháp.
Đặt biệt từ tháng 8/2000 Ngân hàng đã thành lập thêm Tổ dich vụ chuyển
tiền và tài khoản cá nhân ở 39 Hàng Bồ và Tổ dịch vụ thanh toán khu công nghiệp
Sài Đồng tạo nên một bứơc đột phá, nhằm đa dạng hoá hoạt động dich vụ để phục
vụ khách hàng đựơc tốt hơn.
Năm 2000, Chi nhánh đã có đựơc gần 22 tỷ đồng lợi nhuận hạch toán. Năm
2001 vẫn đạt 17,5 tỷ đồng, vợt 16% so với kế hoạch Ngân hàng công thong Việt
Nam giao.
Đặc biệt, năm 2002 Chi nhánh đa tham gia mạng thanh toán điện tử liên
ngân hàng và phát triển thêm dịch vu thẻ ATM. Trong năm, tổng thu dich vụ là
6865 triệu đồng, tăng 65% so với năm 2001, chiếm 11% lợi nhuận hạch toán.
5. Công tác đào tạo, tổ chức nhân sự và các công tác khác:
- Công tác đào tạo luôn đợc quan tâm và coi trọng. Trong năm 2002, Chi
nhánh đã liên tục cử cán bộ tham gia các khoá học bồi dỡng nghiệp vụ của Ngân
hàng công thơng Việt Nam. Đặt biệt đã tổ chức lớp học kỹ năng bán hàng cho 30
cán bộ thuộc các phòng ban khác nhau nhằm cung cấp kỹ năng thuyết trình, kỹ
năng đàm phán, kỹ năng lắng nghe, gợi mở nhu cầu, theo ph ơng pháp bán hàng
hiện đại. Lớp học đựơc anh chị em rất hoan nghênh và nhiệt tình phổ biến những
kiến thức đã học tới toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh.
- Công tác ngân quỹ luôn đợc cải tiến, đảm bảo thực hiện thu chi tiền mặt
nhanh chóng chính xác, hiệu quả.
- Công tác thông tin điện toán đợc Chi nhánh rất chú trọng tới việc ứng dụng
tin học vào công tác quản lý, đã xây dựng thành công các chơng trình quản lý
nhân sự và quản lý dữ liệu nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho ban
lãnh đạo.
- Công tác kiểm tra nội bộ thờng xuyên, liên tục, theo định kỳ hoặc đột xuất
nhằm phát hiện kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ.

- Công tác thu hồi nợ đọng cũng đợc đẩy mạnh, giảm đợc một phần những
khoản nợ đọng do lịch sử để lại.
- Năm qua, Chi nhánh đã triển khai thực hiện tốt, có sáng tạo quy chế dân
chủ tại cơ sở. Qua kiểm tra, Chi nhánh đã đợc chủ tịch Công đoàn ngành và Ban
lãnh đạo Ngân hàng Nhà nớc đánh giá cao.
- Ngoài ra, Chi nhánh ta đã duy trì đợc các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể
thao, thờng xuyên tổ chức giao lu với các đơn vị, khách hàng và ngân hàng bạn
làm phong phú đời sống tinh thần của cán bộ nhân viên và củng cố thêm niềm tin,
mối quan hệ tốt đẹp giữa Chi nhánh với bạn hàng.
II- Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế ở Chi nhánh Ngân hàng công
thơng Hoàn Kiếm.
1. Sự ra đời và phát triển.
Kể từ năm 1990, do sự biến động về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong
nớc cũng nh trên thế giới đã làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nớc
thay đổi nhiều mặt. Trớc tiên, do nền kinh tế trong nớc bắt đầu chuyển sang cơ
chế thị trờng, nên các giao dịch ngoại thơng không còn bị bó buộc bởi Nhà nớc
nên đã bùng nổ theo sự chỉ đạo của bàn tay vô hình dẫn đến kim ngạch xuất
nhập khẩu tăng lên.
Đặc biệt, từ khi Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận đối với Việt Nam thì ngày càng có
nhiều doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu. Trớc tình hình đó,
nếu vẫn để một mình Ngân hàng ngoại thơng độc quyền trong thanh toán quốc tế
thì chắc chắn Ngân hàng ngoại thơng không thể kham nổi. Chính vì vậy, ngày 24-
5-1992 Hội đồng Nhà nớc đã ký pháp lệnh số 38/CCT - HĐNN cho phép các
Ngân hàng thơng mại tham gia vào các quan hệ tín dụng và thanh toán quốc tế.
Kể từ đó, Chi nhánh Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm đã đợc phép tham
gia vào nghiệp vụ thanh toán quốc tế, song tự xét thấy cha đủ khả năng cũng nh
cha có nhu cầu từ phía khách hàng nên Chi Nhánh vẫn cha thực sự tham gia vào
hoạt động này.
Nhng cùng với quá trình đi lên của nền kinh tế, đứng trớc thực trạng là khách
hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm, có tài

khoản ở Chi nhánh song nếu có quan hệ thanh toán quốc tế lại phải thực hiện
thông qua Ngân hàng ngoại thơng, điều đó kéo theo nhiều thủ tục rờm rà. Tại sao
trong khi Chi nhánh Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm đợc phép tham gia vào
hoạt động thanh toán quốc tế mà khách hàng của mình lại phải thông qua Ngân
hàng Ngoại thơng. Để giải quyết vấn đề này, năm 1996 Tổ thanh toán quốc tế và
kinh doanh đối ngoại đợc nâng cấp lên thành phòng Kinh doanh đối ngoại.

×