Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Thực trạng cho vay dự án đầu tư tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.73 KB, 25 trang )

Thực trạng cho vay dự án đầu t tại Sở giao dịch 1 Ngân
hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.
1. Khái quát chung về Ngân hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam và Sở
giao dịch 1.
1.1 Ngân hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam ( BIDV).
* Tên doanh nghiệp: Ngân hàng Đầu t & Phát triển Việt Nam.
* Loại hình doanh ngiệp: Doanh nghiệp nhà nớc( xếp hạng doanh nghiệp
đặc biệt).
* Quy mô: 134 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, 3 công ty trực
thuộc và 3 đơn vị liên doanh.
* Tổng số lao động: Hơn 6000 cán bộ công nhân viên.
* Tổng tài sản tính đến hết ngày 31/12/2002: 71.000 tỷ đồng.
* Vốn điều lệ: 1100 tỷ đồng.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Ngân hàng Đầu t &Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng thơng mai quốc doanh lớn nhất nớc
ta hiện nay, giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực đầu t phát triển, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng,
an toàn và phát triển bền vững trong hoạt động ngân hàng làm mục tiêu hoạt động; mở rộng và đa dạng hoá
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ngân hàng Đầu t &Phát triển Việt Nam tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết
Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính đợc thành lập ngày 26/4/1957 theo nghị định số
177/TTg do phó thủ tớng Phan Thế Toại ký.Tính đến nay Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Việt Nam đã trải qua hơn 45 năm xây dựng và trởng thành gắn liền với sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nớc.Trải qua những giai đoạn phát triển thăng
trầm cùng với những nhiêm vụ khác nhau đợc chính phủ giao phó mà tên gọi của
ngân hàng cũng đợc thay đổi qua các thời kỳ, cụ thể:
* Lần thứ nhất: Đổi tên từ ngân hàng Kiến thiết Việt Nam Trực thuộc Bộ
Tài chính thành Ngân hàng đầu t và Xây dựng Việt Nam trực thuộc ngân hàng
Nhà nớc Việt Nam theo quyết định số 259/CP ngày 24/6/1981 do phó thủ tớng Tố
Hữu ký.
* Lần thứ hai: Đổi tên thành Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam theo
quyết định số 401/CT ngày 14/1/1990 do phó chủv tịch Hội đồng bộ trởng ký.


Thời kỳ mới thành lập, hoạt động của ngân hàng còn rất hạn chế chủ yếu
thực hiện viếc cấp phát vốn đẩu t và cho vay vốn lu động đối với các xí nghiệp
xây lắp, thiết kế, sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng góp phần xây dựng cơ sở
vật chất xã hội chủ nghĩa ở miền bắc cũng nh giải phóng tổ quốc ở miền nam. Ban
đầu ngân hàng chỉ có 8 chi nhánh với hơn 200 cán bộ công nhân viên. Đến nay
ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam đang tiến tới xây dựng mô hình tập đoàn
tài chính kinh doanh đa năng tổng hợp trên mọi lĩnh vực với mạng lới 134 chi
nhánh tỉnh thành phố, 3 sở giao dịch, 3 đơn vị liên doanh, 3 công ty độc lập cùng
với đội ngũ hơn 6000 cán bộ công nhân viên. Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt
Nam là một trong những ngân hàng đợc tín nhiệm cả trong và ngoài nớc, có quan
hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng lớn trên thế giới.
Nhiệm vụ chính hiện nay của ngân hàng là huy động vốn trong và ngoài nớc phục vụ mục đích đầu t
phát triển, cung cấp vốn tín dụng cho các doanh nghiệp, kinh doanh tiền tệ và đáp ứng các dịch vụ ngân hàng,
tham gia vào quá trình thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia của chính phủ và ngân hàng nhà n ớc trung ơng, góp
phần không nhỏ vào quá trình phát triển ổn định và bền vững của kinh tế đất nớc.
1.1.2.Chức năng nhiệm vụ và mô hình tổ chức.
Ngân hàng đầu t và phát triển Việt Nam có các chức năng nhiệm vụ sau: Chức năng huy động vốn
ngắn- trung - dài hạn trong và ngoài nớc để đầu t phát triển, kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng; làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu t phát triển từ các nguồn vốn của
Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân và đoàn thể trong và ngoài n ớc theo
quy định về pháp luật ngân hàng.
Từ năm 1996 theo quy chế tổng công ty nhà nớc, ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam đợc quản lý
bởi hội đồng quản trị. Ban th ký và ban kiểm soát do hội đồng quản trị trực tiếp lập ra để giúp hội đồng quản trị
theo dõi và kiểm soát tình hình hoạt động trong ngân hàng.Trực tiếp điều hành mọi hoạt động của ngân hàng là
Ban giám đốc mà ngời đứng đầu chịu trách nhiệm chung là Tổng giám đốc (do Thống đốc ngân hàng Nhà nớc
bổ nhiệm). BIDV có mạng lới rộng khắp trên toàn quốc gồm hơn 134 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố. Ngoài ra
BIDV còn có một số công ty con nh: công ty cho thuê tài chính, công ty mua bán nợ, công ty chứng khoán, liên
doanh VID Public Bank, công ty liên doanh bảo hiểm Việt úc, liên doanh Lào Việt tại Lào. Bên cạnh các
liên doanh trong và ngoài nớc BIDV còn tham gia hùn vốn, mua cổ phần tại một số tổ chức nh : Quỹ hỗ trợ đầu t
quốc gia, quỹ tín dụng nhân dân trung ơng, Ngân hàng cổ phần nhà Hà Nội, Ngân hàng cổ phần nhà thành phố

Hồ Chí Minh, Ngân hàng cổ phần nông thôn Đại á.
Năm 2002, trong tình hình kinh tế đất nớc có nhiều khó khăn, thử thách, d-
ới sự chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nớc, sự ủng hộ hợp tác chặt chẽ của
các doanh nghiệp bạn hàng, toàn hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã sáng
tạo, nổ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động kinh doanh đạt kết quả toàn
diện tích cực trên cả 3 mặt: hoàn thành kế hoạch kinh doanh, lộ trình cơ cấu lại và
xây dựng ngành, góp phần cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện mục tiêu chính
sách tiền tệ và phục vụ phát triển kinh tế xã hội đất nớc.
- Các chỉ tiêu chủ yếu đến ngày 31/12/2002 đều đạt tốc độ tăng trởng 25%.
Tổng tài sản đạt 76.000 tỷ đồng, nâng cao dần chất lợng, hoạt động tuân
thủ pháp luật, kinh doanh có lãi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách
nhà nớc cao hơn năm trớc, giữ vững truyền thống đầu t phát triển với những
hình thức sáng tạo phù hợp với yêu cầu mới. Phát triển sâu rộng quan hệ
hợp tác quốc tế. Các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, các liên doanh đã
hoàn thành tốt kế hoạch đóng góp tích cực vào kết quả chung của toàn hệ
thống.
- Thực hiện có kết quả 40% đề án cơ cấu lại, đã tiến hành tách bạch cho vay
theo chỉ định. Hoàn thành cơ cấu lại 65% nợ thơng mại theo quyết định
149/QĐ-TTg, trích đủ dự phòng rủi ro theo quy định, từng bớc cải thiện
tình hình tài chính của ngân hàng. Thực hiện đúng cam kết để cấp bổ sung
vốn điều lệ. Tiếp tục phát triển mở rộng mạng lới hoạt động tại Hà Nội và
Thành phố Hồ Chí Minh, hoàn thành mô hình tổng công ty nhà nớc. Thành
lập Sở giao dịch III làm vai trò ngân hàng bán buôn đối với dự án tài chính
nông thôn I và II. Từng bớc chuyển dịch cơ cấu tài sản nợ tài sản có theo
hớng hợp lý hơn và dần theo thông lệ. Thực hiện đúng tiến độ dự án hiện
đại hoá ngân hàng.
Tập trung triển khai các quy chế, cơ chế mới, cải tiến quy trình nghiệp vụ
theo tiêu chuẩn chất lợng ISO 9001: 2000. Thực hiện kiểm toán quốc tế 6 năm
liền (1996-2001). Cơ cấu lại mô hình tổ chức hội sở chính, phân định chức năng
nhiệm vụ giữa các phòng, ban hớng về khách hàng, nâng cao năng lực quản trị

điều hành tại Trung tâm điều hành, giữ vững đợc truyền thống Đơn vị anh hùng
lao động trong thời kỳ đổi mới do Đảng nhà nớc vừa trao tặng.
1.2. Sở giao dịch 1( SGD1).
Sở giao dịch 1 ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam là đơn vị thành viên
lớn nhất trong hệ thống ngân hàng đầu t phát triển, hoạt động trên hầu hết các lĩnh
vực nh dầu khí,viễn thông, xây dựng, công nông nghiệp, giao thông vận tải, thơng
mại dịch vụ với đội ngũ nhân viên đ ợc đào tạo ở trình độ cao,với hệ thống trang
thiết bị và công nghệ hiện đại đợc quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001.
Trong giai doạn từ năm 1991 đến năm 1997 Sở giao dịch 1 ngân hàng đầu
t và phát triển Việt Nam gọi tắt là SGD là một đơn vị phụ thuộc, thực hiện
cho vay, nhận tiền gửi từ trên xuống. Mọi hoạt động của SGD đều mang tính bao
cấp thực hiện theo chỉ thị( SGD chủ yếu cho vay đối với các dự án phát triển kinh
tế do BIDV chỉ định), không tự hạch toán và không tự chịu trách nhiệm về doach
số. Chủ yếu do ngân hàng mẹ đỡ đầu.
Sau năm 1997 SGD có bớc chuyển biến lớn trong hoạt động, thật sự tách ra
và trở thành một ngân hàng thơng mại hạch toán độc lập. Sở giao dịch1 đợc tổ
chức theo mô hình một doanh nghiệp nhà nớc. Trong đó có Ban giám đốc gồm
một giám đốc phụ trách chung và ba phó giám đốc phụ trách chuyên môn gồm 13
phòng ban chức năng. Hiện nay sở có 241 nhân viên. Trong cơ chế hoạt động của
sở luôn có sự dân chủ và sự trao đổi thông tin hai chiều từ cấp quản lý sở đến cấp
quản lý các phòng ban, từ quản lý các phòng ban đến nhân viên và ngợc lại. Điều
này đã tạo cho sở có một văn hoá công sở rất lành mạnh, mọi ngời luôn đặt công
việc lên hàng đầu; luôn giúp đỡ nhau cùng tiến bộ chăm lo đến đời sống cá nhân
của nhau.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Ban giám đốc
Tín
Dụng
(2ph)
Hành

Chính
Kho
quĩ
Các phòng Giao Dịch
Nguồn
Vốn
Kinh doanh
Kiểm
Tra
Kiểm
Toán
Nội bộ
Thanh
Toan quốc tế
Điện toán
Quản

Kh-
Hàng
Kế
Toán
Tài chính
Sở giao dịchI NHĐT&PT Việt Nam
* Ban giám đốc SGD chịu trách nhiệm trớc Đảng uỷ, hội đồng quản trị và
tổng giám đốc BIDV về mọi hoạt động của SGD theo nhiệm vụ và quyền hạn đợc
quy định. Giám đốc chịu sự quản lý Nhà nớc về thực hiện chính sách tiền tệ tín
dụng ngân hàng của Ngân hàng Nhà nớc Trung ơng. Có trách nhiệm thực hiện
đúng các quyết định của Thống đốc NHNN.
* Phòng điện toán có chức năng trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh
vực công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của SGD, tham mu cho giám đốc

về chiến lợc phát triển công nghệ thông tin tại sở.
* Phòng tài chính kế toán nhiệm vụ chính là thực hiện hạch toán kế toán để
phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ
phát sinh tại hội sở SGD. Là đầu mối xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch tài chính hàng năm của SGD. Thực hiện chi tiêu tài chính tại hội sở và kiểm
tra, giám sát việc thực hiện tại các đơn vị trực thuộc SGD theo các Văn bản quy
định của Bộ tài chính và của ngành.
* Phòng quản lý khách hàng là đầu mối tổ chức và thực hiện chính sách
khách hàng của SGD. Nhiệm vụ : Nghiên cứu thị trờng, xác định thị phần của
SGD để tham mu cho giám đốc xây dựng chiến lợc khách hàng, định hớng phát
triển nền khách hàng bền vững phục vụ kinh doanh của SGD.
* Các phòng tín dụng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và tham mu cho giám
đốc về hoạt động kinh doanh tiền tệ thông qua nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ
ngân hàng đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bằng VND
và ngoại tệ. Hiện nay tại SGD có 2 phòng tín dụng (phòng tín dụng1 và phòng tín
dụng 2) hai phòng này có chức năng nhiệm vụ nh nhau.
Nhiệm vụ :
- Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ,
bảo lãnh cho các khách hàng theo chế độ tín dụng hiện hành, đảm bảo tính
an toàn, hiệu quả của đồng vốn.
- Thực hiện t vấn trong hoạt động tín dụng và dịch vụ uỷ thác đầu t theo quy
định.
- Thực hiện việc huy động vốn từ mọi nguồn vốn hợp pháp của các khách
hàng nh: Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn cả VND và ngoại tệ.
- Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của phòng và
tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của SGD.
- Thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh hàng quý, năm do giám đốc giao.
- Thực hiện các báo cáo thống kê theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất về
hoạt động tín dụng, bảo lãnh theo quy định của BIDV và giám đốc.
- Tổ chức thực hiện công tác khách hàng thờng xuyên; phục vụ và khai thác

tiềm năng của khách hàng truyền thống, mở rộng phát triển khách hàng
mới.
- Tham mu cho giám đốc về chiến lợc kinh doanh, chính sách khách hàng,
chính sách tín dụng và chính sách lãi suất của SGD.
- Tổ chức lập, lu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu theo đúng quy định
- Thực hiện các công việc khác khi giám đốc giao.
- Phòng tổ chức hành chính kho quỹ trực tiếp thu, chi tiền, kiểm đếm vận
chuyển, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ vàng bạc đá
quý, ấn chỉ có giá tại quỹ nghiệp vụ.
* Các phòng giao dịch. Hiện nay trực thuộc sở giao dịch ngân hàng ĐT&PT
có 3 phòng giao dịch (phòng giao dịch số 1- 35 Hàng Vôi ; phòng giao dịch số 2
108 Phạm Ngọc Thạch và phòng giao dịch trung tâm thơng mại Tràng Tiền
Plaza). Chức năng, nhiệm vụ : Trực tiếp thực hiện nhận tiền gửi tổ chức kinh tế,
huy động vốn dân c thực hiện nghiệp vụ tín dụng và một số loại dịch vụ Ngân
hàng theo sự phân công của ban giám đốc.
* Phòng nguồn vốn kinh doanh. Tổ chức quản lý và điều hành tài sản nợ,
tài sản có bằng tiền của SGD để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, an toàn, đúng
quy định của pháp luật và trực tiếp thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh tại sở
theo phân công.
* Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ có chức năng trực tiếp thực hiện công
việc kiểm tra kiểm toán nội bộ của sở nhằm: Bảo đảm chấp hành đúng pháp luật
và các quy định của ngân hàng; Phản ánh, đánh giá đúng tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh từng quý, năm của SGD; Đánh giá chính xác thực trạng tài chính
hàng năm và từng thời kỳ của SGD. Phát hiện và báo cáo kịp thời các biểu hiện vi
phạm pháp luật, những tiềm ẩn rủi ro trong kinh doanh tiền tệ, đặc biệt rủi ro tín
dụng.
* Phòng thanh toán quốc tế là trung tâm thanh toán đối ngoại của SGD, trực
tiếp tổ chức thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho khách hàng của sở cũng
nh khách hàng của các chi nhánh cha thực hiện thanh toán quốc tế trực tiếp đồng
thời là trung tâm chuyển tiếp cho các chi nhánh NHĐT&PT trong hệ thống.

2. Một số hoạt động chủ yếu của SGD.
Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam cũng giống nh các ngân hàng
thơng mại quốc doanh khác hoạt động đa năng trong mọi lĩnh vực trên phạm vi
toàn quốc. Hiện nay sở giao dịch đang thực hiện hầu hết các nghiệp vụ tài chính
tiền tệ và ngân hàng nh : Nhận tiền gửi và thanh toán ; Tín dụng bảo lãnh; thanh
toán quốc tế; Bảo hiểm; Chứng khoán; Hỗ trợ các doanh nghiệp có quan hệ hợp
tác với Lào; các dịch vụ khác ( Rút tiền tự động , Hom-Banking Trong năm
năm 1997 2002, toàn SGD có số d thanh toán trong nớc đạt 300 tỷ đồng tăng
gần 41%/năm và chiếm 30% doanh số thanh toán quốc tế của toàn hệ thống.
Ngoài ra, với 8% thị phần vốn huy động và 14% thị phần vốn tín dụng SGD1 là
đơn vị đứng đầu địa bàn Hà Nội về d nợ tín dụng và thứ hai về nguồn vốn huy
động.
Trong năm 2002 đợc sự quan tâm chỉ đạo của Hội đồng quản trị, Ban lãnh
đạo Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, đợc sự hợp tác chặt chẻ của các bạn hàng cùng
với sự nổ lực cố gắng của cán bộ nhân viên ,Sở giao dịch đã đạt kết quả chính nh
sau: Tổng tài sản đạt 10.569 tỷ đồng tăng 35% so với năm 2001 chiếm trên 15%
Tổng tài sản của cả hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam (Cha kể Chi nhánh
Bắc Hà Nội tách ra từ Sở giao dịch). Huy động vốn đạt 8.500 tỷ đồng tăng 21% so
với năm 2001; Tổng d nợ cho vay đạt 6.290 tỷ đồng tăng 27% so với 31/12/2001,
trong đó, đặc biệt d nợ tín dụng trung và dài hạn thơng mại tăng 73% so với
31/12/2001, chất lợng các mặt hoạt động ngày càng nâng cao, Sở giao dịch đã chú
trọng phát triển mạng lới các điểm giao dịch, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ nh
dịch vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking), thanh toán điện tử, rút tiền từ máy
ATM kết hợp với dịch vụ trả hộ lơng các doanh nghiệp, tổ chức; làm đại lý thanh
toán thẻ VISA, MASTER CARD, chuyển tiền nhanh WEST UNION, đa
WEBSITE của Sở giao dịch vào hoạt động. Vì vậy, số khách hàng đến quan hệ sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng ngày càng nhiều. Riêng năm 2002 đã
có thêm trên 2000 khách hàng mới là các tổ chức kinh tế và cá nhân quan hệ với
Sở giao dịch, đặc biệt có trên 700 khách hàng mới là các tổ chức kinh tế xã hội.
Trong các hoạt động của mình, Sở giao dịch luôn tuân thủ và chấp hành tốt các

quy định của Pháp luật nhà nớc, đóng góp cho ngân sách nhà nớc năm sau cao
hơn năm trớc. Các chỉ tiêu kinh doanh của Sở giao dịch đạt và vợt mức kế hoạch
kinh doanh do Ngân hàng ĐT&PT TƯ giao góp phần cùng toàn hệ thống Ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam hoàn thành kế hoạch kinh doanh phục vụ nền kinh tế, cơ
cấu lại gắn với phát triển bền vững, và xây dựng ngành vững mạnh, từng bớc chủ
động hội nhập. Sở giao dịch đợc Hội đồng thi đua Ngân hàng ĐT&PT TƯ xếp
loại thi đua là đơn vị xuất sắc đặc biệt nhiều năm liền toàn hệ thống. Năm 2002,
Sở giao dịch là đơn vị duy nhất đợc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam xếp loại xuất
sắc đặc biệt trong tổng số 73 đơn vị thành viên. Thành tích đó, đã đợc Đảng, Nhà
nớc ghi nhận bằng việc trao tặng phần thởng cao quý Huân chơng lao động
Hạng 3 cho Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Ban giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đánh giá cao kết
quả hoạt động kinh doanh năm 2002, đã tạo nền móng, thế và lực mới cho Sở giao
dịch Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam bớc vào kinh doanh năm 2003 và thêm vững
tin góp phần cùng hệ thống Ngân hàng ĐT&PT hoàn thành kế hoạch 5 năm
(2001-2005) đã đề ra trong chơng trình hành động của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam, phục vụ đắc lực cho việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phát triển
kinh tế xã hội theo đờng lối đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.1. Hoạt động huy động vốn
Quán triệt chủ trơng phát huy nội lực thực hiện sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc của Đảng và Nhà nớc, cùng với toàn hệ thống
hơn 10 năm qua SGD đã thực hiện một cách suất sắc nhiệm vụ huy động vốn
trong nớc với tốc độ tăng trởng nguồn vốn đạt gần 94% một năm trong đó tốc độ

×