Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

lý luận chung về dự án đầu tư và cho vay dự án đầu tư.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.18 KB, 35 trang )

lý luận chung về dự án đầu t và cho vay dự án đầu
t.
1. S cn thit phi tin hnh cỏc hot ng u t theo d ỏn
Hot ng u t (gi tt l u t) l quỏ trỡnh s dng cỏc ngun lc v
ti chớnh, lao ng, ti nguyờn thiờn nhiờn v cỏc ti sn vt cht khỏc nhm
trc tip hoc giỏn tip tỏi sn xut gin n v tỏi sn xut m rng cỏc c s
vt cht k thut ca nn kinh t núi chung, ca a phng, ca ngnh, ca cỏc
c s sn xut kinh doanh dch v, cỏc c quan qun lý nh nc v xó hi núi
riờng.
Hot ng u t trc tip tỏi sn xut c s vt cht k thut núi trờn
c gi l u t phỏt trin. ú l mt quỏ trỡnh cú thi gian kộo di trong
nhiu nm vi s lng cỏc ngun lc c huy ng cho tng cụng cuc u
t khỏ ln v nm khờ ng trong sut quỏ trỡnh thc hin u t.
Cỏc thnh qu ca loi u t ny cn v cú th c s dng trong nhiu
nm cỏc li ớch thu c tng ng v ln hn cỏc ngun lc ó b ra.
Ch cú nh vy cụng cuc u t mi c coi l cú hiu qu. Nhiu thnh qu
ca u t cú giỏ tr s dng rt lõu,hng trm nm, hng nghỡn nm nh cỏc
cụng trỡnh kin trỳc c nhiu nc trờn th gii.
Khi cỏc thnh qu ca u t l cỏc cụng trỡnh xõy dng hoc cu trỳc h
tng nh nh mỏy, hm m, cỏc cụng trỡnh thu in, cỏc cụng trỡnh thu li,
ng xỏ, cu cng, bn cng...thỡ cỏc thnh qu ny s tin hnh hot ng ca
mỡnh ngay ti ni chỳng c to ra. Do ú, s phỏt huy tỏc dng ca chỳng
chu nhiu nh hng ca cỏc iu kin kinh t, t nhiờn, xó hi ni õy.
m bo cho mi cụng cuc u t phỏt trin c tin hnh thun
li, t mc tiờu mong mun, em li hiu qu kinh t - xó hi cao thỡ trc khi
b vn phi tin hnh v lm tt cụng tỏc chun b. Cú ngha l phi xem xột,
tớnh toỏn ton din cỏc khớa cnh kinh t - k thut, iu kin t nhiờn, mụi
trường xã hội, pháp lý...có liên quan đến quá trình đầu tư, đến sự phát huy tác
dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư, phải dự đoán các yếu tố bất
định (sẽ xảy ra trong suốt quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi các
thành quả của hoạt động đầu tư kết thúc sự phát huy tác dụng theo dự kiến


trong dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của công cuộc đầu tư. Mọi sự xem
xét, tính toán và chuẩn bị này được thể hiện trong dự án đầu tư. thực chất của sự
xem xét, tính toán và chuẩn bị này chính là lập dự án đầu tư. Có thể nói, dự án
đầu tư được soạn thảo tốt là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, tạo tiền đề cho
công cuộc đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn.
2. §ặc điểm hoạt động đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực
vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu
trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và l¾p đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào
tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động
của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại
và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế - xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống
mọi thành viên trong xã hội.
Hoạt động đầu tư phát triển có các đặc điểm khác biệt với các loại hình
đầu tư khác là :
- Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng
trong suốt quá trình thực hiện đầu tư, đây là cái giá phải trả khá lớn của
đầu tư phát triển.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều khả
năng xảy ra biến động.
- Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đã bỏ ra đối với các cơ sử
vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm
tháng và do đó không tránh khỏi sự tác động hai mặt tích cực và tiêu cực
của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế...
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu dài
nhiều năm, có khi hàng trăm, hàng ngàn năm và thậm chí tồn tại vĩnh
viễn như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới ( Kim tự tháp cổ Ai
Cập, Nhà thờ La Mã, Vạn Lý Trường Thành, Ăngco vát...). Điều này nói
lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát triển.

- Các thành quả của hoạt động đầu tư là các công trình xây dựng sẽ hoạt
động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình
tại đó có ảnh hưởng lớn đến quá trình thực hiện đầu tư và cũng như tác
dụng sau này của các kết quả đầu tư.
- Mọi thành quả và hậu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh
hưởng của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của
không gian.
3. Dự án đầu tư
3.1. Khái niệm
Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, đặc điểm và sự phức tạp về mặt kỹ
thuật, hậu quả và hiệu quả tài chính, kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư đòi
hỏi để tiến hành một công cuộc đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận và nghiêm
túc. Sự chẩn bị này được thể hiện ở việc soạn thảo các dự án đầu tư. Có nghĩa là
mọi công cuộc đầu tư phải được thực hiện theo dự án thì mới đạt hiệu quả mong
muốn.
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự
án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống cấc
hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện
được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một
thời gian dài.
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội,
làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động
kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên
quan đến nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo
ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc sử dụng các
nguồn lực nhất định.

3.2. Phân loại dự án đầu tư.
3.2.1. Theo cơ cấu tái sản xuất.
Dự án đầu tư được phân thành dự án ®ầu tư theo chiều rộng và dự án đầu
tư theo chiều sâu. Trong đó đầu tư chiều rộng có vốn lớn để khê đọng lâu, thời
gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất
kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao. Còn đầu tư theo chiều sâu đòi hỏi khối
lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu và độ mạo hiểm ít hơn so
với đầu tư theo chiều rộng.
3.2.2. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội của dự án đầu tư
Có thể chia thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu
tư phát triển khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ( kỹ thật và
xã hội )...Hoạt động của các dự án đầu tư này có quan hệ tương hỗ lẫn nhau.
Chẳng hạn các dự án đầu tư phát triển khoa học và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, đến lượt
mình các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo tiềm lực cho các dự
án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và các dự án đầu tư khác.
3.2.3. Theo giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình
tái sản xuất xã hội
Có thể phân loại các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự
án đầu tư thương mại và dự án đầu tư sản xuất :
- Dự án đầu tư thương mại là loại dự án có thời gian thực hiện đầu tư và
hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất
định không cao lại dễ dự đoán với độ chính xác cao.
- Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án có thời gian hoạt động dài hạn ( 5, 10,
20 năm hoặc lâu hơn ) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, độ mạo hiểm cao,
tính chất kỹ thật phức tạp, chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong
tương lai không thể dự đoán hết cũng như dự đoán chính xác ( về nhu
cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát triển khoa
học kỹ thuật...).
Trên thực tế người có tiền thích đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương

mại. Tuy nhiên trên giác độ xã hội hoạt động của loại đầu tư này không tạo ra
của cải vật chất cụ thể một cách trực tiếp, những giá trị tăng thêm do hoạt động
của dự án đầu tư thương mại chỉ là sự phân phối lại thu nhập giữa các ngành,
các địa phương, các tầng lớp dân cư trong xã hội. Do đó, trên giác độ điều tiết
kinh tế vĩ mô, nhà nước cần thông qua các cơ chế chính sách của mình nhằm
hướng dẫn, khuyến khích các nhà đầu tư không chỉ đầu tư vào lĩnh vực thương
mại mà còn đầu tư cả vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hướng và mục tiêu đã
dự kiến trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.2.4. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn
Ta có thể chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (các dự án
đầu tư thương mại) và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư
phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
3.2.5. Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng được ban hành theo nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08/08/1999 của Thủ tướng Chính phủ phân chia các dự
án thành 3 nhóm A, B, C tuỳ theo tính chất và quy mô của dự án. Trong đó
nhóm A do thủ tướng Chính phủ quyết định; nhóm B và C do Bộ trưởng, thủ
trưởng có quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh và thành
phố trực thuộc TW quyết định.
3.2.6.Theo nguồn vốn
Dựa vào nguồn vốn, dự án đầu tư được phân chia thành :
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn tích luỹ của ngân sách,
của doanh nghiệp, từ tiền tiết kiệm của dân cư...).
- Dự án đầu tư có vốn huy động từ nước ngoài (vốn đầu tư trực tiếp, viện
trợ, đầu tư gián tiếp...).
Việc phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai
trò của mỗi nguồn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành, từng địa
phương và toàn bộ nền kinh tế.
3.2.7. Theo vùng lãnh thổ (theo tỉnh, theo vùng kinh tế)
Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của từng vùng kinh tế, từng

tỉnh và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát triển kinh tế xã hội ở từng
địa phương.
Ngoài ra, trong thực tế để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế,
người ta còn phân chia dự án đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và nhiều
tiêu thức khác.
4. Cho vay dự án đầu tư
Cho vay dự án đầu tư là một dạng cho vay trung và dài hạn chủ yếu nhất
của các ngân hàng thương mại. Đó là việc các ngân hàng thương mại hỗ trợ các
khỏch hng cú ngun lc ti chớnh thc hin cỏc d nh u t m thi gian
thu hụi vn u t vt quỏ 12 thỏng.
4.1. D ỏn u t xin vay
D ỏn u t ca khỏch hng l mt b phn quan trng trong tng th
cỏc d ỏn u t ca nn kinh t quc dõn. Quy mụ ca chỳng cú th ln hay
nh tu thuc vo mc tiờu u t ca chỳng. Tuy nhiờn, mi d ỏn u t ca
khỏch hng phi l mt cụng trỡnh nghiờn cu khoa hc cú mc tiờu c th v cú
tớnh kh thi cao, a ra c nhng lun chng kinh t - k thut xỏc ỏng, nờu
lờn mt cỏch c th lng vn u t cn cú, cỏc ngun ti chớnh bự p thớch
hp, xut c nhng gii phỏp thc hin d ỏn ti u.
D ỏn u t xin vay ca cỏc ngõn hng thng mi ngoi nhng t cht
chung trờn õy cũn cn thờm c trng sinh li phự hp vi chớnh sỏch phỏt
trin kinh t - xó hi v phỏp lut ca Nh nc.
4.2.Quy trình cho vay dự án đầu t
Giống nh cho vay ngắn hạn, chu kỳ cho vay dự án đầu t đối với các khách
hàng đợc bắt đầu bằng việc xem xét và quyết định cho vay, sau đó là giả ngân
vốn, theo dõi nợ vay và kết thúc bằng việc thu nợ gốc và lãi. Chu kỳ cho vay dự án
đầu t cũng có thể diễn đạt bằng sơ đồ:( T-T).
Dựa trên đề xuất vay dự án đầu t của khách hàng vay, ngân hàng thơng mại
phải xem xét trong một thời gian nhất định và đa ra quyết định từ chối hay chấp
nhận cho vay.
Đề xuất vay vốn dự án đầu t của khách hàng đợc hợp thức hoá bằng các tài

liệu nh: đơn xin vay; hồ sơ pháp lý chứng minh t cách pháp nhân và vốn điều lệ
ban đầu; hồ sơ tình hình tài chính 2 năm trớc khi đề xuất vay và của 2 quý trong
năm đề xuất vay; các tài liệu liên quan đến dự án đầu t xin vay (luận chứng kinh
tế kỹ thuật; bản phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cấp có thẩm quyền;
các văn bản có liên quan đến cung ứng vật t thiết bị, nguyên vật liệu, tiêu thụ sản
phẩm; các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp hoặc cầm cố...).
Việc chấp nhận hay từ chối cho vay một dự án đầu t của khách hàng phải
dựa vào thẩm tra các mặt nh t cách pháp nhân; mức vốn tham gia của đơn vị vay
vốn; tình hình sản xuất kinh doanh; tình hình công nợ, đồng thời phải xem xét
mụch đích kinh tế xã hội, khả năng thực thi, nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn
nhân lực, hớng tiêu thụ sản phẩm, hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của
dự án...
Khi xem xét, thẩm định và đi đến quyết định chấp nhận hay từ chối cho vay
một dự án đầu t của khách hàng phải quán triệt các nguyên tắc: Phù hợp với
nguồn vốn của ngân hàng cho vay, nghĩa là không vợt quá khả năng nguồn vốn
hiện có và sẽ huy động đợc khả dĩ dùng vào cho vay trung và dài hạn của bản thân
ngân hàng cho vay; phù hợp với quyền phán quyết cho vay trung, dài hạn mà ngân
hàng cấp trên dành cho giám đốc ngân hàng đó trong lĩnh vực cho vay trung và
dài hạn, phù hợp với chính sách u tiên trong đầu t và cơ cấu đầu t đã đợc quy định.
Trờng hợp chấp nhận cho vay do kết quả thẩm định dự án đầu t xin vay, ngân hàng
phải thông báo bằng văn bản trong thời hạn quy định để khách hàng vay kịp thời
đến ngân hàng lập hồ sơ nhận nợ. Trờng hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do để khách hàng biết.
Hồ sơ thụ lý cho vay dự án đầu t của khách hàng chính là hợp đồng tín
dụng đợc ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng. Trong hợp đồng này phải
xác định rõ đối tợng vay, mức vay, thời hạn vay, lãi xuất, kế hoách trả nợ, bảo đảm
tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên cho vay...
Dựa vào mức cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng ngân hàng cho vay tổ
chức việc giải ngân, tức là phát tiền vay để khách hàng vay sử dụng tiền vay vào
việc thực thi dự án đầu t xin vay.

Tiền cho vay đợc ngân hàng cho vay phát ra theo tiến độ thực hiện dự án
đầu t xin vay, đợc phản ánh kịp thời và chính xác vào tài khoản cho vay, khế ớc
vay nợ và các chứng từ hợp lệ khác.
Ngân hàng cho vay theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án đầu t xin vay
cho đến khi dự án đầu t kết thúc và các công trình của dự án đợc đa vào thực hiện
có hiệu quả, khách hàng vay trả xong nợ cho ngân hàng cho vay kể cả nợ gốc và
lãi.
4.3.Sự cần thiết của việc cho vay các dự án đầu t
Xét về mặt bản chất, việc cho vay dự án đầu t đã làm nảy sinh một mối
quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, mối quan hệ này chỉ đợc hình
thành trên cơ sở sự thoả thuận giữa các bên dựa trên nguyên tắc cùng có lợi. Nh
vậy có thể nói việc tham gia vào quan hệ tín dụng này là hoàn toàn tự nguyện và
nó đem lại lợi ích cho cả đôi bên. Mặt khác, ngân hàng và các doanh nghiệp
(những khách hàng thờng xuyên và chủ yếu) là hai chủ thể quan trọng hàng đầu
trong nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao chất lợng, hiệu quả hoạt động của hai
chủ thể này chắc chắn sẽ có những tác động tích cực đối với sự phát triển chung
của toang bộ nền kinh tế. Nh vậy có thể khẳng định rằng việc mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả cho vay dự án đầu t là cần thiết và khách quan, nó đem lại
những lợi ích nhất định cho cả ba chủ thể : Ngân hàng (ngời cho vay); doanh
nghiệp (ngời đi vay) và nền kinh tế quốc dân.
Đối với ngân hàng, trong các tài sản của các ngân hàng thơng mại thì
khoản mục cho vay bao giờ cũng chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản mục mang
lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dới dạng
lãi tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay
càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của ngân hàng càng lớn. Chính vì
vậy nếu các ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay trung và dài hạn
đối với các dự án đầu t thì sẽ có điều kiện kiếm lời nhiều hơn. Tuy nhiên cũng
phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn càng dài thì càng tiềm ẩn một
tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng quy mô các ngân hàng thờng chú
trọng đến việc nâng cao chất lợng tín dụng cũng nh hiệu quả dự án.

Không chỉ có vậy, việc đáp ứng tốt nhu cầu của các khách hàng cũng là một
thứ vũ khí cãnh tranh lợi hại của các ngân hàng. Khả năng mở rộng các khoản vay
dài hạn còn thể hiện tiềm lực vốn của ngân hàng, chất lợng tín dụng cao phần nào
thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán bộ và nhân viên ngân
hàng. đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn đặc biệt là với các dự án
đầu t xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn
cũng nh các dịch vụ ngân hàng khác bởi khi đợc vay vốn các doanh nghiệp sẽ có
điều kiện đầu t đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều
đó khiến cho nhu cầu vốn lu động lại tăng cao và các dịch vụ ngân hàng nh dịch
vụ thanh toán, bảo lãnh, t vấn... cũng sẽ tăng lên chắc chắn địa chỉ đầu tiên mà
khách hàng tìm đến chính là ngân hàng và ngân hàng đã cho họ vay vẵn là sự lựa
chọn đợc u tiên nhất.
Đối với doanh nghiệp: Trong mỗi nền kinh tế nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp luôn là một đòi hỏi cấp bách. Các doanh nghiệp mới đợc thành lập
thì cần vốn để xây dựng cơ sở vật chất; nhà xởng; kho bãi.. , mua sắm tài sản cố
định và đáp ứng một phần vốn lu động. Các doanh nghiệp đang hoạt động thì luôn
có nhu cầu đổi mới trang thiết bị; nâng cao trình độ khoa học, công nghệ; tăng
năng lực cạnh tranh; mở rộng sản xuất khi gặp cơ hội thuận lợi. Đặc biệt khi các
cơ hội đầu t có khả năng mang lại hiệu quả kể cả trong thời điểm trớc mắt cũng
nh lâu dài thì một nguồn vốn lớn và ổn định sẽ trở nên hết sức cần thiết. Tín dụng
ngân hàng luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu cấp thiết ấy bởi nó có những uy điểm
mà các nguồn vốn khác nh phát hành cổ phiếu, trái phiếu... không có đợc.
- Trớc hết việc sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho phếp mở rộng quy
mô sản xuất trong khi vẫn đảm bảo quyền kiểm soát đối với doanh nghiệp
của mình. Điều này sẽ không thể có đợc nếu nhà kinh doanh thực hiện biện
pháp phát hành cổ phiếu để huy động vốn, khi đó quyền lực sẽ đợc san sẻ
cho các cổ đông mới. Việc huy động bằng phát hành trái phiếu có thể khắc
phục đợc nhợc điểm này song lại vấp phải một vấn đề quan trọng khác đó
là sự kém linh hoạt, khi cơ hội kinh doanh xuất hiện đòi hỏi doanh nghiệp
phải nhanh chóng chớp lấy song việc phát hành trái phiếu đòi hỏi nhiều thủ

tục và điều kiện khắt khe nên mất nhiều thời gian và có thể để lỡ mất cơ hội
tốt. Tất cả các vấn đề trên có thể đợc khắc phục nếu doanh nghiệp sử dụng
nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
- Một u điểm nữa của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với việc phát hành cổ
phiếu và trái phiếu là khi sử dụng nguồn vốn này doanh nghiệp sẽ tránh đợc
các chi phí phát sinh nh : chi phí phát hành; chi phí bảo lãnh; đăng ký
chứng khoán...Hơn nữa, có những doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
có quy mô vừa và nhỏ có thể sẽ không đủ điều kiện huy động vốn thông
qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Đối với nền kinh tế: Nền kinh tế của mỗi quốc gia trong thời kỳ nào cũng
cần có nguồn vốn phục vụ đầu t phát triển. Sự tham gia của vốn tín dụng ngân
hàng sẽ góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc, hơn thế nữa hiệu
quả đạt đợc của các dự án đầu t cũng sẽ cao hơn bởi lẽ khi cho vay một trong
những yêu cầu đầu tiên mà ngân hàng đặt ra là an toàn. Chính vì vậy mà đối với
mỗi dự án xin vay, ngân hàng phải xem xét rất kỹ tính khả thi của dự án để tránh
những rủi ro có thể xảy ra và đề ra những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Mặt khác
không giống nh nguồn vốn cấp phát từ ngân sách nhà nớc, nguồn vốn tín dụng
ngân hàng đợc giải ngân dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, do đó ngời
đi vay sẽ phải tính toán làm sao để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.
Đây chính là điểm u việt của nguồn vốn tín dụng ngân hàng so với nguồn vốn cấp
phát từ ngân sách nhà nớc.
Trong điều kiện Việt Nam hiên nay, nhiệm vụ Công nghiệp hoá, Hiện đại
hoá đất nớc nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật XHCN đợc Đảng và Nhà nớc
đặt lên hàng đầu. Nội dung chính của công cuộc này là tập trung vốn xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật, đổi mới nâng cao trình độ khoa học công nghệ; máy móc,
trang thiết bị tùng bớc chuyển nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế
hiện đại với cơ cấu công nông nghiệp và dịch vụ hợp lý, phát triển sản xuất
trong nớc theo cả chiều rộng và chiều sâu. Nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đầu t
đó bao gồm: Nguồn do ngân sách Nhà nớc cấp, nguồn tự tích luỹ của các doanh
nghiệp, nguồn huy động từ dân c, tín dụng ngân hàng, huy động trên thị trờng

chứng khoán và nguồn vốn viện trợ từ nớc ngoài. Trong đó tín dụng ngân hàng
đang là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho các dự án phục vụ đầu t phát triển bởi lẽ
nguồn vốn tự tích luỹ của hầu hết các doanh nghiệp nớc ta hiện nay đều quá nhỏ
bé, không thể đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, công nghệ, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh; Trong khi đó nguồn vốn cấp phát từ ngân sách lại khá
hạn hẹp và phải đầu t dàn trải trên nhiều lĩnh vực; Các hình thức huy động vốn
đầu t trực tiếp vào các doanh nghiệp lại vẫn còn mới lạ đối với đại bộ phận công
chúng...
4.4.Thẩm định dự án đầu t xin vay
Thẩm định dự án đầu t là một mắt xích quan trọng trong quy trình cho vay
dự án đầu t. Thực chất của nó là dùng một số kỹ thuật phân tích, đánh giá toàn bộ
các vấn đề, các phơng tiện trình bày trong dự án theo một số tiêu chuẩn kinh tế kỹ
thuật và theo một trình tự hợp lý chặt chẽ nhằm rút ra những kết luận chính xác về
giá trị của dự án, từ đó quyết định cho vay đúng mức, chắc chắn mang lại hiệu
quả kinh tế dự định.
Đối với các ngân hàng thơng mại việc thẩm định các dự án đầu t xin vay có
thể dựa vào kết quả thẩm định của các tổ chức thẩm định chuyên nghiệp nhà nớc
hay dân lập. Trong trờng hợp này, trách nhiệm của ngân hàng là phải có khả năng
đánh giá chất lợng thẩm định dự án đợc thực hiện bởi một tổ chức thẩm định nào
đó.
Trong trờng hợp dự án đầu t xin vay cỡ vừa và nhỏ, thời hạn thu hồi vốn
không quá 5 năm, ngân hàng phải tự thực hiện thẩm định dự án đầu t xin vay. Dù
tái thẩm định hay tự thẩm định thì ngân hàng cũng đều cần đến đội ngũ cán bộ tín
dụng đủ năng lực đánh giá dự án đầu t xin vay và từ đó đa ra kết luận chấp nhận
hay từ chối tài trợ đối với dự án đầu t xin vay.
Muốn thẩm định hay tái thẩm định một dự án đầu t xin vay có kết quả
mong muốn phải tuân thủ quy trình thẩm định, nghĩa là phải đi từ khâu thu thập
thông tin cần thiết cho việc đánh giá dự án đầu t, xử lý thông tin bằng những ph-
ơng pháp thẩm định nhất định và đi đến những kết quả cụ thể và xác đáng đợc ghi
trong tờ trình thẩm định dự án đầu t.

Xét về nội dung thẩm định dự án, ngời ta thờng thực hiện thẩm định ba mặt
cơ bản là các phơng diện kỹ thuật, phơng diện kinh tế và phơng diện tài chính.
Thẩm định dự án đầu t về phơng diện kỹ thuật là đi sâu nghiên cứu và phân
tích các yếu tố kỹ thuật và công nghệ, thiết bị chủ yếu của dự án đầu t để đảm bảo
tính khả thi của dự án đầu t khi thi công xây duẹng cũng nh khi vận hành công
trình đã hoàn thành. ở đây ngời ta chú ý đến sự phù hợp của quy mô dự án đầu t
với khả năng tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, năng lực, năng
lực quản lý của doanh nghiệp. Sự lựa chọn thiết bị và công nghệ của dự án đầu t,
sự cung ứng nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào, sự lựa chọn địa điểm xây dựng
công trình, việc quản lý dự án từ khi thai nghén đến khi kết thúc đa vào sử dụng.
Thẩm định về mặt kinh tế xã hội của dự án đầu t là xét đến hiệu ích của dự
án trên quan điểm vĩ mô. Nó thờng đợc xem xét dựa trên một số chỉ số sinh lời xã
hội nh mức đóng góp của dự án đầu t cho nền kinh tế do tiết kiệm chi phí nhập
khẩu của các sản phẩm nhập khẩu tuơng tự, chỉ số hoàn vốn, mức gia tăng việc
làm, mức đóng góp vào ngân sách nhà nớc, mức tích luỹ...Đồng thời ở đây ngời ta
còn xem xét ảnh hởng của dự án đến môi trờng, đến sinh hoạt văn hoá và đến sự
phát triển kinh tế của địa phơng.
Thẩm định phơng diện tài chính của dự án đầu t là phân tích, đánh giá, kết
luận việc sử dụng các nguồn lực tài chính trong tài trợ, khả năng sinh lời, khả
năng hoàn trả nợ, khả năng ứng phó trớc thử thách trong quá trình đa dự án đầu t
vào thực hiện.
Xét về phơng pháp thẩm định dự án đầu t ngời ta có thể áp dụng ba phơng
pháp cơ bản:
- Phơng pháp phân tích so sánh: Đây là phơng pháp đợc sử dụng nhiều nhất.
Ngời ta so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ghi trong dự án đầu t với các
tài liệu; các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành; các tiêu chuẩn của nganh,
của cả nớc; các chỉ tiêu trớc khi mở rộng, cải tao; các chỉ tiêu tơng tự của
các công trình cùng loại của nớc ngoài; các văn bản pháp lý có liên quan.
- Phơng pháp phân tích độ nhậy của dự án đầu t: Dựa vào một số tình huống
bất trắc có thể xảy ra trong tơng lai và những tác động của chúng đến các

chỉ tiêu hiệu quả, nh sự vợt quá chi phí đầu t ban đầu, sản lợng đạt thấp so
với dự kiến, giá đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giẩm...mà xác định độ
sai lệch an toàn cho phép dự án đầu t vẫn có hiệu quả, nếu không thì phải
áp dụng những giải pháp khắc phục hay hạn chế.
- Phơng pháp hạn chế rủi ro: Lợng định một số rủi ro có thể xảy ra và những
giải pháp hạn chế thích hợp thuộc giai đoạn thi công thực hiện và vận hành
dự án đầu t.
4.5.Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng hay còn gọi là hợp đồng cho vay là một văn bản đợc ký
kết giữa ngời ngân hàng cho vay và ngời đi vay- chủ dự án đầu t. Nó ghi nhận
những thoả thuận giữa bên cho vay và bên vay về đối tợng cho vay, mức cho vay
và thời gian vay, bảo đảm nợ vay. Nó là một căn cứ pháp lý quan trọng để thực
hiện một dịch vụ cho vay dự án đầu t.
Trớc hết, trong hợp đồng phải thoả thuận một cách cụ thể đối tợng cho vay.
Đó là các chi cấu thành tổng mức đầu t của dự án nh giá trị vật t, máy móc thiết
bị, giá trị công nghệ chuyển giao, giá trị sáng chế và phát minh, chi phí nhân
công. giá thuê chuyển nhợng đất đai, giá thuê mua các tài sản khác, chi phí mua
bảo hiểm các tài sản thuộc dự án đầu t xin vay và các chi phí khác. Những chi phí
trên đây có thể quy lại thành 3 nhóm là nhóm chi phí xây lắp, nhốm chi phí thiết
bị và nhóm những chi phí khác.
Thứ hai: Trong hợp đồng tín dụng phải ghi rõ mức cho vay dự án đầu t xin
vay. Nó đợc xác định một cách tổng quát là mức cho vay một dự án đầu t thì bằng
hiệu số giữa tổng mức đầu t của dự án và phần vốn của bên vay tham gia thực hiện
dự án đầu t không đợc nhỏ hơn 30% của tổng mức đầu t.

×