Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng công thương chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.7 KB, 11 trang )

Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng
tiêu dùng tại ngân hàng công thơng chi nhánh hoàn
kiếm
3.1 Định hớng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công thơng
Hoàn Kiếm
3.1.1 Định hớng hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công
thơng Hoàn Kiếm
Với sự chuyển ®ỉi m¹nh mÏ cđa nỊn kinh tÕ trong giai ®o¹n hiện nay, giai
đoạn hội nhập toàn cầu của nền kinh tế, giai đoạn mở cửa thị trờng tài chính Ngân
hàng. Ngân hàng Thơng Mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Công Thơng Việt
nam nói riêng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức, sự cạnh tranh gay gắt hơn.
Quán triệt chỉ đạo của NHCT VN theo định hớng:
+Tăng trởng mạnh về nguồn vốn, đầu t cho vay trên nguyên tắc an toàn, hiệu
quả, bền vững
+Hoàn thiện và phát triển bộ máy, mạng lới kinh doanh, phát triển thị trờng
và phát triển khách hàng
+Đảm bảo an ninh tài chính, an toàn tuyệt đối trong hoạt động của NHCT
+Thực hiện cải cách hành chính, phong cách giao dịch, xây dựng văn hóa
doanh nghiệp, thơng hiệu của NHCT, tạo ra môi rờng kinh doanh tốt, đem lại lợi
ích cho NHCT cũng nh lợi ích của khách hàng,
Chi nhánh Hoàn Kiếm đà có xây dựng chơng trình hành động, cụ thể:
- Chú trọng tiếp thị và mở rộng mạng lới khách hàng.
- Tích cực tăng trởng tín dụng, phát triển d nợ mới, khách hàng mới đảm bảo
chất lợng an toàn, hiệu quả, bền vững. Nghiên cứu và triển khai thực hiện các giải
pháp mạnh để khai thác và mở rộng, đa dạng hoá đội ngũ khách hàng hớng tới đối
tợng là các DNNVV, khách hàng t nhân, tăng trởng cho vay có bảo đảm bằng tài
sản.
- Đẩy mạnh khai thác tăng trởng nguồn vốn.
- Gắn kết và nâng cao công tác phát triển dịch vụ Ngân hàng.



- Thành lập các tổ nghiên cứu áp dụng từng loại sản phẩm dịch vụ.
- Phát huy phong trào tự nâng cao kiến thức, phát huy tinh thần tập thể.
- Tăng cờng công tác quản trị và điều hành.
3.1.2 Định hớng mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng
Công thơng Hoàn Kiếm thời gian tới
Trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng tiêu dùng đà đem lại cho
Ngân hàng một nguồn thu lớn. Để triển khai thực hiện tốt và việc mở rộng hoạt
động tín dụng tiêu dùng có hiệu quả trong những năm tới, Ngân hàng Công thơng
Hoàn Kiếm đà đa ra những định hớng, phơng hớng hoàn thiện, cụ thể:
Tăng cờng công tác tuyên truyền, quảng cáo hớng dẫn thực hiện nghiệp vụ
tín dụng tiêu dùng đến tận các cơ quan, đơn vị kinh tế trong địa bàn, gửi tờ rơi,
thông báo cho ngời dân, tuyên truyền trên đài phát thanh của thị xà để cho ngời
dân có nhu cầu hiểu rõ, tìm đến với Ngân hàng và thực hiện các thủ tục vay, nợ
đúng hạn.
Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ nỗ lực thực hiện công tác cho vay theo
hình thức tổ nhóm, đến từng cơ quan, đơn vị để vận động và phổ biến cho khách
hàng hiểu rõ hơn về phơng thức cho vay phục vụ đời sống và tổ chức cho vay
theo từng cơ quan, đơn vị với hình thức giải ngân trực tiếp đến từng hộ vay, thu nợ
tập trung tại cơ quan đơn vị.
Thực hiện mở rộng cho vay tiêu dùng không chỉ tập trung trong địa bàn, mà
còn cho vay đối với các dự án ở địa bàn khác.
3.2 Một số giảI pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng
tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
3.2.1 Cần xây dựng một chiến lợc mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi
nhánh
Chiến lợc chính là mục tiêu dài hạn, mà ở đó mỗi ngân hàng lựa chọn con đờng của mình phù hợp với nguồn lực sẵn có để đạt đợc một mục tiêu nào đó.
Trong môi trờng cạnh tranh ngày một gay gắt nh hiện nay thì để chiến thắng và
tồn tại thì việc vạch ra một mục tiêu dài hạn là vô cùng cần thiết nó sẽ đa ra chiến
lợc kinh doanh hiệu quả hơn. Do đó để mở rộng cho vay tiêu dùng trong nh÷ng



năm tới chi nhánh cần phải có chính sách cụ thể về cho vay tiêu dùng sao cho
chính sách này vừa hợp với nhu cầu thực tế vừa phù hợp với điều kiện của riêng
ngân hàng. Các chính sách cụ thể này phải chú ý đến một số đặc điểm sau.
Cần mở rộng nhiều hơn nữa các loại hình sản phẩm dịch vu cho vay tiêu
dùng, trong đó các loại sản phẩm cần trở nên phong phú không nên chỉ dừng lại ở
các sản phẩm nh: cho vay mua nhà, mua xe hay là vật dụng trong gia đình mà nên
mở rộng ra các sản phẩm khác nữa nh cho vay du học hay để xuất khẩu lao
động Bên cạnh đó ngân hàng cũng nên mở rộng đối tợng cho vay cho những ngời có thu nhập ổn định nh cán bộ công nhân viên. Đây là thị trờng rất lớn và đầy
tiềm năng, họ cũng có nhu cầu rât lớn về thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng nên cần phải
khuyến khích ngân hàng mở rộng đối với thị trờng này. Ngân hàng có thể gửi giấy
thông báo đến các cơ quan tổ chức này nhằm vừa quảng cáo cho hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng và vừa có tác dụng giới thiệu các loại sản phẩm và
dịch vụ khác đến mọi ngời. Đi cùng với thông báo thì ngân hàng nên có những qui
định chi tiết và cụ thể để mọi ngời có thể nhận biết và thực hiện nh: đối tợng vay
vốn, điều kiện vay vốn, thủ tục sồ sơ vay vốn, lÃi suất Do ngân hàng cũng có
nhiều mối quan hệ với các công ty lớn nên mối quan hệ tín dụng giữa công ty và
chi nhánh cũng tơng đối nhiều do đó có thể giảm thiểu đợc rủi ro khi ngân hàng
thiết lập quan hệ cho vay tiêu dung với khách hàng là nhân viên của các cơ quan
này.Ngoài ra đây cũng là cơ sở để ngân hàng có thể huy động thêm tiền gửi của
dân c.
Cũng do những đối tợng này không có tài sản đảm bảo nên số tiền mà ngân
hàng cho các đối tợng này vay cũng không lớn vì nếu không trả đợc thì ngân hàng
không có bất cứ tài sản nào để xử lý. Để giải quyết khó khăn này thì ngân hàng
nên xem xét phát triển cho vay thông qua ngời đại diện. Giải pháp này đợc đa ra
trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên ( ngân hàng, ngời đại
diện, ngời vay) cũng nh có dự phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm
định, giải ngân và thu nợ. Để làm đợc việc đó thì ngân hàng nên có các chính sách
u đÃi đối với ngời đại diện, từ ®ã tiÕt kiƯm ®ỵc thêi gian chi phÝ cho vay và thu hồi
nợ, hạn chế rủi ro.



Đây là phơng thức cho vay có hiệu quả do đó chi nhánh cần phải mở rộng
chính sách cho vay tiêu dùng. Và việc ngân hàng đa ra một lÃi suất hợp lý và phù
hợp cũng là vấn đề có ý nghĩa cho việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Nó
sẽ vừa thoản mÃn nhu cầu của một số lợng lớn các cán bộ công nhân viên và vừa
mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động Maketing ngân hàng
Việc làm cho ngời dân hiểu biết về Ngân hàng và những lợi ích mà Ngân
hàng mang lại cho họ là điều rất cần thiết để mở rộng cho vay. Nếu nh công tác
tuyên truyền đợc thực hiện tốt thì sẽ có tác dụng trong việc thay đổi thói quen tích
luỹ để tiêu dùng và tâm lý sợ đi vay của ngời dân,qua đó sẽ tăng số lợng khách
hàng góp phần thúc đẩy cho vay tiêu dùng phát triển. Muốn vậy, Ngân hàng cần
mở rộng hoạt động Marketing ngân hàng và cần thực hiện những vấn đề sau:
- Xây dựng những chiến lợc marketing phù hợp, xây dựng các chơng
trình khuyến mại, quà tặng hấp dẫn: tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu các sản
phẩm dịch vụ ngân hàng đến đông đảo khách hàng để tạo điều kiện cho khách
hàng làm quen với các dịch vụ ngân hàng và nhận thức đợc tiện ích của những sản
phẩm dịch vụ này. Phát động những chiến dịch bán hàng nh phát hành thẻ ATM
nhân dịp khai giảng, hội chợ,
- Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng cáo rộng rÃi về các dịch vụ ngân hàng,
các hình thức và chính sách huy động vốn, cho vay tiêu dùng, dân doanh. Quan
sát tại một số Điểm giao dịch, nhiều khách hàng đang sử dụng các sản phẩm thu
hút tiền gửi, sản phẩm huy động vốn, sản phẩm cho vay của các NHTM nhng
cũng cha biết hết các tiện ích của sản phẩm đó. Vì vậy, trớc mắt, nên đa dạng các
loại tờ rơi, sách giới thiệu để sẵn phía ngoài quầy giao dịch để khách hàng có thể
đọc khi đến giao dịch. Tìm kiếm phơng tiện truyền thông marketing phù hợp để
Ngân hàng truyền tải những thông điệp tiếp thị nh: tổ chức hội thảo, bảng hiệu,
quảng cáo trên truyền thanh, xây dựng mạng lới, liên kết các sự kiện đặc biệt, th
chào hàng, tờ rơi, quà tặng, truyền khẩu, chơng trình giới thiệu, xúc tiến tại các

hội nghị, danh thiếp kinh doanh... Điều quan träng nhÊt chÝnh lµ viƯc sư dơng ph-


ơng tiện, cách thức truyền thông thích hợp sao cho thông điệp Marketing của
Ngân hàng đi vào lòng ngời nghe.
- Tổ chức bộ phận chăm sóc khách hàng, tạo cho các khách hàng cảm giác
đợc tiếp đón tận tình mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có chức năng hớng dẫn
khách hàng lần đầu giao dịch khai báo thông tin, trả lời thắc mắc của khách hàng,
t vấn, giới thiệu về các sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng. Xây dựng văn
hoá giao dịch của chính NHCT Hoàn Kiếm thể hiện qua phong cách, thái độ văn
minh, lịch sự của đội ngũ nhân viên bán lẻ, cách trang phục riêng, đặc trng.
- Hoạt động quản trị và điều hành kinh doanh thực sự theo mô hình quản
lý hớng vào khách hàng. Việc quản lý đợc thực hiện đồng bộ theo từng nghiệp vụ
kinh doanh và nhóm khách hàng trên cơ sở nắm bắt nhu cầu khách hàng để phát
triển sản phẩm, dịch vụ cũng nh phát triển ra thị trờng mới. Sự phối hợp giữa các
bộ phận quản lý, các phòng nghiệp vụ phải đồng bộ, nhịp nhàng để không gây
phiền hà, mất thời gian cho khách hàng.
3.2.2 áp dụng biểu phí dịch vụ, lÃI suất cạnh tranh
Các phòng khách hàng phải thờng xuyên khảo sát các biểu phí dịch vụ của
các NHTM trên địa bàn để từ đó tham mu kịp thời với Ban lÃnh đạo ban hành biểu
phí dịch vụ của NHCT Hoàn Kiếm mang tính cạnh tranh và phù hợp theo từng
nhóm khách hàng. Với đặc thù địa bàn là trung tâm kinh tế sầm uất, tập trung
nhiều chợ đầu mối và trung tâm thơng mại, hoạt động chuyển tiền đa dạng, bà con
kinh doanh rất nhạy cảm với mọi biến động về tăng hay giảm phí. Mặt khác,
Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ để không chỉ cạnh tranh
với các NHTM trên địa bàn và ngay cả với các t nhân tại các phố Hàng Bạc, Hà
Trung.... đang áp dụng møc phÝ hỵp lý, thêi gian chun tiỊn nhanh chãng, thủ tục
đơn giản.
Đối với việc mở rộng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng hiện nay
trong khi các NHTM khác đang áp dụng những điều kiện thông thoáng hơn (điều

kiện tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay, tỷ lệ ký quỹ, hồ sơ thủ tục đơn giản...),
nhng lÃi suất và phí tơng đối cao. Do vậy, u thế để tiếp thị khách hàng hiện nay


của NHCT Hoàn Kiếm tập trung 3 yếu tố đó là: lÃi suất hợp lý, sự minh bạch và
sự tận tình của đội ngũ CBTD. Đồng thời việc tăng trởng tín dụng đối các khách
hàng này đòi hỏi sự quyết tâm, dám làm của đội ngũ cán bộ tín dụng do sự thận
trọng và cần thời gian để thiết lập mối quan hệ, đánh giá uy tín, khả năng sản xuất
kinh doanh của khách hàng. Vì lẽ đó, phải có động lực triệt để và toàn diện hơn
đối với đội ngũ CBTD để làm đòn bẩy tăng trởng tín dụng hiện nay. Đồng thời
gắn kết các sản phẩm dịch vụ với tín dụng nhiều hơn, làm cơ sở u đÃi lÃi suất và
áp dụng mức phí hợp lý với các khách hàng.
3.2.3 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đổi mới công nghệ Ngân hàng đòi hỏi phải đào tạo lại nhân viên để có khả
năng làm chủ công nghệ, mặt khác yêu cầu nâng cao trình độ hoạt động Ngân
hàng theo chuẩn mực quốc tế cũng đòi hỏi một đội ngũ nhân viên có năng lực ở
tầm cao hơn nữa. Hơn nữa, trong lĩnh vực Ngân hàng, một đặc điểm đáng chú ý
đó là việc tạo ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm diễn ra trực tiếp, trong đó nổi lên
là vai trò của nhân viên Ngân hàng với t cách là ngời hớng dẫn, giải thích cho
khách hàng hiểu và sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Vì vậy, sản phẩm,
dịch vụ có đợc khách hàng sử dụng hay không là do năng lực của nhân viên có tốt
hay không, có đủ trình độ để thu hút khách hàng hay không. Do vậy, công tác
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là một trong những mục tiêu chủ chốt mà
Ngân hàng cần quan tâm tới.
Có thể khái quát những yếu tố, điều kiện cần thiết của ngời cán bộ tín dụng
là:
- Có năng lực để giải quyết các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ. Muốn vậy họ
phả có kiến thức, đợc đào tạo, có kỹ năng và chuyên môn để xử lý các thông tin
liên quan đến công việc của mình.
- Có năng lực dự đoán đầy đủ các vấn đề kinh tế về sự phát triển cũng nh

triển vọng của các hoạt động tÝn dơng.
- Cã uy tÝn trong quan hƯ x· héi, có khả năng giao tiếp tốt, hoà đồng với mọi ngêi.


- Có khả năng tự nghiên cứu, tìm tòi, có chính kiến. Điều này thể hiện ý chí
vơn lên, muốn thể hiện khả năng, năng lực của mình.
Với đội ngũ cán bộ tín dụng cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá
nhân ở chi nhánh hiện nay phần nhiều là cán bộ trẻ hoặc chuyển tới từ nhiều bộ
phận khác nhau nên còn nhiều hạn chế trong chuyên môn cịng nh kinh nghiƯm,
cha am hiĨu hÕt c¸c lÜnh vùc mà khách hàng vay vốn yêu cầu. Đây cũng là một
khó khăn không nhỏ ảnh hởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng và phát triển
các dịch vụ tại Chi nhánh.
Vì vậy, Chi nhánh cần thờng xuyên tổ chức tập huấn và thông qua các trung
tâm để mở các lớp đào tạo về tin học, ngoại ngữ, kỹ năng bán hàng, kiến thức luật
và chuyên ngành liên quan đến thẩm định các dự án, nâng cao trình độ cán bộ
cũng nh khuyến khích các cán bộ tín dụng đi nghiên cứu, học tập các Ngân hàng
bạn.
3.2.4 Đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao tinh thần thái độ làm việc,
phục vụ khách hàng văn minh lịch sự, xây dựng văn hoá giao dịch Ngân hàng
Công thơng.
Con ngời luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh
tế, xà hội, chính trị, văn hoá,... trong mọi hoạt động kinh doanh sản xuất nói
chung và trong lĩnh vực Ngân hàng nói riêng, yếu tố con ngời vẫn là yếu tố quyết
định đến hiệu quả công việc, tất cả các mục tiêu của Ngân hàng sẽ không thể đạt
đợc nếu bản thân mỗi cán bộ không có lòng yêu nghề, tính trung thực thẳng thắn
trong công việc.
Trong tình hình hiện nay hoạt động của NHCTVN nói chung và Chi nhánh
Hoàn Kiếm nói riêng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ các Ngân hàng thơng mại
khác, Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng nớc ngoài,do vậy,
cần tạo ra sự khác biệt, tạo phong cách riêng trong giao tiếp với khách hàng. Giao

tiếp với khách hàng có ý nghÜa rÊt quan träng trong viƯc thu hót kh¸ch hàng đến
với Ngân hàng đồng thời góp phần tạo nên hình ảnh của Ngân hàng, là phơng thức
quảng cáo tốt nhất cho Ngân hàng, tạo nên hình ảnh tốt đẹp cho Ngân hàng với
chi phí thấp nhất. Những bộ đồng phục cho nhân viên nhằm tạo nên ấn tợng tốt vÒ


tác phong, thái độ nghiêm túc và chuyên nghiệp cho khách hàng. Khách hàng
nhiều khi dễ bị ảnh hởng với những yếu tố ban đầu do vậy việc thiết kế các bộ
đồng phục cùng với thái độ giao tiếp sẽ tạo nên thiện cảm ban đầu đối với khách
hàng. Điều quan träng nhÊt trong chÝnh s¸ch giao tiÕp víi kh¸ch hàng, đó là thái
độ phục vụ, tác phong của nhân viên Ngân hàng nói chung và nhân viên tín dụng
nói riêng, dới con mắt của khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của Ngân
hàng. Do vậy, với thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, cùng với tác phong chuyên
nghiệp nhanh chóng, chính xác, nhân viên Ngân hàng sẽ tạo nên ấn tợng tốt đẹp
đối với khách hàng, góp phần xây dựng hình ảnh của Ngân hàng.
Thực chất văn hoá giao dịch là sự vận dụng các yếu tố văn hoá vào giao tiếp
với khách hàng. Để đạt đợc những chuẩn mực về văn hoá giao dịch là một quá
trình mà toàn thể cán bộ công nhân việc phải nỗ lực hết mình, Các cán bộ công
nhân viên phải luôn luôn xác định cho mình và tuân thủ nguyên tắc thành công
của khách hàng là thành công của Ngân hàng để từ đó xác định mỗi nhân viên
phải có Nụ cời thơng mại, luôn luôn niềm nở nhiệt tình hớng dẫn t vấn về thủ
tục, hồ sơ vay, gửi, thanh toán,Mối quan hệ hữu cơ giữa khách hàng và Ngân
hàng sẽ chi phối và quyết định đến sự tồn tại và phát triển Ngân hàng.


3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc
Do xu thế phát triĨn tÊt u cđa tÝn dơng tiªu dïng, cïng víi những lợi ích mà
Nhà nớc đạt đợc từ sự phát triển đó, Nhà nớc cũng cần có những nỗ lực nhằm hỗ trợ
cho mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, khuyến khích và tạo ra những

điều kiện thuận lợi để sự phát triển của loại hình cho vay này diễn ra một cách lành
mạnh tốt đẹp.
- Thứ nhất: Nhà nớc cần phải ổn định môi trờng vĩ mô của nền kinh tế Nhà
nớc cần xác định rõ chiến lợc phát triển kinh tế, hớng đầu t, có chính sách phát
triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn định, lâu dài, đúng định hớng. Cụ thể,
mục tiêu ổn định thị trờng, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý đợc
coi là nhiệm vụ hàng đầu thờng xuyên. Chính việc Nhà nớc tạo ra một môi trờng
kinh tế- chính trị- xà hội ổn định và lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho quá trình phát
triển kinh tế, nâng cao thu nhập và mức sống của dân c, khiến cho khả năng tích
luỹ và tiêu dùng của công chúng ngày càng tăng lên, thúc đẩy mạnh mẽ nhu cầu
về hàng hoá- dịch vụ tiêu dùng. Hơn nữa, việc có đợc môi trờng ổn định cũng
giúp cho các doanh nghiệp an tâm tiến hành sản xuất kinh doanh, đáp ứng các nhu
cầu đa dạng, phong phú về hàng hoá- dịch vụ tiêu dùng của dân c.
- Thứ hai: Nhà nớc cần tiếp tục củng cố cơ cấu ngành trong nền kinh tế theo
hớng u tiên cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng hoá tiêu dùng và các ngành
dịch vụ phục vụ đời sống nhân dân, từ đó sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng
mức cung về hàng hoá- dịch vụ, nhằm thoả mÃn các nhu cầu của công chúng.
Đồng thời, việc củng cố cơ cấu ngành một cách hợp lí, toàn diện sẽ giảm, bớt tình
trạng thất nghiệp, tạo thêm nhiều công ăn vịêc làm cho ngời lao động, đồng thời
nâng cao chất lợng đời sống của dân c.
- Thứ ba : Nhà nớc cần sớm ban hành luật tín dụng tiêu dùng, tạo điều kiện
cho hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng.
Ngay từ bây giờ, Nhà nớc cần sớm chỉ thị cho cơ quan lập pháp và các ban
ngành có liên quan nghiên cứu về Luật tín dụng tiªu dïng. Häc hái, nghiªn cøu
Lt tÝn dơng tiªu dïng của các nớc khác, vận dụng sáng tạo vào điều kiÖn thùc tÕ


của Việt Nam là một việc hết sức cần thiết trong thời gian tới. Dù cho hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Việt Nam còn hạn chế và cần có nỗ lực từ nhiều phía trong
một thời gian không ngắn, mọi sự chuẩn bị, chu tất đều không thừa.Vì vậy những

nội dung pháp lý này cần phải đề cập về tín dụng tiêu dùng, đặc biệt là cơ chế cấp
tín dụng và cách tính điểm khi đánh giá khách hàng, từ đó các cán bộ tín dụng có
thể ra quyết định chính xác là cho khách hàng đó vay hay không và tránh đợc rủi
ro cho ngân hàng. Đây cũng là những điều mà cán bộ tín dụng luôn quan tâm và lu ý tới.
- Thứ t: Nhà nớc cần tăng cờng đầu t cho hệ thống Giáo Dục
Đầu t cho hệ thống giáo dục là đầu t phát triển nhân tố con ngời. Vấn đề này
phải nằm trong chiến lợc phát triển chung của một quốc gia. Do vậy, muốn có một
đội ngũ lao động có trình độ, đáp ứng đợc yêu cầu của quá trình phát triển, đặc
biệt trong một ngành áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến vào bậc nhất trên thế giới
nh Ngân hàng thì cần có một đờng lối chiến lợc chỉ đạo của Nhà nớc. Do vậy, Nhà
nớc cần có khuyến khích, hỗ trợ các trờng đại học trong khối ngành kinh tế chung
để tập trung vào giáo dục cho cho hệ thống các NHTM những vấn đề cần thiết và
cơ bản liên quan đến ngân hàng, nắm rõ những quy luật ngân hàng, biết ứng biến
những luật đó một cách nhanh nhất, linh hoạt nhất trong mọi tình huống có thể
xảy ra đồng thời các NHTM thờng xuyên cử các đội ngũ cán bộ nhân viên ngân
hàng của mình đi học những lớp nghiệp vụ mới để họ có thể nắm bắt thông tin và
ứng dụng những gì mới nhất, hiện đại nhất mà mình học đợc vào công việc của
mình nhằm đạt đợc kết quả cao nhất, hoàn thành công việc xuất sắc nhất.
- Thứ năm : Nhà nớc nên tiếp tục xúc tiến các chơng trình phát triển kinh tế
vùng sâu vùng xa, các chơng trình hỗ trợ nông dân và các hộ gia đình nghèo để
cải thiện mức thu nhập cho nhãm ngêi cã thu nhËp thÊp ë ViÖt Nam, thu hẹp dần
hố sâu ngăn cách giàu nghèo, tránh tình trạng có sự phân hóa sâu sắc giữa các
tầng lớp trong xà hội, để từ đó ngời dân có cuộc sống tốt hơn, đợc tiếp xúc với với
một nền kinh tế ngày càng phát triển , hiện đại nâng cao mức sống cho ngời dân,
cải thiện đời sống vật chất tinh thần giúp ngời dân có nhận thức mới về một xà hội
văn minh, hiện đại từ đó họ có ý thức phấn đấu vơn lên làm giàu, biết áp dơng c¸c


thành tựu khoa học kĩ thuật vào công việc của mình giúp công việc của họ có kết
quả cao, tăng năng suất lao động, kích thích tiêu dùng, kích thích cho phát triển

kinh tế, tạo thu nhập ổn định cho họ, tăng GDP cho nền kinh tế đất nớc. Đây cũng
là việc mà Đảng và nhà nớc ta luôn quan tâm đến
- Thứ sáu : Nhà nớc nên hỗ trợ các ngân hàng thơng mại trong việc phổ cập
kiến thức, thông tin về hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Cụ thể, Nhà
nớc có thể chỉ thị cho các cơ quan truyền hình, truyền thanh, báo chí của Nhà nớc
tổ chức giới thiệu, tuyên truyền quảng bá về tín dụng tiêu dùng, tạo ra các chính
sách hỗ trợ, u tiên nhằm khuyến khích cho sự phát triển của hoạt động cho vay
tiêu dùng.
-Thứ bảy: Ngoài ra, các cơ quan chức năng cũng cần chấn chỉnh hoạt động
của mình trong phạm vi có liên quan, nh là việc cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu tài sản, hạn chế các sai sót, tiêu cực trong công tác này nhằm bảo vệ quyền
lợi của các ngân hàng trong vấn đề liên quan đến cầm cố, thế chấp.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc.
- Thứ nhất: Ngân hàng Nhà nớc cần hoàn thiện các văn bản pháp quy về hoạt
động cho vay tiêu dùng nhà nớc cần có một hệ thống pháp lý đầy đủ và thông
thoáng về hoạt động tín dụng tiêu dùng mà thực tế ở Việt Nam hiện nay cha có
luật tín dụng tiêu dùng chỉ ban hành một số văn bản hớng dẫn về một số khía
cạnh, lĩnh vực cụ thể của hoạt động tín dụng tiêu dùng. Các NHTM quốc doanh
tuy có thực hiện hình thức tín dụng tiêu dùng nhng đây không phải loại hình đợc
chú trọmg do đó quy mô và doanh số tín dụng tiêu dùng rất nhỏ chỉ mạnh trong
việc cung ứng các loại cho vay để xây dựng, xửa chữa nhà ở , mua sắm các vật
dụng chủ yếu... Bên cạnh việc các NHTM đang dần từng bớc tiến hành hoạt động
tín dụng tiêu dùng thì các định chế khác có vẻ không quan tâm lắm đến lĩnh vực
này. Vì vậy ngân hàng nhà nớc cần hoàn chỉnh ngay các văn bản pháp quy về
hoạt động cho vay tiêu dùng vì
Hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy sẽ tạo ra nền tảng cơ sở cần thiết
cho hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển. Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nớc cần ban hành hệ thống các văn bản hớng dẫn cụ thể về các loại hình sản phÈm-


dịch vụ của cho vay tiêu dùng, đồng thời cũng ban hành các văn bản hỗ trợ,

khuyến khích đối với cho vay tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và
đầy đủ, tạo điều kiện cho NHTM phát triển hoạt động này.
- Thứ hai : Hoạch định chiến lợc phát triển chung về cho vay tiêu dùng giữa
các NHTM.
Ngân hàng Nhà nớc đóng vai trò to lớn trong việc định hớng chiến lợc chung
cho các NHTM thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng nhằm tạo ra sự thống nhất
về quản lý và bình đẳng trong cạnh tranh giữa các NHTM trong cả nứơc. Hơn nữa,
nhằm mục đích chung là hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển, Ngân hàng Nhà
nớc cần phối hợp hoạt động đồng bộ giữa các NHTM, tạo điều kiện cùng nhau
phát triển. Việc này cũng đòi hỏi phải tăng cờng sự hợp tác và trao đổi giữa các
NHTM.
- Thứ ba: Cần thành lập và phát triển hệ thống thông tin liên ngân hàng.
Ngân hàng Nhà nớc cần phải thúc đẩy tăng cờng mối quan hệ với các NHTM
và giữa các Ngân hàng với nhau, thiết lập mối liên hệ mật thiết để từ đó nắm bắt
thông tin về hoạt động của Ngân hàng cũng nh các thông tin về khách hàng vay và
khách hàng tiềm năng.
-

Thứ t : Ngân hàng Nhà nớc cũng nên tằng cờng các biện pháp hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các Ngân hàng thơng mại phát triển hoạt động của mình. Cụ thể nh Ngân
hàng Nhà nớc cần tạo khả năng thêm nữa cho các NHTM tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong kinh doanh .Bên cạnh đó, Ngân hàng nhà nớc cũng nên hỗ trợ hơn
cho các NHTM trong việc thờng xuyên tổ chức những khoá học, hội thảo, trao
đổi kinh nghiệm về hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động ngân hàng
nói chung cho các NHTM cùng tham gia; tạo điều kiện cử cán bộ ngân hàng đi
nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các nớc phát triển để học hỏi kinh
nghiệm; liên kết phối hợp hành động giữa các ngân hàng, các ban ngành, đoàn
thể...
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm
- Nâng cao mức cho vay tối đa và kéo dài thời hạn cho vay với cán bộ công

nhân viên. Trong thực tế, mức cho vay tối đa hiện nay còn nhỏ và cha phù hợp vì:


Nó sẽ giảm khả năng cạnh tranh của ngân hàng mình với ngân hàng đối thủ khi
họ có mức cho vay tối đa lớn hơn của minh. Với khoản cho vay ít thì khó có thể
phục vụ thoả mÃn đợc các nhu cầu tiêu dùng lớn nh mua sắm nhà, đất, ôtô
- Giảm bớt những thủ tục giấy tờ không cần thiết trong hồ sơ vay. Qua quá
trình triển khai thực hiện công tác cho vay tiêu dùng, hồ sơ vay vốn còn có quá
nhiều giấy tờ mang nặng tính hình thức, không cần thiết.
-Cho phép triển khai thực hiện cho vay trả góp đối với cán bộ công nhân viên
và hộ có thu nhập thấp để mua nhà ở, đất đai với thời hạn dài và sẽ dùng luôn tài
sản đó làm tài sản đảm bảo.



×