Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Thực trạng mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh Hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.99 KB, 24 trang )

Thực trạng mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng
tiêu dùng tại Ngân hàng công thơng Việt Nam chi
nhánh Hoàn kiếm
2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công
thơng chi nhánh Hoàn Kiếm
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng công thơng Chi
nhánh Hoàn kiếm
- Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm đợc thành lập từ năm 1985
dới tên Ngân hàng kinh tế quận Hoàn Kiếm.
- Năm 1988 trở thành chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm trực
thuộc Ngân hàng Công Thơng Hà Nội và chịu sự quản lí của Ngân hàng Công Th-
ơng Việt Nam
- Năm 1993 Ngân hàng Công Thơng Hà Nội giải thể, chi nhánh Ngân hàng
Công Thơng Hoàn Kiếm trực thuộc Ngân Hàng Công Thơng Việt Nam và chịu sự
giám sát của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam.
GĐ.Hà Huy Hùng
PGĐ.Lê Tuyết Mai PGĐ.Phạm Thị Mai
PGĐ.Phạm Vân PGĐ.Nguyễn T. Thanh Nga Thanh
Phòng Tổ chức - Hành chính Phòng Giao dịch Hồ G-ơm
Phòng Kế toánPhòng Khách hàng lớnPhòng Tài trợ th-ơng mạiPhòng Giao dịch Đồng XuânPhòng Quản lý nợ có vấn đềPhòng Tổng hợp tiếp thị
Phòng Khách hàng cá nhân Phòng Thanh toán XNKPhòng Kiểm tra nội bộPhòng Thông tin điện toánPhòng Khách hàng DNVVN Phòng Tiền tệ kho quỹPhòng Quản lý rủi ro
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
* Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao
dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VND và
ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan dến tín dụng, quản lý các sản phẩm
tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hớng dẫn của NHCT VN. Trực
tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phảm dịch vụ Ngân hàng cho
các Doanh nghiệp lớn.
* Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: là phòng nghiệp vụ trực
tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn


bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý
các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hớng dẫn của
NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho các Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Phòng khách hàng cá nhân: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với
khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ. Thực hiện các
nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành và hớng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới
thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
* Phòng Quản lý rủi ro: có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc chi nhánh về
công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho
vay, đầu t đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm
định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phơng án đề nghị cấp tín dụng. Thực
hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng
theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
* Phòng Kế toán tài chính: là phòng nghiệp vụ tham mu cho Ban giám đốc
thực hiện các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính,
chi tiêu nội bộ tại chi nhánh, theo đúng quy định của Nhà nớc và NHCT Việt
Nam.
* Phòng Kế toán giao dịch: là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực
tiếp với khách hàng; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xử lý hạnh toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ
thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng
quy định của Nhà nớc và của NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiêm vụ t vấn cho
khách hàng về sử dụng các sản phẩm ngân hàng.
* Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu: là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện
nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo
quy định của NHCT Việt Nam.
* Phòng Tiền tệ kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản
lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. ứng và thu tiền cho

các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho
các Doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn.
* Phòng Thông tin điện toán: thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống
thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dỡng máy tính đảm bảo thông suốt
hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
* Phòng tổ chức hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức
cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trơng chính sách của Nhà nớc và
quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ
hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn
chi nhánh.
* Phòng Tổng hợp: là phòng nghiệp vụ tham mu cho Giám đốc Chi
nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
* Phòng Quản lý nợ có vấn đề: chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu,
nợ đã xử lý rủi ro, nợ đợc Chính phủ xử lý; là đầu mối khai thác và xử lý tài sản
đảm bảo tiền vay theo quy định của Nhà nớc nhằm thu hồi nợ xấu.
* Phòng Giao dịch Đồng Xuân: phòng bao gồm: bộ phận cho vay, bộ phận
kế toán, bộ phận quỹ. Nhiệm vụ của phòng này là thực hiện các nghiệp vụ tín
dụng, nhận tiền gửi, thanh toán.
2.1.4 Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công thơng chi
nhánh Hoàn Kiếm
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm thực hiện kinh doanh tiền tệ,
tín dụng, dịch vụ Ngân hàng theo phân cấp của Ngân hàng Công thơng Việt Nam
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động vốn để cho vay. Hiện nay nhờ
việc hiện đại hoá mô hình Chi nhánh, mô hình tổ chức kinh doanh, các khoản thu
của Ngân hàng không chỉ có lãi từ cho vay tín dụng, tài trợ thơng mại, đầu t chứng
khoán, và các khoản phí từ cung cấp các dịch vụ Ngân hàng nh: Uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi, mở L/C. Đồng thời với các trang thiết bị hiện đại, địa bàn hoạt
động thuận tiện và đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao nên Ngân hàng luôn
tập trung vào công tác tín dụng, phát triển thẻ và dịch vụ thanh toán điện tử, liên

Ngân hàng là chủ yếu.
Có thể khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh qua các năm trở lại đây nh
sau
2.1.4.1 Công tác huy động vốn
Các năm qua công tác huy động vốn luôn đợc chú trọng và năng cao do
vậy mà tổng nguồn vốn huy động không ngừn tăng lên qua các năm
Bảng: Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua các năm 2005,2006,2007
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng nguồn vốn 2.761.000 3.593.100 3.263.000
Phân theo cơ cấu tiền gửi
1. Tiền gửi của DN 1.826.000 2.259.000 2.278.000
2. Tiền gửi của dân c 935.000 953.700 985.000
Phân theo thời hạn huy
động
1. Tiền gửi không kì hạn 423.000 836.700 972.000
2. Tiền gửi có kì hạn 2.338.000 3.710.100 2.291.000
Tổng nguồn vốn huy động năm 2007 đạt 3.593 tỷ đồng tăng so với năm
2006 là 330 tr đồng, tốc độ tăng trởng tơng đối 10,11% điều này cho thấy Chi
nhánh đã chú trọng trong công tác tiếp thị, khai thác triệt để các nguồn tiền nhàn
rỗi của khách hàng, tập trung nghiên cứu đa ra các sản phẩm tiền gửi đa dạng, áp
dụng các mức lãi suất linh hoạt để áp dụng đối với từng loại khách hàng, mở rộng
nâng cấp các Quỹ tiết kiệm thành các Điểm giao dịch. Đặc biệt, Chi nhánh áp
dụng kéo dài thời gian làm việc tại các Quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch nhằm
phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đã tạo đợc uy tín với khách hàng mang
lại hiệu quả cao
2.1.3.2 Công tác sử dụng vốn
Ngân hàng huy động vốn để cho vay nên nếu huy động nhiều mà không cho
vay đợc thì sẽ đa ngân hàng tới chỗ thua lỗ. Do vậy bên cạnh việc coi trọng công
tác huy động vốn thì việc sử dụng phải hết sức đợc quan tâm. Trên cơ sở nguồn

vốn huy động đợc, Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm đã đầu t kịp thời cho các
nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế trên địa bàn.
D nợ cho vay nền kinh tế của Chi nhánh qua từng năm đều tăng trởng
đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân.
.Năm 2005 d nợ của chi nhánh là 1.100 tr đồng, năm 2006 là 1070 tr đồng, năm
2007 là 1100 tr đồng. Năm 2006 so với năm 2005, d nợ cho vay giảm 2,7%; năm
2007 tăng so với năm 2006 là 2,8%. Đây là tốc độ tăng trởng hợp lý, phù hợp với
trình độ thẩm định, khả năng t vấn, đánh giá về mức độ kiểm soát rủi ro của đội
ngũ cán bộ trực tiếp cho vay và năng lực quản lý của Chi nhánh. Vốn tín dụng của
Chi nhánh đã đợc đầu t an toàn, hiệu quả cho các ngành kinh tế trọng điểm nh:
Than, Điện, Lơng thực, Lắp máy, Xây dựng... Vốn đợc giải ngân cho các dự án,
phơng án khả thi, hiệu quả của các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành
mạnh, đủ điều kiện vay vốn nh: Ban quản lý dự án lới điện Hà Nội chiếm 49%
(thuộc TCT Điện lực). ; TCT Than; TCT Lơng thực Miền Bắc... Và đã từng bớc
chuyển đổi theo hớng tăng dần tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế dân doanh, cho
vay, giải ngân thêm vào các dự án khả thi.
a. Về cơ cấu d nợ:
Tỷ trọng D nợ cho vay ngắn hạn trên Tổng d nợ tăng trởng dần từ năm 2005
đến năm 2007 (17%/năm 2005, 21%/năm 2006, 37%/năm 2006), đồng thời d nợ
cho vay trung dài hạn lại giảm dần, lần lợt là 83%, 79%, 63%. Đây là một tỷ
trọng d nợ hợp lý đối với hoạt động ngân hàng.
Biểu đồ 1 : D nợ tín dụng
Đơn vị : Tỷ đồng
b. Thực trạng các loại d nợ :
Năm 2005 d nợ quá hạn là 1.081 triệu đồng, chiếm 0,1% tổng d nợ, trong đó
nợ xấu là 69 triệu đồng. Không để phát sinh nợ gia han, nợ quá hạn khó thu hồi.
Trong năm đã xử lý tài sản thu hồi nợ đợc 402 triệu đồng, thu hồi nợ đã xử lý rủi
ro ngoại bảng đợc 383 triệu đồng, xử lý rủi ro các khoản nợ tồn đọng cũ đợc
12.040 triệu đồng. D nợ bảo lãnh đến 31/12/2005 đạt 54 tỷ đồng, tăng 32% so với
đầu năm. Doanh số phát hành bảo lãnh năm 2005 đạt 33 tỷ đồng, tăng 10% so với

năm 2004.
Năm 2006 chất lợng tín dụng đợc đảm bảo, hầu hết các khách hàng quan hệ
tín dụng tại chi nhánh có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính
lành mạnh. Kiên quyết rút dần d nợ đối với khách hàng có biểu hiện yếu kém về
tài chính và hoạt động kém hiệu quả. Chính vì vậy đến 31/12/2006 không có d nợ
gia hạn, không có d nợ quá hạn, đã xử lý tài sản thu hồi đợc 1.179 triệu đồng là
khoản nợ đã đợc xử lý rủi ro, trong năm không phải trích dự phòng rủi ro. Doanh
số phát hành bảo lãnh đạt 46 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2005. Không phát
sinh nợ trả thay cho khách hàng.
Năm 2007 tiếp tục phơng châm minh bạch hoá chất l ợng tín dụng, nâng
cao chất lợng tăng trởng tín dụng đồng thời với việc định hớng phát triển tín
dụng theo ngành, lĩnh vực để đa ra các giải pháp tập trung . Trong năm cũng
không có d nợ quá hạn, không phải trích dự phòng rủi ro. Những khoản nợ tồn
đọng tại chi nhánh là những khoản nợ xấu phát sinh đã từ lâu và hầu hết khách
hàng không còn tồn tại, không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đã đợc xử lý nhng
không thu đủ nợ gốc. Mặt khác, các khoản nợ đều liên quan đến vụ án do đó việc
thu rất khó khăn. bằng các biện pháp tích cực, quyết liệt trong năm qua chi nhánh
đã thu đợc 356 triệu đồng nợ đã đợc xử lý rủi ro.
2.1.4.3 Cung cấp các dịch vụ ngân hàng
Tổng thu từ dịch vụ qua các năm nh sau: năm 2005 đạt 2,6 tỷ đồng, năm
2006 đạt 3.043 triệu đồng (tăng 20% so với năm 2005), năm 2007 đạt 3.363 triệu
đồng (tăng 11% so với năm 2006
Hoạt động dịch vụ ngân hàng đa dạng đợc triển khai đồng bộ tại toàn bộ các
quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch của Chi nhánh, đem lại nhiều tiện ích cho khách
hàng. Với những bớc tiến rõ rệt và hoạt động có hiệu quả, mà hình ảnh của Chi
nhánh đợc nâng cao, khẳng định vị thế của một ngân hàng hiện đại trên thị trờng,
tạo khả năng cạnh tranh cao, giữ vững nguồn vốn huy động từ dân c ổn định và
tăng trởng trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Chi nhánh đã mở rộng
mạng lới hoạt động, triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng nh: dịch vụ thẻ,
chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ, séc du lịchtại các quỹ tiết

kiệm, điểm giao dịch. Từ đó cung cấp chuỗi sản phẩm mang tính khép kín, hàm
chứa nhiều giá trị gia tăng đảm bảo tối đa hoá lợi ích của khách hàng cũng nh
ngân hàng.
Hoạt động thẻ tiếp tục đợc chú trọng phát triển. Chi nhánh đã tiếp cận đẩy
mạnh tiếp thị thẻ tại các doanh nghiệp, đặc biệt khách hàng đang có quan hệ với
Chi nhánh để phát triển thẻ ATM, thẻ Cash Card, thẻ tín dụng quốc tế, dịch vụ trả
lơng qua thẻ cũng đợc tiếp thị một cách triệt để, nhờ vậy năm 2006 Chi nhánh đã
phát hành đợc 7.638 thẻ ATM các loại tăng 48% so với năm 2005. Để đạt đợc
những kết quả trên đó là Ban giám đốc đã đánh giá đúng thực trạng của Chi nhánh
đồng thời thờng xuyên nắm bắt chủ trơng, định hớng Ngân hàng Công thơng Việt
Nam, NHNN cũng nh đờng lối, chính sách của Đảng, nhà nớc và xu hớng phát
triển của nền kinh tế, phân tích những thuận lợi và khó khăn để từ đó kịp thời đa
ra những quyết sách đúng đắn. Hơn nữa trong Ngân hàng đã tạo đợc bầu không
khí dân chủ đổi mới thc s ã phát huy c tính ch ng, sáng to của cán bộ
nhân viên tạo sự hứng khởi cho cán bộ phấn đấu làm tốt nhiệm vu.
2.1.4..4 Kết quả tài chính đạt đợc
Năm 2005, lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt gần 68 tỷ đồng, tăng 35% so với
năm 2004 và vợt 19% kế hoạch đợc giao. Với những kết quả đạt đợc, chi nhánh đ-
ợc đánh giá xếp loại xuất sắc trong hệ thống NHCT.

×