Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 75 trang )

Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 1
Chƣơng 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và phát triển, nền
kinh tế Việt Nam có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống kinh tế ngày một nâng
cao. Để đạt được những thành tựu đó, với sự đóng góp không nhỏ của ngành
ngân hàng. Ngành ngân hàng với vai trò là “người đi vay” và “người cho vay” đã
có những chính sách đổi mới tích cực phù hợp với tình hình thực tiễn, huy động
tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi đưa vào lưu thông để phát triển sản xuất. Việc tạo
lập nguồn vốn không những giúp cho Ngân hàng tổ chức được mọi hoạt động
kinh doanh mà còn góp phần quan trọng trong việc đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh của mọi doanh nghiệp nói riêng cũng như sự phát triển của toàn bộ
nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, với vai trò là nhà cung cấp vốn tín dụng,
điều mà các Ngân hàng quan tâm nhất là khả năng bảo tồn vốn để tái đầu tư.
Tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận
cao nhất đối với tất cả các Ngân hàng. Đồng thời hoạt động tín dụng còn nói lên
qui mô phát triển kinh tế của Ngân hàng thông qua doanh số cho vay, doanh số
thu nợ, dư nợ...Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân
hàng còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và những rủi ro này lại bắt nguồn từ nhiều nguyên
nhân khác nhau. Để hoạt động kinh doanh ổn định phát triển, đảm bảo có hiệu
quả nhưng hạn chế rủi ro trước tiên phải thông qua việc phân tích tín dụng là mục
tiêu không thể thiếu đối với hoạt động tín dụng của tất cả các Ngân hàng.
Là một Ngân hàng quốc doanh hoạt động theo cơ chế cạnh tranh của
thị trường. Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu cũng đã đưa việc phân tích tín
dụng lên hàng đầu để đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và khả năng bảo tồn vốn
để tái đầu tư.
Từ nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nên em chọn đề tài:
“Phân tích hoạt động tín dụng và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả


tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu” làm đề tài cho luận văn tốt
nghiệp của mình và để hiểu sâu hơn về lĩnh vực tín dụng đối với sự phát triển của
đời sống xã hội.
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 2
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ tài sản của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn hình thành từ vốn huy động trong
khách hàng, vì vậy mục tiêu tổng quát của đề tài là phân tích khái quát tình hình
huy động vốn của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu qua 3 năm.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu qua 3
năm.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Công Thương Bạc Liêu qua 3 năm.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài được sử dụng số liệu về kết quả hoạt động tín dụng qua 3 năm:
2004 – 2005 – 2006 trong thời gian từ ngày 05-03-2007 đến ngày 11-06-2007.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên em chỉ tập trung khai thác số liệu
tại phòng kinh doanh và phòng kế toán của Ngân hàng. Đó là nơi lưu trữ nhiều
dữ liệu về hoạt động tín dụng có liên quan đến đề tài mà em nghiên cứu.
Vì kiến thức và thời gian hoàn thành có hạn và trong quá trình thực
hiện, thu thập thông tin, bước đầu tiếp cận thực tế không tránh khỏi những thiếu
xót, đây cũng chính là hạn chế của đề tài. Rất mong sự giúp đở và góp ý của quý
thầy cô và các bạn.
1.4 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐÉN ĐỀ TÀI

Lĩnh vực phân tích hoạt động tín dụng và biện pháp nhằm nâng cao
hoạt động tín dụng đã có các nghiên cứu sau:
- Tình hình cho vay, thu nợ, dư nơ, nợ quá hạn theo ngành kinh doanh
- Các biện pháp nhằm nâng cao hoạt động tín dụng
Nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu phân tích tín dụng và biện pháp
nhằm nâng cao hoạt động tín dụng như sau: Tình hình cho vay, thu nợ, dư nơ và
nợ quá hạn theo địa bàn, thời hạn, thành phần kinh tế và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động tín dụng theo ngành nghề kinh doanh.
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 3
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng thƣơng mại
2.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Theo các nhà khoa học, hoạt động Ngân hàng gần như đã xuất hiện
cùng lúc với sự hình thành đời sống kinh tế - xã hội của loài người. Thông qua
các các tài liệu cho thấy hoạt động Ngân hàng đã ra đời từ 3- 4 ngàn năm trước
công nguyên. Trong mỗi giai đoạn phát triển hoạt động Ngân hàng có những thay
đổi và do vậy định nghĩa về Ngân hàng cũng không giống nhau. Xã hội càng phát
triển, hoạt động Ngân hàng càng trở nên đa dạng và phong phú hơn về loại hình.
Từ đó có những nhận thức khác nhau về Ngân hàng cũng bắt đầu phát sinh.
Để hiểu một cách đơn giản, Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển
gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt đó là
“tiền tệ ”. Thực tế các Ngân hàng thương mại kinh doanh “quyền sử dụng vốn
tiền tệ”. Nghĩa là Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của công chúng, của các
tổ chức kinh tế - xã hội và sử dụng số tiền đó để cho vay và làm phương tiện
thanh toán với những điều kiện ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất
định theo thời hạn đã thoả thuận.

Theo pháp lệnh “các tổ chức tín dung” (1990) của Việt Nam thì Ngân
hàng thương mại được định nghĩa như sau:
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phượng tiện thanh toán”.
2.1.1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại
a) Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng được nhu cầu vốn cho sự phát triển chung của nền kinh tế
thì việc tạo lập vốn cho Ngân hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại. Nghiệp vụ huy động vốn được
thực hiện thông qua hành vi mở tài khoản để thực hiện thanh toán cho khách
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 4
hàng hoặc huy động các loại tiển gửi định kỳ có lãi. Đồng thời đây cũng là hoạt
động chủ yếu, thường xuyên và khởi đầu cho các hoạt động của Ngân hàng
thương mại và thực hiện chức năng trung gian tài chính. Với việc đáp ứng nhu
cầu gửi tiền của khách hàng, Ngân hàng thương mại đã đa dạng hoá các loại hình
hoạt động, tập trung lại gồm các hình thức sau:
 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán là các khoản tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân
gửi vào khi có nhu cầu thanh toán qua Ngân hàng. Ngân hàng không nhằm mục
đích sinh lời mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Do vậy, tiền gửi thanh toán là tiền gửi
không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền hoặc ra lệnh chi bất cứ lúc nào mà
không cần phải báo trước cho Ngân hàng. Mặt khác, loại tiền gửi này lãi suất
thường thấp vì Ngân hàng không chủ động trong công tác cho vay.
 Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thoả thuận về

thời hạn rút vốn giữa Ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế do yếu tố
cạnh tranh, để thu hút tiền gửi các Ngân hàng thường cho phép khách hàng đựoc
rút tiền ra trước thời hạn nhưng không được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng
một mức lãi suất thấp hơn.
Tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, Ngân hàng có thể
sử dụng loại tiền này một cách chủ động làm nguồn vốn kinh doanh. Vì vậy để
thu hút nhiều khách hàng gửi tiền, Ngân hàng đã đa dạng hoá các kỳ hạn khác
nhau trên nguyên tắc kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao, nhằm ổn định nguồn
vốn kinh doanh.
 Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà khách hàng gửi vào Ngân hàng
nhằm mục đích tích luỹ, hưởng lãi và thực hiện kế hoạch chi tiêu nào đó trong
tương lai. Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân hàng. Tiền gửi tiết
kiệm bao gồm các loại sau: tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có
kỳ hạn.


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 5
Ngoài các hình thức tiết kiệm trên, Ngân hàng còn có thể phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng...để huy động vốn phù hợp với kế hoạch
sử dụng vốn.
b) Nhóm nghiệp vụ tín dụng
Nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn
trong toàn bộ tài sản của Ngân hàng. Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vốn kinh
doanh trong xã hội ngày càng nhiều thì vai trò của tín dụng ngày càng quan
trọng. Ngân hàng thương mại đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thông qua các
nghiệp vụ tín dụng sau:
 Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn

- Tín dụng trả góp
Tín dụng trả góp là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng được trả dần
số tiền theo định kỳ đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Thông thường nghiệp
vụ này gắn liền với cho vay tiêu dùng. Do đó, nó có quan hệ chặt chẽ với việc
mua bán hàng hoá. Tín dụng trả góp thường được áp dụng đối với những người
có thu nhập ổn định.
- Tín dụng bằng chữ ký: có 3 loại
+ Tín dụng chấp nhận
Tín dụng chấp nhận là việc Ngân hàng đứng ra thực hiện nghiệp vụ
chấp nhận thương phiếu cho khách hàng, tức là xác nhận việc đảm bảo thanh
toán của người trả tiền thương phiếu. Người phát hành thương phiếu sau khi
được Ngân hàng chấp nhận có thể sử dụng thương phiếu làm phương tiện chi trả
hoặc chiết khấu tại Ngân hàng. Ở nghiệp vụ này, Ngân hàng là chủ thể cho mượn
uy tín của mình để khách hàng được vay vốn.
+ Tín dụng chứng từ
Tín dụng chứng từ vừa là một phương thức thanh toán quốc tế vừa là
nghiệp vụ tín dụng, vì khi Ngân hàng mở thư tín dụng cho khách hàng của mình
là nhà nhập khẩu thì nhà xuất khẩu ở nước ngoài đã nhận được sự cam kết thanh
toán của Ngân hàng khi họ xuất trình những chứng từ thanh toán phù hợp với
những quy định trong thư tín dụng
+ Tín dụng bảo lãnh
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 6
Tín dụng bảo lãnh là sự cam kết của Ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ
thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện nghĩa vụ. Điều này
được thể hiện bằng văn bản do Ngân hàng phát hành gọi là chứng từ thư bảo
lãnh. Hiện nay, có rất nhiều loại bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh thuế quan...
- Tín dụng ứng trước

Tín dụng ứng trước là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở
hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong
một thời hạn nhất định.
- Chiết khấu thương phiếu
Chiết khấu thương phiếu là một nghiêp vụ tín dụng ngắn hạn được
thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hửu thương phiếu chưa
đáo hạn cho Ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh giá của thương
phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí.
- Thấu chi
Thấu chi là một nghiệp vụ tín dụng trong đó khách hàng được Ngân
hàng cho phép sử dụng số tiền vượt quá số dư thực có trên tài khoản tiền gửi
trong một giới hạn thỏa thuận có ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Bao thanh toán
Bao thanh toán là nghiệp vụ do một công ty con “Factor” của Ngân
hàng đưa ra nhằm giúp các doanh nghiệp bán đi những khoản nợ hiện có của
mình để thu tiền. Những khoản nợ mà “Factor” mua thường theo nguyên tắc
miễn truy đòi. “Factor” sẽ có trách nhiệm đối với việc kiểm soát toàn bộ tín
dụng, thu hồi nợ và công việc kế toán bán hàng.
 Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn
Nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có thời hạn hoàn vốn dài (trung
hạn trên 1 năm đến 5 năm, dài hạn có thời gian trên 5 năm). Ngân hàng thương
mại cho vay vốn trung và dài hạn thông qua hai hình thức cơ bản:
- Cho vay đầu tư dự án
Là hình thức Ngân hàng thương mại cấp phát tín dụng trên cơ sở thẩm
định tính khả thi của các dự án đã được xem xét phê duyệt theo đúng trình tự phê
duyệt.
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 7
Dự án đầu tư trung và dài hạn của khách hàng là một bộ phận quan

trọng trong tổng thể các dự án đầu tư của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên phải
đảm bảo yêu cầu sau: phải là một công trình nghiên cứu khoa học có mục tiêu cụ
thể và có tính khả thi cao, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và đảm bảo khả
năng hoàn vốn.
- Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hoạt động cho vay trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng tín
dụng thuê mua. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị và các động sản theo
yêu cầu của bên thuê; bên đi thuê được sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận và không được hủy bỏ
hợp đồng trước thời hạn.
Ngoài hai hình thức tín dụng trung và dài hạn trên, Ngân hàng thương
mại còn thực hiện các nghiệp vụ khác như: cho vay tham dự, cho vay góp vốn,
cho vay bằng vốn nhận uỷ thác, bảo lãnh vay trung và dài hạn nước ngoài.
c) Nhóm nghiệp vụ khác
Trong nền kinh tế thị trường, sản xuất ngày càng phát triển, vi mô sản
xuất và phạm vi hoạt động của các doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Để đáp ứng
nhu cầu này, các Ngân hàng thương mại không ngừng mở rộng và nâng cao chất
lượng nghiệp vụ như: nghiệp vụ thanh toán quốc tế, nghiệp vụ kinh doanh ngoại
tệ, dịch vụ uỷ thác... thông qua những hình thức này giúp cho Ngân hàng mở
rộng được các quan hệ với các doanh nghiệp và Ngân hàng nước ngoài, nâng cao
uy tín Ngân hàng trên thị trường quốc tế. Đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng
của các Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường, góp phần quan trọng
vào việc phát triển kinh tế xã hội thông qua các hoạt động của mình.
2.1.2 Những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thƣơng mại
2.1.2.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi sau một

thời gian nhất định.
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 8
2.1.2.2 Vai trò của tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng góp phần
quan trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Vì vậy tín dụng có các vai trò
chủ yếu sau đây:
- Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì sản xuất được liên tục
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất
- Là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế phát triển
- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
2.1.2.3 Bản chất tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở mỗi
phương thức, tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là sự vai mượn tạm thời một vật
hoặc một số tiền tệ. Quan hệ tín dụng dù vận động ở bất cứ phương thức nào thì
tín dụng cũng tồn tại 3 đặc điểm cơ bản:
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng mà không thay đổi quyền sở hửu tín dụng
- Có thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa người đi vay và
người cho vay
- Người sở hửu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình
thức lợi tức
2.1.2.4 Nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
- Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp đồng tín
dụng
- Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoã
thuận trên hợp đồng tín dụng.
2.1.2.5 Hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế mang tính chất dân sự, được ký

kết giữa Ngân hàng với một pháp nhân hay thể nhân vay vốn để đầu tư hay sử
dụng vốn cho một mục đích hợp pháp nào đó.
Đây là một văn bản có tính pháp lý cao đối với hoạt động tín dụng của
Ngân hàng. Ngân hàng luôn quan tâm đến tình hình hoạt động kinh doanh của
khách hàng. Mọi biểu hiện suy giảm trong quản lý và kết quả kinh doanh yếu
kém của khách hàng đều dẫn đến hành động điều chỉnh kịp thời của Ngân hàng.
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 9
2.1.2.6 Điều kiện cho vay
Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện
sau đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích sử dụng vay vốn hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.2.7 Đối tượng cho vay của Ngân hàng
 Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ...
- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
 Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau:
- Số tiền thuế phải nộp
- Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác

- Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn
2.1.2.8 Lãi suất tín dụng
Lãi suất cho vay là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh
tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy việc quyết định lãi suất cho vay phải dựa vào các
thông số về mức kỳ vọng sinh lời của Ngân hàng, mức độ rủi ro, thời hạn cho
vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp
bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng… Do đó lãi suất cho vay
được giám đốc sở giao dịch Ngân hàng và các trưởng phòng nghiệp vụ tín dụng
trực tiếp cho vay nghiên cứu và tính toán cụ thể để đảm bảo trang trải đủ chi phí
huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi nhưng
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 10
không được thấp hoặc cao hơn mức lãi suất sàn do Ngân hàng Trung ương quy
định.
2.1.2.9 Đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những cơ sở pháp lý của khoản tín dụng
đã cấp với những tài sản của người vay hay người thứ ba để khi không thu hồi
được nợ sẽ có thể dựa vào việc bán tài sản đó để thu hồi nợ. Khi đánh giá hoạt
động kinh doanh của khách hàng chưa đem lại nguồn thu chắc chắn, Ngân hàng
buộc phải dùng đến những hình thức đảm bảo tín dụng như: các giá trị thế chấp,
cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba để khi không thu hồi được sẽ có thể dựa vào
việc bán tài sản đó để thu hồi. Đây là một phương tiện mà các nhà quản trị rất
quan tâm trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
2.1.3 Rủi ro tín dụng và phân tích tín dụng
2.1.3.1 Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường là một hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế xã hội
đều tác động đến hoạt động Ngân hàng, có thể gây nên những xáo động bất ngờ

và hiệu quả của Ngân hàng có thể bị giảm sút. Do vậy, hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn, nếu lơ là khó có thể
duy trì hoạt động của Ngân hàng hay nói cách khác là phá sản.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không
thực hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng hay nói cách khác rủi ro
tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả đươc nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
b) Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Thông thường rủi ro tín dụng xảy ra do những nguyên nhân sau:
- Khách hàng vay vốn những nguy cơ và tai nạn bất ngờ hoặc thua lổ
trong kinh doanh nên không có tiền trả nợ dẫn đến nợ quá.
- Bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế trong nước và thế giới.
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 11
- Do chính bản thân Ngân hàng chạy theo lợi nhuận, vi phạm nguyên
tắc cho vay, phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông
tin xác thực.
c) Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây ra
- Đối với bản thân Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là thiệt hại về
vật chất hoặc uy tín.
- Đối với nền kinh tế xã hội, rủi ro tín dụng sẽ làm phá sản các Ngân
hàng bởi vì hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến toàn toàn bộ nền kinh tế,
đến các doanh nghiệp và tầng lớp dân cư.
2.1.3.2 Phân tích tín dụng
Qua thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của Ngân hàng có rất nhiều
rủi ro và những rủi ro này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để
hạn chế và phòng ngừa rủi ro cần phải tiến hành phân tích khách hàng, phân tích

tín dụng và phân tán rủi ro. Tuy nhiên, thông qua việc phân tích tín dụng giúp
cho cán bộ Ngân hàng ước lượng được rủi ro không hoàn trả và phòng ngừa được
rủi ro
a) Mục tiêu phân tích tín dụng
Mục tiêu chủ yếu của phân tích tín dụng là xác định khả năng và ý
muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay phù hợp với các điều khoản của
hợp đồng tín dụng. Ngân hàng phải xác định mức độ rủi ro có thể chấp nhận
trong mỗi trường hợp và mức cho vay có thể được chấp nhận và với các mức độ
rủi ro có thể xảy ra.
b) Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng
Có nhiều yếu tố mà cán bộ tín dụng phải xem xét khi phân tích một
yêu cầu vay vốn. Thông thường cán bộ Ngân hàng thường quan tâm đến các yếu
tố như: uy tín, năng lực vay nợ của khách hàng, các điều khoản kinh tế xã hội,
vốn tự có của khách hàng, tài sản thế chấp và cầm cố. Đây là những yếu tố cần
thiết và quan trọng khi phân tích tín dụng đối với tất cả các Ngân hàng.




Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 12
2.1.4 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích hoạt động tín dụng của
Ngân hàng thƣơng mại
2.1.4.1 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn (%)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư của ngân hàng và nghiệp vụ cho

vay. Giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
2.1.4.2 Tổng dư nợ trên vốn huy động (lần, %)

Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động
trong hoạt động cho vay. Giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của
Ngân hàng với nguồn vốn huy động.
2.1.4.3 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn (%)
Vốn huy động
Vốn huy động/Tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Chỉ số
này càng cao cho thấy hoạt động của ngân hàng càng hiệu quả.
2.1.4.4 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%)
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ = x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng tín dụng của Ngân hàng, chỉ số này
càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao.
2.1.4.5 Hệ số thu nợ (%)
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay

Chỉ tiêu này đánh giá công tác thu nợ của Ngân hàng. Chỉ số này càng
cao phản ảnh hoạt động thu nợ của Ngân hàng càng có hiệu quả, đồng thời thể

Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 13
hiện ý thức trả nợ của người dân cao, đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục
đích có hiệu quả.
2.1.4.6 Vòng quay vốn tín dụng (Vòng )
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100 %
Dư nợ bình quân

Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu
hồi nợ vay nhanh hay chậm.
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phƣơng pháp chọn vùng nghiên cứu
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu nằm trong nội ô thị xã Bạc Liêu và
cho vay trên phạm vi toàn tỉnh. Vì vậy đề tài tập trung nghiên cứu:
- Tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn theo địa bàn các huyện của tỉnh.
- Tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn theo thành phần kinh tế, theo
thời hạn tín dụng và theo ngành nghề kinh doanh trên phạm vi toàn tỉnh.
2.2.2 Phƣơng pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ của phòng kinh doanh và
phòng kế toán, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp với khách hàng về quy trình cho
vay của ngân hàng… Đồng thời tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong
các phòng ban tại Ngân hàng.
- Thu thập số liệu thông qua các báo cáo Ngân hàng như: bảng cân đối
kế toán, bảng kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng

công thương Bạc Liêu qua các năm 2004 – 2005 – 2006.
2.2.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu
2.2.3.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối
Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, giá trị của một chi tiêu tín
dụng nào đó trong thời hạn và địa điểm cụ thể. Nó có thể tính bằng số lượng đơn
vị tiền tệ…số tuyệt đối là cơ sở để tính các trị số khác.
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 14
So sánh số tuyệt đối của các chỉ tiêu tín dụng giữa kỳ kế hoach và thực
tế, giữa những khoản thời gian và không gian khác nhau, để thấy được độ hoàn
thành kế hoạch, quy mô phát triển của các chỉ tiêu tín dụng nào đó.
2.2.3.2 Phương pháp so sánh số tương đối
a) Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch là mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ cần
đạt theo kế hoạch đề ra với mức độ thực tế đã đạt được ở kỳ kế hoạch trước về
một chỉ tiêu tín dụng nào đó. Số này phản ánh nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch mà
đơn vị phải phấn đấu.

Số tương đối Mức độ cần đạt theo kế hoạch
= x 100%
Nhiệm vụ kế hoạch Mức độ thực tế đã đạt dược kỳ kế hoạch trước
b) Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ phần trăm
Số tương đối hoàn thành kế hoạch là số tương đối biểu hiện mối quan
hệ giữa thực tế đã đạt được trong kỳ với mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra
trong kỳ về một chỉ tiêu tín dụng nào đó. Số này phản ánh tình hình kế hoạch của
chỉ tiêu tín dụng

Số tương đối Mức độ thực tế đạt được trong kỳ
= x 100%

hoàn thành kế hoạch Mức độ cần đạt theo kế hoạch đề ra trong kỳ

c) Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu là biểu hiện mối quan hệ tỷ trọng giữa mức độ đạt
được của bộ phận chiếm trong mức độ đạt được của tổng thể về một chỉ tiêu tín
dụng nào đó. Số này cho thấy mối quan hệ, vị trí và vai trò của từng bộ phận
trong tổng thể.
Mức độ đạt được của bộ phận
Số tương đối kết cấu = x 100%
Mức độ đạt được của tổng thể

2.2.3.3 Phương pháp so sánh bằng số bình quân
Số bình quân là biểu hiện mức độ chung nhất về mặt lượng của các
đơn vị bằng cách san bằng mọi chênh lệch trị số giữa các đơn vị đó, nhằm phản
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 15
ánh khái quát đặc điểm điển hình của một yếu tố, một bộ phận hay một tổng thể
các hiện tượng có cùng tính chất.
Qua phương pháp so sánh số bình quân cho phép ta đánh giá tình hình
hình chung sự biến động về số lượng, chất lượng của mặt hoạt động nào đó của
quá trình hoạt động tín dung, đánh giá xu hướng phát triển và vị trí của Ngân
hàng.
2.2.3.4 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự
biến động của các chỉ tiêu tín dụng. Gồm 4 bước sau đây:
 Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch của chỉ tiêu
kỳ phân tích so với kỳ gốc.
Gọi Q
1

là chỉ tiêu kỳ phân tích
Q
0
là chỉ tiêu kỳ gốc
 Đối tượng phân tích được xác định là: Q = Q
1
– Q
0

 Bước 2: thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và
sắp xếp các yếu tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất.
Giả sử có 4 nhân tố a, b, c, d đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu Q.
Nhân tố a phản ánh về lượng và tuần tự đến nhân tố d phản ánh về chất.
Kỳ phân tích: Q
1
= a
1
b
1
c
1
d
1

Kỳ gốc: Q
0
= a
0
b
0

c
0
d
0

 Bước3: lần lượt thay thế các nhân tố ở kỳ phân tích vào kỳ gốc theo
trình tự sắp xếp ở bước 2.
Thế lần 1: a
1
b
0
c
0
d
0

Thế lần 2: a
1
b
1
c
0
d
0

Thế lần 3: a
1
b
1
c

1
d
0

Thế lần 4: a
1
b
1
c
1
d
1

 Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng
phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước.
Tổng đại số của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích là Q.
- Xác định mức ảnh hưởng
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố a:
+ a = a
1
b
0
c
0
d
0
– a
0
b
0

c
0
d
0

Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 16
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố b
+ b = a
1
b
1
c
0
d
0
– a
1
b
0
c
0
d
0

+ Mức ảnh hưởng của nhân tố c
+ c = a
1
b

1
c
1
d
0
– a
1
b
1
c
0
d
0

+ Mức ảnh hưởng của nhân tố d
+ d = a
1
b
1
c
1
d
1
– a
1
b
1
c
1
d

0

- Tổng cộng các nhân tố:
a + b + c + d = a
1
b
1
c
1
d
1
– a
0
b
0
c
0
d
0

2.2.3.5 Phương pháp chênh lệch
Là một phương pháp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn
Tuân thủ đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp liên
hoàn
Điểm khác biệt là xác định các nhân tố ảnh hưởng đơn giản, chỉ việc
nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức ảnh hưởng của
từng nhân tố đến chỉ tiêu.
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố a:
a = (a
1

– a
0
)b
0
c
0
d
0

+ Mức ảnh hưởng của nhân tố b
b = a
1
(b
1
- b
0
)c
0
d
0

+ Mức ảnh hưởng của nhân tố c
c = a
1
b
1
(c
1
– c
0

)d
0

+ Mức ảnh hưởng của nhân tố d
d = a
1
b
1
c
1
(d
1
– d
0
)








Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 17
Chƣơng 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
CÔNG THƢƠNG BẠC LIÊU
3.1 MỘT SỐ TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG

BẠC LIÊU
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước được
thành lập và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ có trụ sở chính tại Hà nội và các
chi nhánh phân bổ trong toàn quốc có tên tiếng Anh là: “Industrial and
Commercial of Việt Nam”, tên giao dịch “INCOMBANK”, viết tắt “ICBV”.
Ngày 14/ 07/1988, Thống đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã ra
quyết định số 58/TCCB về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Công Thương
tỉnh Minh Hải và bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/10/1988. Sau khi tách tỉnh
Minh Hải thành hai tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu thì chi nhánh Ngân hàng Công
Thương Bạc Liêu (NHCTBL) chính thức được thành lập theo quyết định số
15/NHCT – QĐ ngày 17/12/1996 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
Công Thương Việt Nam và đi vào hoạt động từ đầu tháng 01/1997
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu có trụ sở đặt tại số 01 – Hai Bà Trưng,
Phường 3, Thị xã Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu và hai đơn vị trực thuộc ở các huyện,
thị thuộc tỉnh Bạc Liêu.
1. Phòng Giao dịch Trung tâm – Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
Địa chỉ: 29B, Hai Bà Trưng, phường 3, TX Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại: 0781.822688
2. Phòng Giao dịch Hộ Phòng – Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
Địa chỉ: 29, Quốc lộ 1A, TT Hộ Phòng, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu
Điện thoại: 0781.850423.
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng
Công Thương Việt Nam là một trong những Ngân hàng thương mại Nhà nước
lớn của tỉnh và giữ một vị thế quan trọng trong hệ thống Ngân hàng thương mại
Nhà nước với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và góp
phần quản lý lưu thông tiền tệ trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Trong 10 năm hoạt
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 18

động chi nhánh Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu đã có những bước trưởng
thành khá vững chắc. Mở rộng cho vay đối với các lĩnh vực kinh doanh, thành
phần kinh tế. Tạo mọi điều kiện cho các đơn vị cơ sở kinh tế có thêm nguồn vốn
để mở rộng hoạt động, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người tại địa
phương.
Số lượng nhân viên tại chi nhánh trên 70 nhân viên trong đó cán bộ tín
dụng 15 cán bộ và mỗi cán bộ tín dụng quản lý trên 450 khách hàng.
3.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận
3.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu đã xây dựng một cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý hài hoà để phát huy tối đa nguồn lực và lợi thế của mình nhằm hoạt
động có hiệu quả























Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng Công Thương Bạc Liêu
3.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả hay không, không
chỉ nhờ vào phương thức kinh doanh của Ngân hàng mà còn phụ thuộc vào năng
lực điều hành cũng như nổ lực của các nhân viên trong ngành Ngân hàng. Chính
BAN GIÁM ĐỐC

Phó Giám Đốc KD
Phó Giám Đốc
Thƣờng trực

Phòng
KD

Phòng Giao
Dịch
Phòng
KD
Đối ngoại
Phòng TT
Ngân
Quỹ
Phòng
Kế
Toán


Phòng Giao
Dịch Hộ Phòng
Phòng Giao
Dịch Trung
Tâm
Phòng
Kiểm
Tra
Phòng Tổ
Chức – Hành
Chánh
Quỹ
Tiết
Kiệm
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 19
vì thế mà nhiệm vụ quyền hạn của từng bộ phận, kết cấu tổ chức của Ngân hàng
cũng rất quan trọng.
 Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và hai phó giám đốc. Đây là ban
lãnh đạo và điều hành trung tâm ra quyết định thực hiện, thiết lập các chính sách,
đề ra các chiến lược hoạt động phát triển kinh doanh cũng như xét duyệt mọi
hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh
doanh của đơn vị mình.
- Giám đốc
+ Trực tiếp điều hành và quyết định toàn bộ mọi hoạt động của chi
nhánh theo chức năng, quy chế và quyền hạn đã được Ngân hàng Công Thương
Việt Nam giao.
+ Chịu trách nhiệm về tài sản, về vốn và cán bộ của chi nhánh.
+ Được quyền bổ nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật cán bộ, công nhân

viên của đơn vị.
- Phó giám đốc:
Phó giám đốc là người có trách nhiệm hỗ trợ cùng giám đốc trong việc
chỉ đạo điều hành một số mặt do Ban giám đốc phân công, ký thay Giám đốc và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc đã giải quyết.
 Phòng kiểm tra
Gồm một kiểm soát trưởng và một kiểm soát viên, có trách nhiệm
kiểm tra mọi hoạt động của phòng, ban khác nhằm mục đích tạo ra môi trường
làm việc lành mạnh, trung thực, nhắc nhở và hướng dẫn các phòng, ban thực hiện
đúng nguyên tắc, chế độ do Nhà nước quy định.
 Phòng tổ chức – hành chánh
Gồm một trưởng phòng và các nhân viên. Phòng này không có chức
năng kinh doanh mà có trách nhiệm tham mưu cho ban Giám đốc trong việc điều
hành hoạt động của chi nhánh, đề xuất thực hiện các công việc liên quan đến
công tác nhân sự và các công việc khác như: bảo vệ, văn thư…
 Phòng giao dịch
Gồm trưởng phòng và các nhân viên. Có nhiệm vụ huy động vốn, cho
vay, cầm đồ, thanh toán theo uỷ quyền của giám đốc. Nói chung, phòng giao dịch
hoạt động như một chi nhánh của Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu.
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 20
 Phòng kinh doanh
Đây là phòng ban lớn nhất và quan trọng nhất trong đơn vị, là nơi xét
cấp tín dụng, thu hồi nợ, lập kế hoạch kinh doanh toàn chi nhánh. Thực hiện các
hoạt động kinh doanh theo định hướng của Ban Giám Đốc.
 Phòng kinh doanh - đối ngoại
Thực hiện chức năng mua bán chuyển đổi ngoại tệ.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến các hoạt động thanh toán quốc
tế như cho vay ngoại tê., thanh toán tín dụng ( L/C ), theo dõi các khoản tiền tê

của các đơn vị nhập khẩu để thu nợ chi trả kiều hối.
 Phòng kế toán
Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến các hoạt động thanh toán
quốc tế như thu tiền theo yêu cầu của khách hàng, tiến hành mở tài khoản cho
khách hàng, kết toán các khoản chi phí trong ngày để xác định lượng vốn hoạt
động của Ngân hàng. Hạch toán chuyển khoản giữa Ngân hàng với khách hàng,
giữa Ngân hàng với Ngân hàng.
Có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ sự vận động của đồng vốn, đảm bảo
vận dộng vốn đúng mục đích, an toàn và đạt hiệu quả cao.
 Phòng tiền tệ - ngân quỹ
Nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở
chứng từ thu chi phát sinh trong ngày. Phát hiện và ngăn chặn tiền giả, quản lý
ngân phiếu thanh toán, bảo quản giấy tờ quan trọng, giấy tờ thế chấp tài sản của
khách hàng.
 Quỹ tiết kiệm
Thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn dưới dạng tiền gửi tiết kiệm
của dân cư với nhiều hình thức tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu…
3.1.3 Các loại hình hoạt động
Để đáp ứng nhu cầu về sự phát triển của nền kinh tế thị trường đồng
thời nhằm đem lại lợi nhuận, Ngân hàng Công Thương Bạc Liêu đã mở rộng và
đa dạng hoá các loại hình hoạt động cụ thể như sau:
- Huy động vốn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn của
các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 21
- Thực hiện các nghiệp vụ cầm cố tài sản, bảo lãnh, bảo lãnh thanh toán,
bảo lãnh dự thầu…
- Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp, các tổ chức

kinh tế, các nông dân có nhu cầu vay vốn.
3.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thƣơng
Bạc Liêu qua 3 năm
Nhìn chung hoạt động của Ngân hàng trong 3 năm đều có lãi, kết quả
hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua 3 năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHCTBL QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm
Chênh lệch
2005/2004 2006/2005
2004 2005 2006 Số tiền % Số tiền %
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
Lợi nhuận
36.872
29.001
7.871
40.398
31.330
9.068
46.366
35.154
11.212
3.526
2.329
1.197
9,6

8,0
15,2
5.968
3.824
2.144
14,8
12,2
23,6
Nguồn: Phòng kế toán NHCTBL
Qua bảng số liệu ta thấy lợi nhuận của Ngân hàng đều tăng qua các
năm. Cụ thể, năm 2005 đạt 9.068 triệu đồng tăng 1.197 triệu đồng tương đương
15,2% so với năm 2004. Nguyên nhân là do khách hàng vay vốn làm ăn có hiệu
quả, đồng thời ngân hàng cũng mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng
nên làm cho doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận cũng tăng theo.
Năm 2006, Lợi nhuận của Ngân hàng tiếp tục tăng với số tiền 2.144
triệu đồng tương đương 23,6% so với năm 2005. Trong đó tổng doanh thu tăng
5.986 triệu đồng tức 14,8% và tổng chi phí tăng 3.824 triệu đồng tức 12,2%.Tốc
độ tăng chi phí thấp hơn tốc độ tăng doanh thu, điều này chứng tỏ Ngân hàng đã
thực hành tiết kiệm, giảm thiểu chi phí nhưng đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, thực hiện nhiều chính
sách khách hàng nên đã thu được lợi nhuận cao.
3.1.5 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng Công Thƣơng Bạc Liêu trong những năm qua
3.1.5.1 Thuận lợi
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 22
- Được sự chỉ đạo và quan tâm giúp đở của tỉnh uỷ, chính quyền địa
phương, Ngân hàng Công Thương Việt Nam và sự hổ trợ của các cơ quan ban
ngành có liên quan đã giúp cho NHCTBL thành nhiệm vụ kinh doanh, thực hiện

tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
- NHCT là một hệ thống rộng khắp cả nước và là loại hình Ngân hàng
phát triển mạnh mẽ nhất nên chủ động được nguồn vốn dồi dào, có thể điều hoà
vốn cho các chi nhánh trong cả nước. Đó chính là thuận lợi của NHCTBL trong
việc đảm bảo khả năng thanh toán của mình, nâng cao uy tín và được nhiều
khách hàng tín nhiệm.
- Được sự quan tâm của Ngân hàng Công Thương Việt Nam cụ thể là
ban hành các văn bản và chỉ đạo kịp thời phù hợp với tình hình thực tế. Tạo cơ sở
pháp lý cho hoạt động Ngân hàng, hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Lãnh đạo
Ngân hàng đã đề ra chiến lược kinh doanh đúng đắn và chỉ đạo thực hiện sát sao,
tạo điều kiện cho đơn vị hoàn thành nhiệm vụ và đạt vượt kế hoạch của cấp trên
giao.
- Tình hình kinh tế - chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị sản xuất, kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả của Ngân hàng.
- Trụ sở làm việc được nâng cấp, đặc biệt là Phòng giao dịch Trung
Tâm đã được nâng cấp, cải tạo trong năm 2006 với những trang thiết bị máy móc
hiện đại, công nghệ tiên tiến.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn, tinh thần trách
nhiệm và đoàn kết giúp đở nhau trong công việc; ban lãnh đạo tận tâm, kỷ cương
và có trách nhiệm, giúp đở nhân viên tạo nên một khối đoàn kết vững mạnh giữa
lãnh đạo và nhân viên góp phần cho hoạt động chi nhánh hiệu quả cao, Ngân
hàng ngày càng phát triển vững mạnh.
- Các khách hàng của NHCTBL đa số là khách hàng truyền thống, có
uy tín, tình hình tài chính lành mạnh và ổn định, sản xuất kinh doanh có hiệu quả
và luôn gắng bó với Ngân hàng.
3.1.5.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, NHCTBL còn gặp phải những khó
khăn như:
Luận văn tốt nghiệp


SVTH: Ngô Thị Nghị 23
- Thiên tai, dịch bệnh,việc áp dụng khoa học kỹ thuật kém phát triển
trong nông nghiệp, thủy sản cũng gây ảnh hưởng cho Ngân hàng.
- Thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay theo nghị định 178 của chính phủ
còn nhiều khó khăn, đối với những dự án trung, dài hạn có nhu cầu vốn lớn phải
có vốn tự có 30%, Ngân hàng chỉ cho vay tối đa 70% giá trị tài sản đảm bảo,
trong khi đó thực tế khách hàng vay vốn có giá trị tài sản đảm bảo ở mức thấp
nên khách hàng vay không đủ tiền mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Sự cạnh tranh lành mạnh của các Ngân hàng thương mại và Ngân
hàng cổ phần trên cùng địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Chính vì vậy Ngân hàng phải hoàn
thiện hơn để thu hút khách hàng.
3.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CÔNG
THƢƠNG BẠC LIÊU TRONG NHỮNG NĂM QUA
3.2.1 Tình hình huy động vốn
3.2.1.1 Kết cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Nguồn vốn là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân hàng tạo lập và huy
động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm:
- vốn tự có
- vốn huy động
- vốn điều hoà.
3.2.1.2 Hình thức huy động vốn của Ngân hàng
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác hoạt động với phương
châm “đi vay để cho vay” NHCTBL đã đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
trong và ngoài nước để đảm bảo cân đối trong hoạt động kinh doanh của mình,
nâng cao hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đối với khách hàng, với nền kinh tế và
với chính bản thân Ngân hàng. Để thực hiện được điều đó, NHCTBL đã huy
động vốn dưới các hình thức như: nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn từ
các tổ chức kinh tế và dân cư, huy động vốn thông qua các giấy tờ có giá như
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...


Bảng 2: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
Hình thức huy động Lãi suất/tháng (%)
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 24
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn:
+ 1 tháng
+ 2 tháng
+ 3 tháng
+ 6 tháng
+ 9 tháng
+ 12 tháng
+ 13 tháng
+ 18 tháng
+ 24 tháng
0,25

0,45
0,50
0,63
0,65
0,68
0,70
0,73
0,80
0,82
Nguồn: quỹ tiết kiệm NHCTBL
3.2.1.3. Kết quả huy động vốn

Bảng 3: KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHCTBL QUA 3 NĂM
ĐVT: Triệu đồng

Nguồn vốn
Năm Chênh lệch
2004 2005 2006 2005/2004 2006/2005
Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn
Kỳ phiếu
Ngoại tệ quy VND
Vốn điều hoà
142.416
33.368
16.143
9.876
190.825
152.817
42.529
18.843
10.406
195.686
160.653
52.416
22.327
11.543
208.393
10.401
9.161
2.700

530
4.861
7,3
27,5
16,7
5,4
2,6
7.836
9.887
3.484
1.137
12.707
5,1
23,3
18,5
10,9
6,5
Tổng cộng 392.628 420.281 455.332 27.653 7,0 35,051 8,3
Nguồn: phòng kinh doanh NHCTBL
Qua bảng số liệu, nhận thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng
tăng lên theo từng năm. Cụ thể, năm 2005 nguồn vốn huy động được là 420.281
triệu đồng tăng 27.653 triệu đồng tương đương7,0% so với năm 2004. Trong đó,
nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn tăng 10.401 triệu đồng tức 7,3%, tiền
gửi không kỳ hạn tăng 9.161 triệu đồng tương đương 27,5%, phát hành kỳ phiếu
tăng 2.700 triệu đồng tức 16,7%, ngoại tệ quy VND tăng 530 triệu tức 5,4%.
Nguồn vốn huy động tại chỗ vẫn chưa đáp ứng cho hoạt động tín dụng của Ngân
Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Ngô Thị Nghị 25
hàng. Do đó, năm 2005 đã nhận vốn điều hòa từ Ngân hàng Công Thương Việt

Nam là 195.686 triệu đồng tăng 4.861 triệu đồng tức 2,6% so với năm 2004.
Năm 2006, tình hình huy động vốn cũng tương đối cao đạt 455.332
triệu đồng tăng 35.051 triệu đồng tức 8,3% so với năm 2005. Trong đó các loại
tiền huy động đều tăng. Bênh cạnh đó, Ngân hàng cũng nhận vốn điều hoà từ
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là 208.393 triệu đồng tăng 12.707 triệu đồng
tương đương 6,5% so với năm 2005.
Nhìn chung, qua 3 năm tình hình huy động vốn của NHCTBL đều tăng
với tốc độ tương đối cao, điều này có nghĩa là Ngân hàng đã thực hiện tốt các
chủ trương, chính sách của Ngân hàng Công Thương Việt Nam như:
Nâng cấp, sữa chữa các điểm giao dịch, đặc biệt là nâng cấp phòng
giao dịch trung tâm trong năm 2006 với những trang thiết bị hiện đại tạo sự thoải
mái cho khách hàng đến giao dịch.
- Thực hiện tuyên truyền tiếp thị rộng rãi trong đợt phát hành kỳ phiếu,
tiết kiệm dự thưởng do Ngân hàng Công Thương Việt Nam phát hành mỗi năm
với những giải thưởng hấp dẫn và có giá trị cao đã thu hút người dân đến gửi tiền
tại ngân hàng.
3.2.2 Tình hình sử dụng vốn
3.2.2.1 Những nét chung cơ bản về hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Công Thương Bạc Liêu
a) Mục đích cho vay
Nghiệp vụ tín dụng tại NHCTBL là nghiệp vụ quan trọng luôn chiếm
tỷ trọng cao trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Ngân hàng cho vay
cũng không ngoài mục đích có thể kiếm lời từ việc vay vốn để đầu tư cấp tín
dụng. Bên cạnh đó, Ngân hàng có thể đem đồng vốn huy động được đi cho vay
để thanh toán các chi phí hợp pháp, phục vụ cho mục đích tiêu dùng của cá nhân
và để bổ sung, đầu tư vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân góp
phần nâng cao đời sống của nhân dân, thúc đẩy sự phát tiển của toàn bộ nền kinh
tế xã hội.



b) Đối tượng cho vay

×