Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại Ngân hàng thương mại cổ phần á Châu Chi nhánh Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.2 KB, 22 trang )

Giải pháp nhằm nâng cao chất lợng tín dụng đối với
DNV&N tại Ngân hàng thơng mại cổ phần á Châu Chi
nhánh Hà nội
I. Định hớng hoạt động tín dụng đối với các DNV&N tại chi
nhánh
1. Kế hoạch hoạt động của ngân hàng
Với những kết quả kinh doanh đã đạt đợc trong những năm qua và với mục tiêu
đa chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội trở thành NHTM đa năng, có vị trí là
một trong những NHTM cổ phần hàng đầu tại Việt Nam. ACB tiếp tục phát triển
các chính sách và công cụ hỗ trợ khách hàng, cung cấp cho khách hàng những
dịch vụ đồng bộ kết hợp với những chính sách cá biệt hoá dịch vụ đối với từng
khách hàng dựa trên cơ sở phát huy sức mạnh của mình. Chi nhánh ngân hàng á
Châu Hà nội đã đa ra kế hoạch hoạt động năm 2003 nh sau:
Giữ vững tốc độ tăng trởng tín dụng; nâng cao chất lợng tín dụng, Ngân hàng
tiếp tục thu hút khách hàng bằng mọi dịch vụ và chính sách riêng ( đặc biệt khách
hàng là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ); phát triển thêm nhiêu dịch vụ
cho vay mới. Đồng thời tăng cờng nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán của
các tổ chức kinh tế và nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức khác.Bên cạnh đó ngân
hàng đẩy mạnh công tác xử lý và thu hồi nợ quá hạn, góp phần nâng cao hình ảnh
của ACB trên địa bàn thủ đô Hà nội và xây dựng hệ thống ACB hoạt động an toàn
hiệu quả.
Cho vay nền kinh tế là một hoạt động cơ bản quan trọng, tạo ra lợi nhuận cho
ngân hàng. Với hoạt động cho vay, chi nhánh ngân hàng á Châu đề cao phơng
châm kinh doanh: phát triển - an toàn - hiệu quả. Chiến lợc chỉ đạo đặt ra là: "tăng
trởng tín dụng, đảm bảo yêu cầu về chất lợng tín dụng, lấy chất lợng làm trọng
tâm". Ngân hàng đã đề ra các biện pháp chủ yếu sau đây về hoạt động cho vay:
- Thứ nhất, tiếp tục củng cố và phát triển mối quan hệ với các DN.
- Tha hai, tăng cờng công tác tiếp thị để thu hút khách hàng mới có phơng án
SXKD có hiệu quả để đầu t vốn.
- Thứ ba, hoàn thiện các quy trình kinh doanh theo hớng chuyên nghiệp hoá
hơn, ngân hàng triển khai dự án đổi mới hệ thống tin học quản lý và các công cụ


hỗ trợ.
- Thứ t, chủ động nắm bắt diễn lãi suất trên thị trờng trong nớc để xây dựng
chiến lợc lãi suất linh hoạt, lãi suất u đãi phù hợp với chính sách của khách hàng,
đề phòng các rủi ro (rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất...).
- Thứ năm, tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, nâng cao ý thức chấp
hành cơ chế, chính sách chế độ của NHNN. Đảm bảo kinh doanh an toàn đúng cơ
chế.
- Thứ sáu, đa dạng hoá các sản phẩm mới nh tín dụng tiêu dùng, cho vay mua
nhà, ô tô trả góp.., t vấn cho khách hàng, cung cấp dịch vụ cho khách hàng...
Ngoài ra, chi nhánh phải tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hồi nợ quá hạn, trong
đó phải thu hồi ít nhất 35% nợ khó đòi.
2. Định hớng hoạt động tín dụng đối với DNV&N
- Mở rộng đối tợng khách hàng
+ Đối với các DN xuất khẩu có quy mô vừa và nhỏ, u tiên tập trung vào các
lĩnh vực thuỷ sản, giầy da, dệt may, nông sản và hàng điện tử xuất khẩu.
+ Các DN sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, đặc biệt quan tâm đến lĩnh vực chế
biến nông lâm, sản xuất hàng tiêu dùng có chất lợng cao, lắp ráp và chế tạo các
phơng tiện vận tải.
- Tiếp tục tăng trởng d nợ lành mạnh, an toàn, hiệu quả, nâng cao chất lợng
thẩm định dự án đầu t.
- Tiếp cận, rà soát, phân loại DNV&N, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển sản
xuất kinh doanh, làm tốt công tác tiếp thị để thu hút khách hàng, tăng cơ cấu tỷ
trọng tiền gửi DN.
- Tích cực tìm biện pháp thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi, đồng thời phải phối
hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành để xử lý các tình huống xẩy ra.
- Thực hiện tốt chính sách hàng dựa trên cơ sở lãi suất cơ bản của thống đốc
NHNN quy định, khái thác các nguồn vốn có chi phí thấp, nhất là nguồn vốn của
DN.
- Tiếp tục tham gia vào công việc thực hiện dự án hiện đại hoá công nghệ ngân
hàng để nâng cao chất lợng và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ.

- Tăng cờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ dới nhiều hình thức nh: kiểm
tra toàn diện, kiểm tra đột xuất nhằm nâng cao ý thức chấp hành tốt các thể lệ, chế
độ đã quy định.
II. Giải pháp nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng đối với
DNV&N tại ngân hàng á Châu - Chi nhánh Hà Nội
DNV&N đang ngày càng chứng minh vai trò tích cực của mình trong nền kinh
tế và hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển trong những năm tới. Tuy nhiên, tín
dung ngân hàng đối với các DN này vẫn còn cha tơng xứng với vai trò của nó. Vì
vậy việc mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác tín dụng đối với DNV&N là rất
cần thiết cũng nh đối với hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng á Châu
- Hà Nội.
Việc cải thiện cho vayDNV&N có nghĩa là vừa phải mở rộng vừa phải nâng cao
chất lợng cho vay. Hai việc này phải đợc kết hợp đồng thời với nhau vì cả hai yếu
tố đan xen bổ trợ cho nhau. Để có thể mở rộng cho vay, tăng d nợ tín dụng, trớc
hết chất lợng của mỗi món vay phải tốt để giảm tổn thất của ngân hàng trong tr-
ờng hợp gặp rủi ro tín dụng. Khi đồng thời cả việc mở rộng tín dụng và chất lợng
cho vay đợc nâng cao thì hoạt động cho vay đó mới đợc gọi là có hiệu quả.
Trên cơ sở nhận xét, phân tích về vai trò, sự cần thiết khách quan của DNV&N
trong nền kinh tế, cũng nh thực trạng kết qủa cho vay đối với DNV&N tại NHTM
cổ phần á Châu - Hà Nội. Ta nhận thấy ngân hàng đã đạt đợc những kết quả đáng
kể: tốc độ tăng trởng tín dụng nhìn chung năm sau cao hơn năm trớc, hỗ trợ cho
các DNV&N phát triển góp phần thực hiện phát triển KT - XH. Để đạt đợc điều
đó là do sự cố gắng của mọi cán bộ trong ngân hàng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn
còn những tồn tại nh: cha có biện pháp u đãi đối với đối tợng khách hàng là các
DNV&N nhằm khuyến khích họ vay vốn, cũng nh các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả cho vay ngay từ ban đầu, mà chỉ có những giải pháp chung nhằm hạn
chế tối đa những tổn thất đã phát sinh (những biện pháp trong thu hồi những
khoản vay có vấn đề). Mọi vấn đề có liên quan đến khách hàng đều do cán bộ tín
dụng trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm làm sao cho những khoản vay đợc an
toàn nhất. Ta đã biết DNV&N là một thị trờng rộng nhng khó tiếp cận đợc với tín

dụng ngân hàng, đặc biệt là các DNV&N ngoài quốc doanh, do có rất nhiều
nguyên nhân xuất phát từ tài chính DN mà ngân hàng có khả năng trợ giúp chẳng
hạn nh các vấn đề liên quan đến việc lập ra phơng án, dự án SXKD có tính khả
thi, hoặc những việc liên quan đến việc t vấn cho khách hàng làm sao có thể sử
dụng đồng vốn có hiệu quả nhất... Có thể nói, những hạn chế tồn tại ở chi nhánh
do những nguyên nhân khách quan, chủ quan xuất phát từ nhiều phía. Từ thực
trạng nh vậy, qua thời gian thực tập ở chi nhánh Ngân hàng thơng mại cổ phần á
Châu Hà Nội em mạnh dạn xin đề xuất một số giải pháp về việc nâng cao chất l-
ợng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh.
1. Về huy động vốn
1.1. Tăng cờng các nguồn vốn (vốn trung và dài hạn bằng ngoại tệ)
Thực tế hiện nay các DN đang có xu thế mở rộng sản xuất cả về quy mô lẫn
chiều sâu, nâng cấp cơ sở hạ tầng, chính vì vậy họ cần một khối lợng vốn trung và
dài hạn để đáp ứng. Vấn đề là nguồn vốn trung và dài hạn lấy từ đâu ra khi các
ngân hàng trên địa bàn nói chung và chi nhánh Ngân hàng á Châu nói riêng
nguồn vốn trung và dài hạn cha thực sự lớn. Vậy nếu có nguồn vốn trung và dài
hạn có quy mô lớn, ổn định thì ngân hàng có thể tham gia nhiều lĩnh vực đầu t
mang lại lợi nhuận cao. Để có đợc điều này yêu cầu chi nhánh phải có những biện
pháp huy động phù hợp tạo điều kiện thuận lợi và mang lại lợi ích cho khách
hàng; có chế độ u đãi đối với ngời gửi tiền lâu, thực hiện chế độ trả lãi linh hoạt
làm nhiều lần..., công tác thanh toán cũng cần đợc chú trọng hiện đại hơn nhằm
phục vụ khách hàng nhanh nhất, cung cấp những tiện ích cho khách hàng.
1.2. Vấn đề sử dụng vốn
Đây cũng là vấn đề đợc hầu hết các ngân hàng chú trọng vài nó ảnh hởng tới
nguồn lợi nhuận mà ngân hàng thu đợc. Nguồn vốn của ngân hàng ngoài nguồn
vốn huy động còn có nguồn vốn đi vay. Do đó, mỗi cách sắp xếp cơ cấu thì thu đ-
ợc khoản lợi nhuận khác nhau, vậy làm sao có thể tối đa hoá đợc lợi ích cho ngân
hàng từ việc hợp lý hoá bảng cân đối giữa bên nguồn và bên tài sản.Thông thờng
có ba cách để bố trí giữa bên nguồn và bên vốn, đó là: Phơng pháp huy động
nguồn vốn, phơng pháp hoà đồng và phơng pháp tuyến tính. Sau một thời gian

thực tập ở chi nhánh ngân hàng em nhận thấy sắp xếp theo phơng pháp thứ ba là
hợp lý hơn cả vì phơng pháp này đề cập tới tất cả các nhân tố ảnh hởng đến lợi
nhuận, tình hình kinh doanh của ngân hàng; nghĩa là mỗi nhân tố ảnh hởng sẽ có
một mức độ ảnh hởng nhất định tới lợi nhuận ta sẽ gắn cho nó một tỷ lệ cụ thể để
từ đó xây dựng nên một phơng trình tuyến tính ảnh hởng đến việc ta sắp xếp cơ
cấu giữa bên nguồn và sử dụng vốn.
2. Đổi mới và hoàn thiện thêm cơ chế cho vay đối với DNV&N
Nguyên tắc quan trọng đặt lên hàng đầu trong cho vay là "an toàn và hiệu
quả". Thực tế trong công tác cho vay ngân hàng cần phải giải quyết hài hoà giữa
việc tăng doanh số cho vay, tăng d nợ với việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn trong điều
kiện cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Khi đối tợng khách hàng
đa dạng về hình thức sở hữu, loại hình kinh doanh... thì việc đổi mới, hoàn thiện
cơ chế cho vay đối với các DN (đặc biệt đối với các DNV&N) là rất cần thiết. Một
yêu cầu đặt ra đối với cơ chế cho vay là phải gọn nhẹ, linh hoạt phù hợp từng
thành phần kinh tế, từng loại hình DN đảm bảo khả năng sinh lời trong hoạt động
cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ chính sách của ngân hàng và pháp
luật.
2.1. Thủ tục cho vay
Thực tế cho thấy, nhiều khách hàng đã phàn nàn về sự rắc rối của thủ tục vay
vốn nhng điều đó vấn không làm giảm rủi ro tín dụng mà thậm chí còn hạn chế
việc khách hàng đến với ngân hàng. Do vậy, cần đa ra thủ tục đơn giản gọn nhẹ
mà vẫn đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng.
Trong quy chế cho vay của ngân hàng nhà nớc, quy định: "Trong thời gian
không quá 10 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn và không quá 45 ngày đối
với cho vay trung, dài hạn kể từ này tổ chức tín dụng nhận đợc đầy đủ hồ sơ vay
vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của tổ chức tín
dụng, tổ chức tín dụng phải quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho
vay đối với khách hàng. Trong trờng hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín
dụng phải thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cớ từ chối
cho vay ".Nếu tính cả thời gian khách hàng hoàn thành việc xin chữ ký, các dấu

xác nhận, công chứng... để hoàn tất thủ tục vay vốn thì khách hàng sẽ phải mất 1-
2 tháng mới vay đợc vốn của ngân hàng. Trong khi đó, nhu cầu vay vốn của ngân
hàng bên canh nhu cầu tiêu dùng còn có nhu cầu SXKD, quay vòng vốn... Nếu
thời gian vay kéo dài sẽ làm mất cơ hội kinh doanh của họ, khi đó phơng án kinh
doanh không còn có khả thi. Vì vậy nên rút ngắn thời gian xét duyệt vốn vay, và
bên cạnh trách nhiệm làm tốt, làm đúng yêu cầu, cán bộ tín dụng nên giúp đỡ
khách hàng trong quá trình hoàn thành thủ tục hồ sơ trong điều kiện cho phép.
Tạo sự đơn giản dễ hiểu trong hồ sơ tín dụng, phù hợp với mọi trình độ của
khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo những điều kiện trong hoạt động cho vay.
Vớng mắc trong hoạt động tín dụng của ngân hàng hiện nay là rờm rà nhiều thủ
tục, do phải đáp ứng chính xác quy chế cứng nhắc của ngân hàng đối với các
khách hàng vay vốn nhằm tránh rủi ro tín dụng. Đây cũng là hậu quả của hệ thống
văn bản pháp luật không đồng bộ. Trách nhiệm này không chỉ thuộc về phía ngân
hàng mà còn của cả hệ thống cấp quản lý vĩ mô.
2.2. Thời hạn cho vay
Ngân hàng nên xác định và điều chỉnh thời hạn cho vay cho phù hợp hơn với
các DNV&N. Thời hạn phải căn cứ vào chu kỳ XSKD thực tế của DN, dựa vào
mục đích vay vốn (để đầu t tài sản cố định, mua máy móc, thiết bị hay đáp ứng
nhu cầu vốn lu động), kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và các hợp đồng mua
bán...
Cho vay ngắn hạn là khoản vay tối đa đến 12 tháng đợc xác định phù hợp với
chu kỳ SXKD và khả năng trả nợ của ngân hàng. Cho vay dài hạn đối với
DNV&N cũng đợc thực hiện với một số thời hạn nhất định, vẫn cha bám sát vào
thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t, khả năng trả nợ của khách hàngvà tính chất
nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng. Vấn đề ở đây là chi nhánh cần phải
tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với DNV&N có tình hình SXKD tốt.
Và khi các định thời hạn cho vay cần phù hợp với khả năng sinh lời và tuổi thọ
của máy móc thiết bị.
2.3. Lãi suất cho vay
Đây là vấn đề không chỉ có các ngân hàng quan tâm mà cả các DN luôn chú ý

vì nó liên quan đến lợi ích vật chất của các bên. Thực tế cho thấy, các khoản tín
dụng của DNV&N thờng là tín dụng ngắn hạn do đặc điểm sử dụng vốn vay, ngân
hàng có thể áp dụng các lãi suất linh hoạt đối với từng thời hạn vay, từng khách
hàng, từng khoản vay cụ thể.
Còn đối với tín dụng trung và dài hạn, DN đang có một khoản vay ngân hàng
và đang phải trả lãi suất ghi trên khế ớc. Trong từng thời kỳ nhất định, ngân hàng
có sự điều chỉnh lãi suất khác nhau và có những lúc thấp hơn lãi suất ghi trong
khế ớc. Lúc đó, nên chăng ngân hàng áp dụng một chính sách lãi suất điều chỉnh
đối với khách hàng, tạo điều kiện giúp DNV&N giảm bớt chi phí vốn, hạ giá
thành sản xuất, tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm...
3. Đa dạng hoá các phơng thức cho vay
Hiện nay, chi nhánh chủ yếu áp dụng hình thức cho vay theo từng món, phơng
thức cho vay này đợc tiến hành căn cứ vào kế hoạch, phơng án hoặc từng khâu,
từng đối tợng cụ thể để xác định số tiền cho từng lần vay. Phơng thức này áp dụng
đối với khách hàng có nhu cầu vay trả không thờng xuyên, kế hoạch SXKD không
ổn định mà theo từng thời vụ. Đặc điểm của phơng thức cho vay này là việc cho
vay và thu nợ phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết đợc lúc nào cho
vay, thu nợ đợc thực hiện thông qua tài khoản cho vay thông thờng. Phơng thức
này đảm bảo an toàn vốn. Tuy nhiên, nhợc điểm của phơng thức cho vay này là
không tạo điệu kiện thuận lợi cho những khách hàng có vòng quay vốn nhanh.
Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng còn áp dụng phơng thức cho vay theo hạn
mức tín dụng. Ngợc lại với điều kiện có thể cho vay một lần, phơnng thức cho vay
theo hạn mức tín dụng đợc áp dụng với khách hàng có điều kiện SXKD ổn định,
có nhu cầu vay trả vốn thờng xuyên, có tín nhiệm với ngân hàng. Điều này khẳng
định mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa khách hàng với ngân hàng.
Một trong những phơng thức cho vay khác có thể sử dụng là hình thức cho vay
luân chuyển vậy t hàng hoá. Có thể thấy hình thức này đặc biệt phù hợp với những
khách hàng là các DNV&N, do các DN này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực th-
ơng mại, dịch vụ, sản xuất hàng tiêu dùng... có khả năng thu hồi vốn nhanh, các
khoản tín dụng thờng là ngắn hạn. Phơng thức này cho phép khách hàng đợc rút

vốn trong một giới hạn nào đó (gọi là mức vay hay mức d nợ tối đa) quy định
trong thời gian hiệu lực của hợp đồng tín dụng. Ngân hàng sẽ ký với khách hàng
một hợp đồng tín dụng thoả thuận về hạn mức tín dụng, cách thức giải ngân, thu
nợ, thu lãi, phơng thức thanh lý hợp đồng và các biện pháp bảo đảm khác... Trong
phạm vi tín dụng, khách hàng có thể rút vốn trên tài khoản vay theo nhu cầu thực
tế. Mỗi lần rút phải lập giấy tờ nhận nợ kèm theo các chứng từ mua hàng phù hợp.
Việc xác định thời hạn vay vốn, trả nợ dựa trên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của
DN. Có thể thấy phơng thức cho vay luân chuyển hàng hoá là phơng thức cho vay
hiệu quả cho một số DNV&N tại chi nhánh Ngân hàng á Châu Hà Nội.
4. Nâng cao chất lợng tín dụng
Cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhng đồng thời là hoạt động hàm
chứa nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, nâng
cao chất lợng tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay và hạn chế rủi ro tín dụng luôn là
vấn đề đợc quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Thực tế tại chi nhánh nh đã phân
tích ở chơng II, tỷ lệ nợ quá hạn tuy dã giảm nhng vẫn còn ở mức cao. Chi nhánh
nên áp dụng những biện pháp sau để nâng cao chất lợng các khoản vay đối với
DNV&N:
4.1. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định.
Đây là khâu đầu tiên trong cả qủa trình cho vay. Chất lợng thẩm định ảnh hởng
tới hiệu quả cho vay sau này. Việc phân tích, đánh giá, lựa chọn khách hàng là rất
quan trọng vì nó hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Do vậy, cần chú trọng trong thẩm
định các điều kiện vay vốn, t cách ngời đi vay, thẩm định tính khả thi của dự án,
nhất là về phơng diện thị trờng, về khả năng tiêu thụ sản phẩm... Đảm bảo cho vay
vốn đợc thu hồi đầy đủ, đúng hạn và có lãi, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay
của ngân hàng.
Đặc biệt là cán bộ tín dụng ngân hàng cần chú ý lựa chọn khách hàng có hoạt
động kinh doanh có hiệu quả, làm ăn có uy tín và sẵn sàng trả nợ đúng hạn. Ngân
hàng có thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng và các tổ chức kinh tế
khác qua nhiều năm để có cơ sở đánh giá mức độ uy tín của khách hàng.
Việc lựa chọn khách hàng phải áp dụng cho mọi khách hàng, không phân biệt

thành phần kinh tế, quy mô, tránh tình trạng u tiên cho DN quốc doanh, các DN
lớn mà không chú ý đến các DN ngoài quốc doanh, DNV&N.
4.2.Việc phân cấp tín dụng phải chặt chẽ
Trong hoạt động cho vay, vấn đề trách nhiệm đợc quy định rõ ràng, cụ thể sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả cho vay. Các bộ phận trong ngân hàng phải giám sát
vốn vay theo đúng trách nhiệm của mình, khi phát hiện có vấn đề thì có biện pháp
kịp thời tác động, hạn chế thấp nhất thiệt hại có thể xẩy ra.

×