Khái quát về thanh toán quốc tế theo phơng
thức tín dụng chứng từ
1.1.Thanh toán quốc tế và tầm quan trọng của nó
trong phát triển kinh tế
1.1.1.Hoạt động xuất nhật khẩu và xu hớng hội nhập của Việt Nam trong
những năm gần đây
Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua
bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc
đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bớc
nâng cao mức sống của nhân dân. Xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh dễ
mang lại hiệu quả đột biến nhng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với
một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia xuất
nhập khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
Trớc vai trò quan trọng của hoạt động Xuất nhập khẩu, nhiều năm nay Nhà
nớc đã chủ trơng đẩy mạnh Xuất nhập khẩu, coi xuất khẩu là tiền đề để công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, là mũi nhọn có ý nghĩa quyết định đối với việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hộ của nớc ta. Định hớng Xuất nhập khẩu đợc
khẳng định tại Đại hội VIII: Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng cờng sản xuất những mặt
hàng trong nớc sản xuất có hiệu quả... là một nhiệm vụ chiến lợc quyết định sự
thành công của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Một khâu quan trọng thúc đẩy hoạt động thơng mại quốc tế phát triển mạnh
mẽ là thanh toán quốc tế.
1.1.2. Thanh toán quốc tế và vai trò của nó trong hoạt động kinh tế đối
ngoại
1.1.2.1.Khái niệm thanh toán quốc tế
Mỗi quốc gia trên thế giới đều có những đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội
riêng biệt. Do đó, mỗi nớc có những lợi thế để sản xuất ra những hàng hoá mà
nớc khác không thể sản xuất đợc hoặc sản xuất với chi phí cao hơn. Từ đó, phân
công lao động quốc tế đã hình thành một cách khách quan, đó là quá trình tập
trung việc sản xuất và cung cấp một số sản phẩm dịch vụ vào một nớc nhất định
dựa trên những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội... của nớc đó để thoả mãn
nhu cầu của nớc khác thông qua trao đổi quốc tế.
Sự buôn bán, giao lu hàng hoá giữa các nớc đặt ra vấn đề là phải thanh toán
các hàng hoá đó. Trong thơng mại quốc tế việc Thanh toán diễn ra dới các hình
thức hàng đổi hàng hoặc chi trả bằng tiền tệ. Khi chế độ tiền tệ tín dụng phát triển
thì quan hệ Thanh toán quốc tế chuyển thành một hệ thống thanh toán hoàn chỉnh,
dựa trên cơ sở hệ thống các Ngân hàng thơng mại đảm nhiệm toàn bộ quá trình
Thanh toán.
Thanh toán quốc tế mang tầm vĩ mô, nó phản ánh sự vận động có tính chất
độc lập tơng đối của giá trị trong quá trình chu chuyển t bản và hàng hoá giữa các
quốc gia do sự không cân bằng đồng thời giữa sản xuất và tiêu thụ, đầu t tín dụng
giữa các bên tại một thời điểm nhất định.
Về bản chất, Thanh toán quốc tế là việc chi trả lẫn nhau giữa các quốc gia
để hoàn tất các khoản về xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, đầu t vốn, vay nợ viện
trợ theo những hình thức thanh toán khác nhau. Việc chi trả này phải tuân theo
những điều kiện nhất định nh điều kiện về tiền tệ, điều kiện về thời gian, điều kiện
về phơng thức thanh toán... Các điều kiện này quy định các vấn đề liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ thanh toán, nó đợc thể hiện
trong các điều khoản thanh toán.
1.1.2.2.Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh tế đối ngoại
Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, thanh toán quốc tế giữ một vai trò hết sức
quan trọng. Nó là mắt xích không thể thiếu trong quá trình buôn bán ngoại thơng,
là khâu kết thúc của giao dịch mua bán hàng hoá hay dịch vụ và là cầu nối giữa
ngời tiêu thụ với ngời sản xuất thông qua việc chi trả lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế
của bất kỳ giao dịch nào phần lớn phụ thuộc vào khâu kết thúc này.
Vai trò quả thanh toán quốc tế thể hiện ở các mặt sau:
a,Thanh toán quốc tế là một công cụ quan trọng trong hoạt động Xuất
nhập khẩu, là cầu nối giữa ngời mua và ngời bán.
Khi ký kết hợp đồng thơng mại nói chung và hợp đồng mua bán ngoại thơng
nói riêng, một yếu tố quan trọng cần phải đợc thoả thuận là các điều kiện thanh
toán. Một khi các điều kiện thanh toán đợc quy định thống nhất, chặt chẽ, nó sẽ
tạo điều kiện cho các bên tham gia tránh những rủi ro có thể xảy ra hoặc có biện
pháp phòng ngừa những rủi ro này.
Thanh toán quốc tế là một công cụ quan trọng góp phần thực hiện giá trị
hàng hoá Xuất nhập khẩu. Khi quá trình thanh toán đợc hoàn tất có nghĩa là giao
dịch đã đợc thực hiện. Quá trình dịch chuyển của hàng hoá có thể diễn ra trớc,
trong hoặc sau quá trình thanh toán nhng trên thực tế, đa số trờng hợp thanh toán
là khâu sau cùng. Chính vì vậy, thanh toán là điều kiện cần và đủ để quá trình
phân phối hàng hoá xảy ra.
Thanh toán quốc tế là cầu nối giữa ngời mua và ngời bán (hay giữa nhà nhập
khẩu và nhà xuấ khẩu) vì nó gắn với quyền lợi và nghĩa vụ khác của các bên. Các
quy định về điều kiện thanh toán đều do hai bên thoả thuận và thống nhất. Nếu các
điều kiện đó đợc thực hiện nghiêm túc và hợp lý thì sẽ đảm bảo đợc quyền lợi cũng
nh uy tín của các bên. Ngoài ra, qua thanh toán quốc tế, trong hoạt động ngoại thơng
các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu sẽ nắm bắt đợc các thông tin về thị trờng
trong và ngoài nớc, hiểu rõ thêm về đối tác của mình.
b,Thanh toán quốc tế là thớc đo, là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện giá trị của hàng hoá và dịch vụ.
Đối với ngời sản xuất hoặc Xuất nhập khẩu, nó ảnh hởng trực tiếp đến vòng quay
vốn sản xuất và kinh doanh, do vậy, nó ảnh hởng đến doanh thu và lợi nhuận của
các bên tham gia. Thông qua thanh toán, ngời ta có thể đánh giá đợc khả năng tài
chính, uy tín và tiềm lực của từng đơn vị. Việc lựa chọn một hình thức thanh toán
phù hợp cho thấy mức độ tín nhiệm lẫn nhau cao hay thấp. Chính vì vậy, xem xét
tình hình thanh toán của một công ty là một trong những cơ sở để tìm đối tác, bạn
hàng sao cho có lợi nhất. ở khía cạnh này, vai trò của các ngân hàng là rất quan
trọng. Thông thờng các ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán, nếu quá
trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và an toàn chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động
có hiệu quả. Hiện nay, để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong kinh doanh ngời ta
thờng lựa chọn các phơng thức thanh toán có ngân hàng đảm bảo.
c,Trên phơng diện quản lý nhà nớc
Thông qua việc quản lý và kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế, Nhà nớc
có thể quản lý đợc luồng ngoại tệ ra vào đất nớc, làm cơ sở cho việc thiết lập và
thực hiện chính sách tài khoá. Đồng thời, nhà nớc có thể quản lý đợc hoạt động
Xuất nhập khẩu trên một số tiêu chí nh: chủng loại hàng, số lợng, giá trị... từ đó
quản lý đợc cán cân thơng mại quốc tế của mình và đề ra những chính sách ngoại
thơng phù hợp.
Ngoài ra, mậu dịch quốc tế không chỉ mang tính thơng mại thuần tuý mà còn
là công cụ để đợc thực hiện chính sách chính trị xã hội của một quốc gia. Qua
thực tế của hoạt động thanh toán quốc tế, nhà nớc có cơ sở để điều chỉnh lại
những điểm bất hợp lý trong hệ thống luật pháp và chính sách liên quan đến ngoại
thơng, đến thanh toán cho phù hợp với tình hình mới, tạo điều kiện thúc đẩy ngoại
thơng. Đối với một số mặt hàng Xuất nhập khẩu nhất định Nhà nớc có thể quy
định các phơng thức thanh toán đảm bảo sự bình đẳng đối với nớc ngoài nhng
không trái với thông lệ quốc tế và luật pháp của mỗi nớc.
d,Thanh toán quốc tế-Một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động đối ngoại
của ngân hàng.
Trong bất cứ giao dịch nào, dù trong hay ngoài nớc đều có hai bên cơ bản
tham gia đó là ngời mua và ngời bán. Ngời bán cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho
ngời mua còn ngời mua thì trả tiền hàng hoá, dịch vụ nhận đợc theo các điều
khoản hợp đồng ký kết giã hai bên. Trên lý thuyết, quá trình trao đổi này có vẻ
đơn giản, nhng trên thực tế, đặc biệt trong buôn bán ngoại thơng khi ngời bán và
ngời mua ở những quốc gia khác nhau thì lại rất phức tạp.
Khi thực hiện giao dịch ngoại thơng, ngời xuất khẩu hoàn toàn có thể gặp rủi
ro nh mất hàng, không đợc thanh toán hoặc thanh toán chậm do nhiều nguyên
nhân khác nhau cả chủ quan lẫn khách quan. Ngợc lại, ngời nhập khẩu cũng có
thể bị mất tiền mà không nhận đợc hàng hoá hoặc không nhận đợc hàng theo
đúng quy cách, phẩm chất, số lợng... nh trong hợp đồng... hoặc nhận hàng chậm
dẫn đến cơ hội kinh doanh bị bỏ lỡ... Để tránh những rủi ro nh vậy, hai bên đều cố
gắng tìm ra một cơ chế giao dịch vừa thuận tiện, vừa an toàn và đáng tin cậy cho
cả hai bên. Trong khi thay đổi hoặc chấp nhận bất kỳ một cơ chế nào, họ đều xem
xét những vấn đề riêng, những đòi hỏi cũng nh những e ngại của mình.
Ngời bán thờng mong muốn ngời mua trả tiền ngay sau khi chuyển giao
hàng hoá tức là giảm bớt rủi ro trong thanh toán; có đợc sự đảm bảo của ngời mua
hoặc của ngân hàng phục vụ ngời mua trả tiền theo trách nhiệm của hợp đồng;
việc thanh toán đợc thực hiện tại nớc mình; có đợc các thông tin và sự đảm bảo
của ngời mua về giấy phép nhập khẩu cần thiết, tình hình tài chính tiền tệ của họ...
Về phía ngời mua, họ mong muốn đợc nhận hàng hoá trớc khi thanh toán; có đợc
sự đảm bảo là ngời bán sẽ chuyển giao hàng hoá đúng hạn; có đợc sự hỗ trợ về tài
chính cho đến khi nhận và bán hàng...
Để có thể đạt đợc những vấn đề có liên quan đến lợi ích chung song lại đối
kháng giữa hai bên, cả ngời mua và ngời bán đều phải nhờ đến các dịch vụ ngân
hàng. Các bên thờng chọn một bên thứ ba độc lập làm trung gian thanh toán, ngời
có thể đảm bảo quyền lợi cho họ đồng thời tạo điều kiện cho quá trình trao đổi,
thanh toán đợc thuận tiện. Bên thứ ba này thờng là các tổ chức tài chính trung gian
trong đó ngân hàng là một tổ chức tài chính chuyên nghiệp, có bề dày kinh
nghiệm, có khả năng tài chính để tài trợ cho cả ngời bán và ngời mua bằng nguồn
vốn tự có và vốn huy động của mình. Ngân hàng có mạng lới và quan hệ đại lý
rộng khắp, có công nghệ kỹ thuật tiên tiến sử dụng trong thanh toán, do vậy, ngân
hàng có thể tiến hành nghiệp vụ thanh toán quốc tế nhanh chóng, thuận tiện và
chính xác nhất.
Thanh toán xuất khẩu là một mặt hoạt động thanh toán quốc tế và là dịch vụ
đối ngoại của các ngân hàng thơng mại. Đây là hình thức chính đẻ tài trợ ngoại th-
ơng đối với các đơn vị xuất khẩu. Hoạt động thanh toán xuất khẩu vững mạnh góp
phần nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trờng, thu hút khách hàng, góp phần
cải tiến và hỗ trợ cho các sản phẩm khác của ngân hàng, mở rộng quan hệ đối
ngoại và tạo điều kiện để hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Khi làm trung gian
thanh toán, các ngân hàng thơng mại còn thu đợc khoản phí không nhỏ bổ sung
vào nguồn thu nhập của mình. Ngợc lại, khi các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay
vốn, kinh doanh tiền tệ... hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho hoạt động
thanh toán xuất khẩu phát triển.
1.2.Các phơng thức chủ yếu trong thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là hoạt động chi trả bằng tiền của nhà xuất khẩu cho các
hàng hoá, dịch vụ cung ứng lao động mà họ đã mua của ngời xuất khẩu thông qua
hệ thống ngân hàng. Mặc dù chủng loại hàng Xuất nhập khẩu rất đa dạng song
việc thanh toán lại đợc thực hiện chủ yếu chỉ bằng ba phơng thức sau:
-Phơng thức chuyển tiền (Rimittance)
-Phơng thức nhờ thu (Collection of Payment)
-Phơng thức tín dụng chứng từ (Documentary of Credit)
1.2.1.Phơng thức chuyển tiền
1.2.1.1.Khái niệm
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán mà trong đó khách hàng
(ngời trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một
ngời khác (ngời hởng lợi) ỏ một địa điểm nhất định bằng phơng thức chuyển tiền
do khách hàng yêu cầu.
1.2.1.2.Trình tự tiến hành nghiệp vụ
1.Trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thơng, nhà xuất khẩu cung cấp hàng
hoá, dịch vụ và chứng từ cho ngời nhập khẩu.
2.Ngời nhập khẩu đối chiếu, kiểm tra bộ chứng từ với hợp đồng nếu thấy
hoàn toàn phù hợp thì viết đơn yêu cầu chuyển tiền (bằng th hoặc bằng điện) đến
ngân hàng phục vụ mình.
3.Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu kiểm tra và trích tiền từ tài khoản của
ngời nhập khẩu để thanh toán cho ngân hàng phục vụ ngòi xuất khẩu, đồng thời
gửi giấy báo nợ và thông báo đã thanh toán cho nhà nhập khẩu biết.
4.Ngân hàng phục vụ ngừoi xuất khẩu chuyển tiền cho nhà xuất khẩu. Ngày
nay ngời ta thực hiện chuyển tiền qua mạng SWIFT- Hiện nay Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn cũng áp dụng hình thức này quan mạng SWIFT.
Với phơng thức này, việc thực hiện đơn giản, nhanh chóng chi phí thấp nhng
lại bất lợi cho ngời xuất khẩu vì việc trả tiền phụ thuộc vào ngời nhập khẩu-họ vẫn
có thể nhận đợc hàng nhng lại gây khó khăn trong việc thanh toán tiền hàng. Còn
nếu trong hợp đồng quy định trả tiền trớc, nhận hàng sau thì lại bất lợi cho nhà
nhập khẩu vì họ có thể phải nhập hàng không đúng trong hợp đồng trong khi đã
trả tiền cho ngời xuất khẩu. Chính vì việc sử dụng phơng thức này dễ xảy ra rủi ro
cho các bên tham gia nên phơng thức thanh toán này ít đợc sử dụng trong thanh
toán hàng hoá ngoại thơng mà thờng đợc sử dụng trong quan hệ trả nợ, tiền đặt
cọc ứng trớc, trả tiền thừa, tiền bồi thờng và những khoản chi phí phi mậu dịch
hoặc trong trong trờng hợp ngời xuất khẩu đang trong điều kiện bất lợi nh hàng
hoá ế thừa, chậm chu chuyển...
1.2.2.Phơng thức nhờ thu (Collection of Payment)
1.2.2.1.Khái niệm
Phơng thức nhờ thu là phơng thức thanh toán mà ngời xuất khẩu sau khi giao
hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền ngời mua bằng cách nhờ ngân hàng thu hộ số
tiền ghi trên hối phiếu đó.