Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhà nước của Ngân hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.54 KB, 29 trang )

Thực trạng chất lợng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhà nớc của Ngân hàng
Công thơng Đống Đa
I. Khái quát tình hình hoạt động của NHCT Đống
Đa
1. Phạm vi hoạt động,đối tợng khách hàng và các sản phẩm dịch vụ NHCT
Đống Đa cung cấp
1.1. Phạm vi hoạt động và đối tợng khách hàng
Là một Ngân hàng thơng mại quốc doanh hoạt động chủ yếu trên địa bàn
quận Đống Đa, NHCT Đống Đa có nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch
vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công
nghiệp, thơng mại, dịch vụ, giao thông vận tải... góp phần thúc đẩy sản xuất, lu
thông và ổn định tiền tệ.
Quận Đống Đa là một quận lớn với nhiều doanh nghiệp hoạt động sản xuất
cũng nh thơng mại dịch vụ, đây cũng là quận đông dân c và đặc biệt có nhiều khu
vực buôn bán nh chợ Kim Liên, chợ Cát Linh, chợ Khâm Thiên... Đây là u thế cho
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên, Ngân hàng không bó hẹp
nghiệp vụ trong khu vực này mà ảnh hởng của nó còn vơn ra các khu vực khác
trong thành phố và ngoại thành Hà Nội. Do vậy, Ngân hàng chủ trơng luôn giữ
chữ tín với khách hàng, luông thu hút khách hàng, tích cực mở rộng địa bàn hoạt
động đầu t trên mọi lĩnh vực với các thành phần kinh tế và có chính sách lãi suất
phù hợp. Đồng thời Ngân hàng đã triển khai và thi hành kịp thời cơ chế quản lý,
điều hành trong công tác tiền tệ, tín dụng và thanh toán theo phơng hớng chỉ đạo
của NHCT Việt Nam.
Hiện tại, Ngân hàng công thơng Đống Đa có quan hệ tín dụng với 1100
khách hàng trong đó khối quốc doanh là 200, khối ngoài quốc doanh là 900
1.2. Các sản phẩm dịch vụ NHCT Đống Đa cung cấp
* Mở tài khoản và nhận tiền gửi
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi miễn phí, không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ.
- Phát hành kỳ phiếu.


- Phát hành trái phiếu.
- Rút tiền tự động, thanh toán hoá đơn trên máy ATM.
- Gửi tiền một nơi, rút tiền nhiều nơi tại các điểm giao dịch một cửa của chi
nhánh... Nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Với nhiều hình thức và thủ tục gọn nhẹ, khách hàng sẽ đợc phục vụ chu đáo
tại các quỹ tài khoản và các quầy giao dịch của NHCT Đống Đa.
* Hoạt động tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn.
- Tín dụng trung và dài hạn.
- Đồng tài trợ cho vay hợp vốn đối với những dự án có quy mô lớn và thời hạn
hoàn vốn dài.
- Bảo lãnh: Bảo lãnh mua hàng trả chậm, bảo lãnh tham gia đấu thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, vay vốn với bảo lãnh của bên thứ ba, bảo lãnh tiền đặt cọc,
bảo lãnh giao nhận hàng v.v...
- Các chơng trình vay vốn u đãi:
+ Hiệp định vay vốn từ Ngân hàng tái thiết Đức (KFW)
+ Hiệp định vay vốn từ Công ty hỗ trợ đầu t phát triển CHLB Đức
(DEG).
+ Hiệp định vay vốn từ chính Đan Mạch.
+ Cho vay bằng nguồn vốn Quỹ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SMEDF).
+ Các hiệp định tín dụng khung.
+ Chơng trình cho vay sinh viên và các chơng trình cho vay u đãi khác.
* Dịch vụ kho quỹ
- Nhận thu và kiểm đếm tiền mặt, nhân phiếu thánh toán tài trụ sở của khách
hàng.
- Nhận giữ tiền và các giấy tờ quan trọng khác.
* Dịch vụ ngân hàng quốc tế
- Thanh toán quốc tế.
- Th tín dụng (L/C): NHCT Đống Đa phát hành th tín dụng, thông báo L/C,

xác nhận, chiết khấu, thanh toán L/C.
- Nhờ thu (Collection): nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp
nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền bằng điện (TTR)
+ Chuyển tiền kiều hối.
+ Thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc du lịch.
+ Dịch vụ ngoại hối.
- Dịch vụ mua bán ngoại hối giao ngay (Spot).
- Dịch vụ mua bán ngoại hối kỳ hạn (Forward).
- Dịch vụ hoán đổi (Swap).
* Dịch vụ thanh toán điện tử
Các tổ chức kinh tế và cá nhân có thể nộp tiền mặt vào bất cứ điểm giao
dịch nào của Chi nhánh NHCT Đống Đa hoặc sử dụng các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt nh séc, UNC, UNT, TTD, Thẻ Ngân hàng... Chi nhánh
NHCT Đống Đa sẽ thực hiện chuyển tiền qua hệ thống thanh toán nhanh nhất cho
khách hàng.
2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa
Với phơng châm phát huy sức mạnh nội lực tự đi lên bằng chính sức mình
là chính cùng với sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam và sự tạo điều kiện
thuận lợi của Đảng, của các cấp chính quyền, sự ủng hộ của các tổ chức kinh tế
dân c trên địa bàn hoạt động, các cán bộ nhân viên của Chi nhánh NHCT Đống
Đa từng bớc khắc phục khó khăn vơn lên trở thành một trong những chi nhánh
hoạt động năng động và có hiệu quả nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam. Hàng
năm, Ngân hàng đã đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của hệ thống
NHCT, ngân sách Nhà nớc.
Vợt qua những khó khăn trở ngại, năm 2002 chi nhánh NHCT Đống Đa đã
phát huy nội lực thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo sát sao của NHCT Việt Nam,
Ngân hàng Nhà nớc thành phố Hà Nội, đề ra nhiều biện pháp mở rộng và tăng tr-
ởng kinh doanh với phơng châm Sự thành đạt của khách hàng là mục đích kinh
doanh của Ngân hàng.

Tính đến ngày 31/12/2002:
- Chỉ tiêu huy động vốn đạt 2320 tỷ đồng
- Chỉ tiêu d nợ đạt 1670 tỷ đồng
- Lợi nhuận ròng đạt 40 tỷ
2.1. Tình hình huy động vốn
Đối với mỗi Ngân hàng thơng mại cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp nào
khác trong nền kinh thị trờng, nguồn vốn là điều kiện đầu tiên , quan trọng cho
hoạt động của ngân hàng. Ngân Hàng có nguồn vốn mạnh và ổn định cũng chính
là điều kiện tiền đề cho các hoạt động khác, xuất phát từ quan điểm trên,chi nhánh
NHCT Đống Đa luôn coi trong công tác huy động vốn dới mọi hình thức để đảm
bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trởng theo kế hoạch đã xác định.
Từ khi mới bớc vào hoạt động trong cơ chế thị trờng với cơ sở vật chất ph-
ơng tiện nghèo nàn, mạng lới hoạt động hẹp, số lợng khách hàng ít, NHCT Đống
Đa đã từng bớc hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật, mở rộng mạng lới hoạt động
với 15 quỹ tiết kiệm và 2 phòng giám đốc Kim liên và Cát linh tạo điều kiện
thuận lợi cho ngời gửi, rút tiền, chuyển tiền nhanh chóng, đầy đủ... nên ngân hàng
đã đạt đợc những kết quả đáng kể
Theo bảng số liệu ngời ta thấy tổng nguồn vốn huy động của NHCT Đống
Đa không ngừng tăng lên. Cụ thể. năm 2000 tổng nguồn vốn huy động là 1850 tỷ
đồng, năm 2001 là 2010 ttỷ đồng, tăng so với năm 2000 là 160 tỷ đồng tơng ứng
với tốc độ tăng 8,6% ; năm 2002 là 2320 ttỷ đồng, tăng so với năm 2001 là 310 tỷ
đồng, tơng ứng với tốc độ tăng 15,4%.
Năm 2000, tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
(64,9%), trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm (61,2%). Tiền gửi
của các tổ chức kinh tế chiếm 35,1%.
Tính đến 31/12/2001, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng công thơng
Đống Đa 2010 tỷ đồng, so với năm 2000, tốc độ tăng là 8,6% trong đó. Tiền gửi
tiết kiệm tăng 30 tỷ đồng tơng ứng với tốc độ tăng là 2,5% trong đó tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn so với nguồn vốn (60%). Tiền gửi các tổ
chức kinh tế tăng so với năm 2000 là 100 tỷ đồng; tốc độ tăng là 15,4%; Lợng

phát hành kỳ phiếu đạt 30 tỷ đồng trong khi năm 2000 không phát hành kỳ phiếu.
Năm 2002 đợc coi là khá thành công đối với công tac huy động vốn của
NHCT Đống Đa tổng nguồn vốn huy động đợc tăng lên so với năm 2001 là 310
tỷ, tơng ứng với tốc độ tăng là 10,6%. Tiền gửi qua các tổ chức kinh tế,tăng so với
năm 2001 là 50 tỷ đồng. Đây là điều đáng mừng vì ngân hàng đã khuyến khích
các tổ chức kinh tế gửi tiền nên tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng liên tục trong
3 năm gần đây lợng phát hành kỳ phiếu tăng lên đáng kể đạt 160 tỷ đồng, tăng
130 tỷ so với cùng kỳ năm trớc.
Nếu xét dới góc độ khác là vốn huy động bằng ngoại tệ và nội tệ thì 3 năm
qua, nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ không ngừng tăng, từ 450 tỷ năm 2000
lên 510 tỷ đồng năm và đạt đợc 570 tỷ đồng năm 2002. Đạt đợc điều này, Ngân
hàng đã nỗ lực lớn trong hoạt động huy động của mình vì hiện nay có rất nhiều
ngân hàng liên doanh, ngân hàng cổ phần và 1 số ngân hàng của nớc ngoài mở ra
dầy đến sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng tiền tệ. Vì vậy Ngân hàng luôn chú
trọng đến công tác huy động vốn linh hoạt, theo diễn biến thị trờng, khai thác triệt
để các nguồn vốn nhà rỗi và tạm thời nhàn rỗi trong dân c.
Nh vậy, công tác huy động vốn năm 2002 có thể coi là thắng lợi, vợt trội so
với các năm trớc cả về tổng nguồn vốn và các chỉ tiêu cơ cấu vốn đều tăng. Sở dĩ
có đợc thắng lợi đó là do Ngân hàng có nhiều biện pháp, mở rộng nguồn vốn huy
động .
- Mạng lới huy động tiền gửi của dân c đợc mở rộng năm 2002 mở thêm 1
quỹ tiết kiệm nên hiện nay Ngân hàng có 15 quỹ tiết kiệm. Đặc biệt tăng cờng
mạng lới huy động tiền gửi tiết kiện trên địa bàn đông dân.
Triển khai 8 quỹ tiết kiệm t giao dịch xử lý theo lô thành giao dịch tứuc
thời.
Từ 8/2002, quỹ tiết kiệm số 43 thực hiện thí điểm giao dịch theo chơng
trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
gửi tiền và rút tiền
- Tổ chức thu lu động ở các đơn vị có tiền mặt nh: có tổ thu tiền mặt tại các
xí nghiệp hoá lẻ xăng dầu, thu đột xuất ở các đơn vị có nhiều tiền mặt, tổ chức thu

nhận tiền mặt vào ngày nghỉ cho các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, đáp ứng nhu
cầu mở tài khoản của khách hàng nhanh chóng kịp thời.
Có một số nguyên nhân ảnh hởng tới huy động vốn nh
- Tiền gửi các doanh nghiệp nhìn chung không ổnđịnh
- Có sự cạnh tranh về lãi suất huy đông tiền gửi dẫn đến tình trạng rút tiền ở
ngân hàng có suất thấp đến gửi tại những ngân hàng có lãi suất cao.
Tuy nhiên chi nhánh đã làm tốt chính sách phục vụ khách hàng, luôn có sự
đổi mới, cải tiến, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại, tình hình huy động vốn của NHCT Đống Đa ngày một tăng cao,
nguồn vốn đợc mở rộng. Nếu nhìn vào công tác sử dụng vốn của Ngân hàng ta sẽ
thấy hiệu quả sử dụng vốn cao, thực hiện phơng châm "đi vay để cho vay", đạt
hiệu quả kinh doanh cao, đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay.
2.2. Tình hình sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng, là hoạt
động đem lại thu nhập chính cho ngân hàng nhng cũng là hoạt động chứa nhiều
rủi ro nhất do môi trờng pháp lý cha đồng bộ, tính chất khách hàng phức tạp. Vì
vậy để đảm bảo an toàn vốn vay, NHCT Đống Đa đã rất nghiêm túc trong việc
thực hiện thể lệ, qui trình nghiệp vụ tín dụng, bảo đảm 100% các món vay đều đ-
ợc kiểm tra trớc, trong và sau khi giải ngân, hạn chế đến mức thấp nhất rủi
kiệncho các doanh nghiệp đợc vay vốn, giúp các doanh nghiệp duy trì sản xuất
kinh doanh...
Theo bảng số liệu tình hình hoạt động tín dụng của NHCT Đống Đa ta thấy
doanh số cho vay và dự nợ đều tăng. Doanh số cho nay năm 2000 đạt 1410 tỷ
đồng, năm 2001 đạt1740 tỷ tăng 330 tỷ so với năm 2000, tốc độ tăng là 23,4%;
năm 2002 đạt 2030 tỷ, tăng 290 tỷ so với năm 2001, tốc đọ tăng là 16,6%.
D nợ năm 2000 đạt 950 tỷ, năm 2001 đạt 1490 tỷ, tăng 540 tỷ so với năm
2000; năm 2002 đạt 1670 tỷ, tăng 180 tỷ so với năm 2001, tốc độ tăng là 12,1%.
Trong năm 2002
- D nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng 46% tổng d nợ và đầu
t

- D nợ ngoại tệ chiếm tỷ trọng 15% tổng d nợ và đầu t
- D nợ kinh tế quốc doanh chiếm 89% tổng d nợ
- D nợ kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 11% tổng d nợ
- Nợ quá hạn và nợ liên quan đến vụ án: 0.95% tổng d nợ, so với năm
2001 giảm 0,7%, số tuyệt đối giảm 8 tỷ 307 triệu.
Tín dụng ngắn hạn:
Cho vay ngắn hạn chiếm 53% tổng d nợ đã đáp ứng vốn kịp thời cho khách
hàng.
- Năm 2002, NHCT Đống Đa đã ký hợp đồng tín dụng ngán hạn với một số
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nh: Công ty cơ điện Trần phú chuyên mặt hàng
cáp đồng và nhôm có uy tín trên thị trờng, doanh thu 2002 đạt 300 tỷ, lợi nhuận :
2.5 tỷ, d nợ vốn lu động tăng từ 80 tỷ lên 100 tỷ. Công ty Dợc liệu Trung ơng
doanh thu đạt 300 tỷ,lợi nhuận đạt 1 tỷ, d nợ vốn lu động tăng từ 60 tỷ lên 80 tỷ.
Đặc biệt là đầu t vào thi công công trình đờng bộ và đờng thuỷ, đầu t Tổng công
ty xây dựng công trình giao thông 8 và các đơn vị thành viên thi công các chơng
trình trọng điểm đã trúng thầu. Tổng d nợ 250 tỷ để thi công đờng xuyên á, đờng
10, quốc lộ 6... đầu t công trình đờng thuỷ thi công công trình cầu cảng: cảng
Rạch Giá, cầu Bình Minh...
Tín dụng trung và dài hạn.
Chi nhánh luôn chú trọng đến cho vay tín dụng trung và dài hạn. Trong
năm Chi nhánh đã ký hợp đồng tín dụngtrung dài hạn với 40 dự án, số tiền ký hợp
đồng là 416 tỷ , đã giải ngân đợc 201 tỷ.
Các dự án điển hình:
- Dự án đầu t hoàn thiện thiết bị công nghệ sản xuất dây và cáp đồng nhôm của
công ty cơ điện Trần Phú đầu t 68 tỷ.
- Dự án mua tàu biển đa năng của công ty vận tải Thuỷ Bắc trọng tải 6.846 tấn
đầu t 3.8 tỷ
- Đầu t dự án của Tổng công ty XDCTGT 8 và các đơn vị thành viên, cho vay 95
tỷ 557 triệu và dự án thi công đờng vành đai 3 đoạn Mai Dịch-Pháp Vân-Hà Nội
là công trình trọng điểm của Nhà nớc, chi nhánh cho vay 120 tỷ.

- Dự án đầu t máy móc thiết bị để sản xuất dây và cáp điện của Công ty
TNHHdây vàcáp điện Thợng Đình 120 tỷ
- Đồng tài trợ với Ngân hàng Ngoại thơng Quảng Ninh: cho vay Công ty than
Đông Bắc đầu t thiết bị khai thác than tại mỏ Bàng Nâu: 25 tỷ
Hoạt động bảo lãnh
Hoạt động bảo lãnh gắn liền với cho vay, nếu bảo lãnh trúng thầu thì Ngân
hàng cung cấp vốn để thực hiện dự án trúng thầu.
Có nhiều loại hình bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng...(Công ty công trình đờng thuỷ, Công ty kim khí Hà
Nội...)
Tổng dự án bảo lãnh tính đến 31/12/2002: 350 tỷ
Bảo lãnh trung và dài hạn: 232 tỷ.
2.3. Tình hình nợ quá hạn
Chất lợng tín dụng đợc xác định là mục tiêu hàng đầu, do vậy Chi nhánh đã
tích cực mở rộng thị phần, nâng cao chất lợng các khoảncho vay, không ngừng
hoàn thiện việc thực hiện qui trình tín dụng kết hợp nâng cao trình độ chuyên môn
và đề cao công tác thẩm định, đảm bảo hiệu quả các dự án cho vay nên vốn tín
dụng của Chi nhánh có hệ số an toàn cao.
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn tại NHCT Đống Đa
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002
Tổng d nợ 950 1490 1670
D nợ quá hạn 16 14 10
Tỷ trọng (%) 1.68 0.9 0.6
(Nguồn Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT Đống Đa)
Bên cạnh đó, theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam, để khắc phục những tồn tại
cũ, làm lành mạnh các khoản nợ, Ban xử lý tài sản nợ tồn đọng đã đợc thành
lập. Dựa trên cơ chế mới nh: Thông t liên bộ 03/2001/ TTLB/ NHNN BTP
BCA BTC TCDC và các văn bản qui định khác, Ban xử lý tài sản nợ tồn
đọng đã nghiên cứu từng khoản nợ và đề ra những bớc xử lý thích hợp với những

động thái tích cực đã tác động đến các khách hàng có nợ khó đòi. Kết quả đã hoàn
thành tốt chỉ tiêu kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm
0.6% năm 2002 và 0.9% năm 2001 trong tổng d nợ, giảm nhiều so với năm 2000.
Nhìn chung, nợ quá hạn có nguyên nhân chủ yếu do tình trạng làm ăn thua lỗ của
các doanh nghiệp. Vì vậy, xem xét nguyên nhân và đa ra các giải pháp nâng cao
chất lợng tín dụng đặc biệt đối với các DNNN là rất cần thiết hiện nay.
II. Thực trạng chất lợng tín dụng đối với các DNNN tại
NHCT Đống Đa
Quán triệt đờng lối của Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế nhiều thành
phần, lấy kinh tế Nhà nớc làm chủ đạo và thực hiện Điều 6 Luật các tổ chức tín
dụng về chính sách tín dụng đối với các DNNN, NHCT Đống Đa đã đang và sẽ
tích cực triển khai nhiều biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu t và phát triển
của các doanh nghiệp này, từ đó góp phần củng cố và tăng cờng sức mạnh của
Nhà nớc trong quản lý kinh tế.
1. Tình hình doanh số cho vay, d nợ, thu nợ đối với các DNNN
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng tại NHCT Đống Đa không
ngừng đợc mở rộng, góp phần thúc đẩy tăng trởng, phát triển và đổi mới kinh tế,
trong đó có sự đóng góp không nhỏ của hoạt động tín dụng đối với khu vực kinh
tế quốc doanh với sự tăng nhanh cả về số vốn cho vay lẫn tốc độ tăng trởng.
* Về tổng doanh số cho vay, d nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 4: Cơ cấu doanh số cho vay, d nợ theo thành
phần kinh tế tại NHCT Đống đa 2000 - 2002
Đơn vị: Tỷ
đồng
Chỉ tiêu
31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002
Số
tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
giảm
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
giảm
(%)
1. DS cho vay 1410 100 1740 100 23.4 2030 100 16.7
- DNQD 1250 88.6 1555 89.1 24.4 1830 90.1 17.7
- DN NQD 160 11.4 185 10.9 15.6 200 9.9 8.1
2. D nợ 950 100 1490 100 56.8 1670 100 12.1
- DNQD 800 84.2 1320 88.6 65 1495 89 13.2
- DN NQD 150 15.8 170 11.4 13.3 175 11 2.9
(Nguồn Báo cáo hoạt động kinh doanh tại NHCT Đống Đa)
Theo số liệu của bảng 4, doanh số cho vay và d nợ đối với các DNNN ngày
càng tăng. Cụ thể, doanh số cho vay khu vực kinh tế quốc doanh luôn chiếm
khoảng 89 90% tổng doanh số cho vay toàn ngân hàng. Doanh số cho vay năm
2000 đạt1250 tỷ chiếm 88.6% tổng doanh số cho vay đối với DNNN, năm 2001
đạt 1555 tỷ tăng 305 tỷ tơng ứng với tốc độ tăng là 24.4%, năm 2002 đạt 1830 tỷ
chiếm 90.1%, tăng 17.7% so với năm 2001. Tổng d nợ đối với các DNNN cũng

luôn duy trì đợc tỷ trọng trung bình 88 89% tổng d nợ và đạt tốc độ tăng trởng
khá. Năm 2001 tăng 520 tỷ (65%) so với năm 2000, sang năm 2002 đạt 1495 tỷ
tăng 175 tỷ so với năm 2001.
Có nhiều lý do giải thích cho việc tăng lên của doanh số cho vay và d nợ
đối với các DNNN thời gian qua tại NHCT Đống Đa, sau đây là một số lý do
chính:
- Do chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần trong đó các
DNNN đóng vai trò chủ đạo, nhất là trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại
hoá hiện nay, nên các DNNN luôn đợc u tiên trong quan hệ tín dụng đối với ngân
hàng.
- Tình hình kinh tế đất nớc những năm qua tuy có chịu ảnh hởng của nhiều
biến động trong khu vực và thế giới nhng cũng đã có những chuyển biến tích cực.
Chính điều này là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh tăng trởng,
phát triển, từ đó nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp để đầu t và tái sản xuất
tăng lên.
- Theo chỉ thị của Thống đốc NHNN về cắt giảm lãi suất nhằm thực hiện
giải pháp kích cầu về đầu t của Chính phủ cuối năm 1999, lãi suất tín dụng đã
giảm liên tục, là nhân tố góp phần làm cho nhu cầu tín dụng tăng dần lên.
- Qua nhiều đợt đẩy mạnh việc tổ chức sắp xếp và đổi mới quản lý DNNN,
khu vực DNNN đã phần nào đợc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp lớn thế đứng vững
chắc và giữ vai trò trụ cột đã đợc hình thành. Những đổi mới trên đã tạo nhiều
thuận lợi cho các DNNN làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính khả quan, có định
hớng hoạt động chắc chắn, tạo sự tin tởng cho các nhà đầu t và cũng là mảnh đất
tốt để phát triển mở rộng hoạt động tín dụng của ngân hàng
- Trong những năm qua, NHCT Đống Đa đã có nhiều cố gắng trong công
tác thông tin tiếp thị, xây dựng chiến lợc mở rộng khách hàng, có cơ chế u đãi về
lãi suất, phí dịch vụ thích hợp, chủ động hợp tác với các NHTM bạn tham gia
đồng tài trợ cho các dự án lớn...Bởi vậy, ngân hàng không những củng cố, duy trì
và phát triển tốt mối quan hệ với bạn hàng là các DNNN hiện có mà còn thu hút

đợc nhiều khách hàng mới có tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định,
tình hình tài chính lành mạnh, từ đó sự tăng trởng của công tác tín dụng cũng đợc
đẩy mạnh.
*Về cơ cấu doanh số cho vay, d nợ đối với các DNNN theo thời hạn
Bảng 5: Cơ cấu doanh số cho vay, d nợ đối với các
dnnn theo thời hạn tại nhct đống đa 2000 - 20002
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
giảm
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tăng
giảm
(%)

1. DS cho vay 1250 100 1555 100 24.4 1830 100 17.7
- Ngắn hạn 1000 80 1285 82.6 28.4 1540 84.1 19.8
- TDH 250 20 270 17.4 8 290 15.9 7.4
2. D nợ 800 100 1320 100 65 1495 100 13.2
- Ngắn hạn 448 56 792 60 76.7 960 64.2 21.2
- TDH 352 44 528 40 50 535 35.8 1.3

×