Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Giải pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.7 KB, 20 trang )

Giải pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh doanh tại sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn việt nam
I. Mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh của Sở giao dịch
NHNo&PTNT Việt Nam trong các năm tới
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang phát triển với tốc độ
tăng trởng tơng đối nhanh so với khu vực và trên thế giới. Mục tiêu tăng trởng
kinh tế giai đoạn 2001-2005 mà Đại hội Đảng toàn quốc lần IX đề ra là
7,5%/năm sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng tích luỹ vốn và tăng đầu t. Có thể
nói, ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong vấn đề tích luỹ nguồn
vốn để thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc. Vì vậy, trong
dự thảo chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2005 và phơng hớng, nhiệm vụ kế
hoạch 5 năm 2001-2005 về lĩnh vực hoạt động ngân hàng đã nhấn mạnh Đa
dạng hoá các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng dịch vụ và tiện ích
ngân hàng thuận lợi, thông thoán đến mọi loại hình doanh nghiệp và dân c, đáp
ứng kịp thời các nhu cầu vốn tín dụng cho sản xuất, kinh doanh và đời sống .
Thực hiện theo chiến lợc đó, theo sự chỉ đạo của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nớc Việt Nam. NHNo&PTNT VN đã xây dựng đề án cơ cấu lại toàn bộ hệ thống
và xác định bớc đi 2001-20010. Trong đó, đánh giá rõ thực trạng hiện nay, tầm
nhìn 10 năm, các giải pháp cơ cấu lại nợ, lành mạnh hoá nguồn tài chính, cơ cấu
lại tổ chức hoạt động trong mối quan hệ với việc hình thành ngân hàng chính
sách,đặc biệt là xác định tốc độ tăng trởng nguồn vốn, d nợ theo hớng phát triển
nhanh, mạnh và bền vững. Coi trọng việc phát triển nguồn vốn trung và dài hạn
để phục vụ cho quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Là một đơn vị của NHNo&PTNT VN, Sở giao dịch đã thực hiện theo đúng
chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, của NHNo&PTNT VN đã xác định
định hớng kinh doanh trong năm 2003 và trong các năm sắp tới là:
1. Thực hiện tốt các nhiệm vụ đầu mối theo uỷ quyền của Tổng giám đốc:
Các nhiệm vụ mà Sở giao dịch phải thực hiện nh đầu mối thanh toán quốc
tế; đầu mối kinh doanh ngoại tệ; đại diện NHNo&PTNT Việt nam tham gia thị tr-
ờng mở, thị trờng tiền tệ liên ngân hàng trong nớc và quốc tế; quản lý, điều hoà


vốn nội, ngoại tệ trong hệ thống; đa dạng hoá sản phẩm và các hình thức kinh
doanh đầu t vốn trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng, thị trờng vốn trong nớc và
quốc tế; hạch toán các loại vốn, quỹ của NHNo&PTNT Việt nam và thực hiện tốt
các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt nam giao.
2. Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh 2003
- Nguồn vốn đạt 4212 tỷ VND, tăng 972 tỷ VND, tốc độ tăng trởng là 30%
so với 31/12/2002
- D nợ đạt 1266 tỷ VND, tăng 405 tỷ đồng, tốc độ tăng trởng 47% so với
31/12/2002
- Tỷ lệ nợ quá hạn dới 1% tổng d nợ.
- Mở rộng và nâng cao chất lợng nghiệp vụ, dịch vụ nh mua bán ngoại tệ,
thanh toán quốc tế, thanh toán chuyển tiền, dịch vụ thanh toán thẻ, séc du lịch...
- Tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu chiếm 25%.
- Kết quả kinh doanh tài chính đảm bảo có lãi, chênh lệch quỹ thu nhập tăng
20% so với năm 2002
3.Mục tiêu dài hạn cho Sở giao dịch của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam
- Nguồn vốn tăng đều, ổn định về quy mô
Cơ cấu nguồn vốn phù hợp với danh mục tài sản cảu Sở giao dịch
- Nâng cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn, để tránh cho ngân hàng có
điều kiện mở rộng tín dụng, đặc biệt là mục tiêu mở rộng tín dụng trung và dài
hạn, đáp ứng nhu cầu về vốn trung và dài hạn của Sở giao dịch ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Tránh sự mất cân đối giữa nguồn và sử
dụng vốn, tránh đợc rủi ro về lãi suất và thanh khoản.
- Nâng cao tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ, tìm ra một cơ cấu về nội ngoại tệ,
tìm ra một cơ cấu về nội ngoại tệ hợp lý, tránh tình trạng thừa hoặc thiếu ngoại tệ,
giúp cho ngân hàng có một cơ cấu 2 đồng tiền phù hợp, tạo điều kiện cho ngân
hàng kinh odanh có cơ hội thu lợ nhuận, tránh rủi ro về biến động tỷ giá gây ra.
- Chi phí huy động vốn còn cao, vì vậy ngân hàng cần tìm những nguồn
vốn có chi phí phù hợp, chi phí huy động thấp nhằm giảm chi phí tăng lợi nhuận

cho Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Sở
giao dịch cần chú trọng vào huy động những nguồn vốn có chi phí rẻ hơn.
- Tăng cờng đa ra các hình thức huy động vốn có thời hạn dài có tính chất
ổn định thông qua các hình thức phát hành các giấy tờ có giá nh: kỳ phiếu, trái
phiếu..
II.Một số giải pháp huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh doanh tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt nam
Mặc dù thời gian hoạt động cha nhiều, song những thành tích đạt đợc trong
việc huy động vốn của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt nam là một thành công
lớn. Tuy nhiên công tác huy động vốn cũng vẫn còn những khó khăn, hạn chế. Vì
vậy, để nâng cao hiệu quả huy động vốn cần phải có những giải pháp khắc phục
những hạn chế trên. Yêu cầu chung đặt ra đối với các giải pháp đó là:
-Phát triển nguồn vốn với cơ cấu hợp lý, phù hợp với nhu cầu về vốn trong
từng thời kỳ.
-Tăng quy mô nguồn vốn huy động, đồng thời tiết kiệm chi phí.
-Tạo tính chủ động cho ngân hàng trong việc điều chỉnh khối lợng và cơ
cấu vốn.
-Phát huy khả năng và hiệu quả của vốn huy động với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Trên cơ sở của các yêu cầu đó, Sở giao dịch có thể thực hiện một số giải
pháp cơ bản nh sau:
1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn:
1.1. Đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiền và hình thức gửi tiền:
Để cải thiện đợc cơ cấu nguồn vốn huy động, nâng dần tỷ trọng nguồn vốn
trung - dài hạn và ngoại tệ, đồng thời thu hút đợc tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân c để mở rộng quy mô nguồn vốn kinh doanh, Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt
nam cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để đáp ứng đợc nhu cầu đa
dạng của các đối tợng gửi tiền, nhất là các đối tợng khách hàng có nguồn vốn
trung dài hạn và ngoại tệ. Mỗi đối tợng gửi tiền có những đặc điểm khác nhau
nên để thoả mãn tốt đợc nhu cầu của khách hàng, Sở giao dịch cần phải đa dạng

hoá các kỳ hạn gửi tiền, các hình thức gửi tiền cũng nh phát triển các công cụ huy
động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động vốn có khả năng khai thác tốt vốn
trung dài hạn và ngoại tệ.
*Đa dạng hóa các hình thức huy động, đa dạng hóa các loại hình, lãi suất...
để giữ vững thị phần đã có xâm nhập vào lĩnh vực mới nh gửi tiền tiết kiệm một
nơi, rút tiền tiết kiệm nhiều nơi.. Muốn làm đợc hình thức này, Sở giao dịch ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam phải có hoạt động liên doanh
liên kết với các chi nhánh,tổ chức khác và phải đa ra hình thức hạch toán phù
hợp.
*Với xu hớng trong một vài năm sắp tới, thị trờng tài chính, tiền tệ của nớc
ta phát triển mạnh thì việc kinh doanh trên thị trờng tiền tệ liên ngân hàng quốc tế
cũng sẽ phát triển do đó hiện tại Sở giao dịch nên xem xét phơng án huy động tiết
kiệm chiều và tối để tăng thêm thu nhập. Trớc hết là phải xác định địa điểm, xác
định nhu cầu để mở thêm các quầy lu động, kéo dài thời gian hoạt động của các
bàn huy động. Các hình thức mà các ngân hàng thơng mại khác thờng áp dụng là:
huy động vốn vào buổi chiều. Việc đa ra hình thức huy động này là do các khách
hàng khi kết thúc một ngày hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ có một lợng vốn
nhàn rỗi cho tới sáng ngày mai. Ngân hàng có thể huy động nguồn vốn này với
thời gian rất ngắn nhng với cách tham gia vào thị trờng tiền gửi đặc biệt là thị tr-
ờng qua đêm đợc đa vào hoạt động thì nguồn vốn này đợc sử dụng một cách khá
hợp lý. Đặc điểm của nguồn này là chi phí huy động thấp, nguồn có thể sử dụng
cho nghiệp vụ kinh doanh trên thị trờng tiền gửi giúp cho ngân hàng có thêm thu
nhập mà ít chịu rủi ro.
Gần đây, sự ra đời của nhiều công ty bảo hiểm, công ty tài chính nh
Prudential, Chinfon, công ty bảo hiểm dầu khí... Sở giao dịch ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cần đa ra các hình thức huy động mới
nh tiết kiệm học đờng, gửi góp theo niên kim. nhằm cạnh tranh với các tổ chức
trên trong lĩnh vực huy động vốn.
* Tiết kiệm học đờng: là một hình thức tiết kiệm đối với các đối tợng là học
sinh, sinh viên. Do đặc điểm của loại khách hàng này là nhận tiền vào một thời

điểm, chi tiêu trong một thời gian hàng tháng vì vậy nếu huy động đợc lợng tiền
nhàn rỗi này thì Sở giao dịch ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam có thể tìm một nguồn vốn tơng đối ổn định. Nhng do đối tợng khách hàng
này cũng không phải là nhiều, Sở giao dịch khi đa ra hình thức này cần tính toán
kỹ đến lợi nhuận và chi phí.
* Tiền gửi theo niên kim: Đây là hình thức tiết kiệm dựa vào đặc điểm của
dòng tiền ví dụ khách hàng cứ mỗi tháng gửi một số tiền là a, đến thới điểm nào
đấy, mỗi tháng rút ra số tiền là a, đây là hình thức giúp cho khách hàng có một
khoản tiết kiệm ổn định cũng nh một nguồn thu nhập ổn định trong tơng lai. Do
nhu cầu mua sắm các tài sản cố định đắt tiền nh nhà cửa, xe hơi, hình thức này
giúp cho khách hàng có một khoản tiết kiệm lớn. Sở giao dịch ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có thể áp dụng các biện pháp nh cho vay
tiêu dùng để phối hợp với hình thức tiết kiệm này, từ đó tạo ra sự cân đối cho
nguồn vốn
* Tiết kiệm bằng USD,EUR, GBP, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm có đảm bảo
vàng.
Tính đến năm 2002 Sở giao dịch NHNo&PTNT đã thực hiện huy động vốn ngoại
tệ bằng đồng USD và đồng EUR và đã thu đợc nhiều kết quả góp phần giảm bớt
khó khăn về nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Trong năm
2003 hoặc một vài năm nữa Sở giao dịch nên xem xét việc huy động bằng đồng
Bảng Anh (GBP). Ngoài ra do đặc điểm tâm lý của khách hàng khi gửi tiền vào
ngân hàng là sợ rủi ro mất giá, trợt giá đồng tiền, do lạm phát xảy ra, VND là một
đồng tiền cha mạnh nên ta có thể tránh đợc sự e ngại của khách hàng bằng cách
tiết kiệm có bảo đảm vàng tức là lấy vàng ra làm vật ngang giá hoặc hình thức tiết
kiệm bằng vàng. Tơng tự nh vậy Sở giao dịch cũng có thể thực hiện hình thức tiết
kiệm bằng ngoại hối hoặc có đảm bảo bằng ngoại hối. Tuy nhiên, Sở giao dịch
cũng cần tính toán đến giá vàng, dự đoán đợc giá vàng lên xuống nh thế nào, dự
đoán đợc tỷ giá hối đoái để không gây ra rủi ro quá lớn cho Sở giao dịch.
* Phát hành kỳ phiếu có mục đích
Đây là hình thức huy động vốn trung và dài hạn mà ngân hàng nông nghiệp

và phát triển nông thôn Việt Nam áp dụng linh hoạt các giải pháp nh sau:
- Một là do e ngại với hiện tợng thay đổi lãi suất do chênh lệch lãi suất biến
động trên thị trờng gây ra rủi ro về lãi suất. Sở giao dịch mới chỉ đa ra kỳ phiếu có
lãi suất cố định. Vì vậy Sở giao dịch có thể đa ra các kỳ phiếu mới nh kỳ phiếu có
lĩa suất điều chỉnh, kỳ phiếu có lãi suất thả nổi... Sở giao dịch có thể tránh đợc rủi
ro lãi suất thông qua hình thức đổi chéo lãi suất (SWAP lãi suất), khi thị trờng tài
chính phát triển thì công việc này thực hiện cũng không phải là khó.
- Hai là, ngời mua kỳ phiếu e ngại là do khi cần tiền thì có thể bán lại đợc
không. Để giải quyết khúc mắc này, tăng tính lỏng cho kỳ phiếu, Sở giao dịch đa
ra hình thức mua kỳ phiếu ở một nơi có thể chiết khấu ở nhiều nơi. Nhng cũng nh
trên đã nói muốn làm đợc việc này thì Sở giao dịch phải làm tốt công tác liên
doanh liên kết, cải tiến công tác hạch toán, thanh toán.
- Sở giao dịch có thể huy động bằng 2 hình thức là kỳ phiếu vô danh và kỳ
phiếu đích danh. Kỳ phiếu vô danh thì không đợc trả lãi định kỳ. Sở giao dịch có
nên duy trì sự phân biệt này. Xóa bỏ sự phân biệt này để đem lại lợi ích cho khách
hàng.
* Phát hành trái phiếu
Trái phiếu là công cụ huy động vốn dài hạn khá hiệu quả của ngân hàng th-
ơng mại nhằm tài trợ cho các dự án, các công trình trọng điểm của quốc gia. Sở
giao dịch cần đa ra các giải pháp để sử dụng công cụ này một cách hiệu quả nhất.
- Một là nên da ra các mệnh giá của trái phiếu phong phú, đa dạng hóa các
mệnh giá song Sở giao dịch có thể ớc lợng từ các số liệu của các tổ chức nh ngân
hàng đầu t phát triển Việt nam mà đa ra cơ cấu mệnh giá cho phù hợp.
-Hai là, thời hạn trái phiếu của Sở giao dịch có thời hạn chỉ là trung hạn,
Sở giao dịch có thể nghiên cứu và đa ra phát hành trái phiếu nhiều kỳ hạn theo
thông lệ quốc tế là rất cần thiết trong thời gian tới. Sở giao dịch có thể đa ra các
thòi hạn nh 6,7,...10 năm, có thể là 20 năm hoặc dài hơn. Song phải đảm bảo
nguyên tắc thời hạn càng dài lãi suất càng cao và Sở giao dịch phải có các phơng
án kinh doanh có lãi..
1.2. Đa dạng hoá các hình thức nhận lãi:

Khách hàng gửi tiền với nhiều mục đích khác nhau. Có ngời gửi chỉ vì mục
đích an toàn, có ngời gửi nhằm mục đích để lấy lãi. Hiện nay đa số các ngân hàng
thơng mại mới chỉ có hai hình thức trả lãi là trả lãi trớc và trả lãi sau. Với nhu cầu
của ngời dân ngày càng đa dạng thì Sở giao dịch nên xem xét, triển khai các hình
thức trả lãi nh sau:
-Loại gửi tiền một lần nhng lấy lãi nhiều lần (phần gốc vẫn đợc giữ nguyên
cho đến hạn), ngân hàng có thể trả lãi cho khách hàng theo từng tháng hoặc 3
tháng, 6 tháng một lần.
-Loại gửi một lần dài hạn nhng rút một phần trớc hạn cần u đãi khách theo
cách tính lãi kỳ hạn tơng đơng.
-Hình thức lãi suất tăng dần theo số lợng tiền gửi. Với cùng một kỳ hạn,
ngân hàng có thể trả lãi suất cao hơn cho những khoản tiền gửi có giá trị lớn, nh
vậy sẽ khuyến khích đợc ngời dân cũng nh các doanh nghiệp gửi tiền ở một nơi
với giá trị lớn.
1.3. Đa dạng hoá các công cụ huy động vốn:
Trong năm 2002 Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt nam đã triển khai nhiều
đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nội tệ và ngoại tệ với kỳ hạn tơng đối đa dạng
và đã thu đợc nhiều kết quả khả quan, trong thời gian tới Sở giao dịch nên phát
triển các công cụ huy động mới nh chứng chỉ tiền gửi, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng, từng bớc tổ chức thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Khuyến
khích ngời dân mở tài khoản cá nhân tại Sở giao dịch và Thực hiện các dịch vụ
thu hộ tiền thông qua tài khoản cá nhân tại Sở giao dịch cho các tổ chức có nguồn
thu thờng xuyên nh Bu chính viễn thông, Điện lực, Bảo hiểm.Làm đợc các dịch
vụ nh vậy thì Sở giao dịch ngoài việc có thêm thu nhập từ hoạt động dịch vụ mà
còn có đợc nhiều điều kiện thuận lợi trong việc huy động vốn phục vụ cho hoạt
động kinh doanh cuả mình.
2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý:
Lãi suất huy động là một yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến hoạt
động huy động vốn của ngân hàng thơng mại. Lãi suất vừa là bộ phận chủ yếu của
chi phí huy động ngân hàng, nó vừa là mục tiêu hàng đầu của đa số khách hàng

gửi tiền.
Hoạt động huy động vốn sở dĩ đợc coi là hoạt động mua sắm các yếu tố
đầu vào trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại, vì vậy lãi suất là
chi phí chủ yếu của hoạt động huy động vốn cũng nh chi phí hoạt động ngân hàng
nói chung. Đối với các ngân hàng thơng mại luôn mong muốn huy động đợc
những nguồn vốn có chi phí thấp nên luôn cố gắng huy động đợc những nguồn
vốn có lãi suất thấp để giảm chi phí, mở rộng khả năng đầu t cho vay và tăng khả
năng tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi đó đối với khách hàng, lãi suất là mục tiêu
quan trọng của đại đa số các đối tợng gửi tiền. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng
luôn mong muốn đợc hởng lãi suất cao đối với những khoản tiền họ gửi ngoài
những tiện ích họ cần qua những dịch vụ ngân hàng cung cấp. Vì vậy lãi suất huy
động vốn cao sẽ tạo cho khách hàng có mong muốn gửi tiền nhiều hơn, ngân
hàng sẽ huy động đợc nguồn vốn lớn hơn. Ngợc lại nếu lãi suất tiền gửi mà ngân
hàng trả thấp sẽ làm giảm động cơ gửi tiền của khách hàng nên nguồn vốn ngân
hàng huy động đợc sẽ hạn chế. Vì vậy trong thực tế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa
mong muốn của khách hàng và của ngân hàng về laĩ suất, trong khi khách hàng
mong muốn đợc trả lãi suất cao đối với khoản tiền họ gửi vào ngân hàng thì ngân
hàng lại mong muốn lãi suất huy động thấp. Giải quyết mâu thuẫn này để hoạt
động huy động vốn đạt hiệu quả, mỗi ngân hàng thơng mại nói chung cũng nh Sở
giao dịch NHNo&PTNT Việt nam phải có chính sách lãi suất hợp lý.
Chính sách lãi suất hợp lý phải đảm bảo cho ngân hàng huy động đợc
nguồn vốn đủ đáp ứng những nhu cầu sử dụng vốn hiệu quả cả về quy mô cũng

×