Những vấn đề lý luận về thẻ tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại
I. Thẻ tín dụng - Sản phẩm đa tiện ích của Ngân hàng
1.Lịch sử hình thành
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con ngời có tính chất đột
phá, đẩy nền văn minh nhân loại tiến một bớc dài là sự phát minh tiền tệ. Tiền tệ
ra đời không ngừng đợc nghiên cứu hoàn thiện nhằm vào hai mục tiêu chính: sự
tiện lợi và an toàn. Qua nhiều hình thái phát triển, ngày nay tiền tệ đã đạt đỉnh cao
chất lợng: tiền điện tử- một phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến
và hiện đại. Thẻ tín dụng là một dạng của loại tiền điện tử không dùng tiền mặt
đó. Thẻ tín dụng ra đời không những đạt đợc hai mục tiêu nói trên mà còn thể
hiện tính văn minh, hiện đại của thời kỳ hiện đại hoá và toàn cầu hoá.
Thẻ tín dụng ra đời xuất phát từ một trờng hợp ngẫu nhiên. Năm 1949 trong
một bữa ăn tối tại một nhà hàng, doanh nhân ngời Mỹ Frank Mc Namarac chợt
nhận ra rằng mình không mang theo tiền để thanh toán, ông đành gọi điện về nhà
nhắn ngời mang tiền đến giúp. Chính trong tình huống đó ông chợt nảy ra ý tởng
về một loại phơng tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt có thể sử dụng ở mọi nơi.
Thẻ tín dụng đầu tiên ra đời với tên gọi Dinner Club và sau đó nó đợc ngời Mỹ sử
dụng trả tiền ăn tại 27 nhà hàng trong hoặc ven thành phố New York. Xuất phát từ
một ý tởng, nhng những tiện ích mà thẻ tín dụng mang lại đã nhanh chóng chinh
phục đợc khách hàng. Một thị tròng to lớn đầy hứa hẹn mở ra đối với các dịch vụ
thẻ. Cuộc cách mạng về thẻ diễn ra sau đó đã nhanh chóng đa thẻ tín dụng trở
thành một công cụ thanh toán phổ biến toàn cầu.
Trên phơng diện khách hàng, chủ sở hữu thẻ đợc hởng không ít tiện ích, thẻ
mang đến cho họ sự tiện lợi (gọn nhẹ, nhanh chóng đi liền với văn minh không
phân biệt giá) có thể thanh toán xuyên quốc gia. Thẻ tín dụng có thể sử dụng nh
tiền nhng lại thuận tiện hơn tiền. Ngày nay sử dụng thẻ tín dụng đồng nghĩa với
việc sử dụng một công cụ có tính chất an toàn cao vợt bậc so với tiền mặt. Chính
vì vậy khách hàng sẵn sàng trả một mức phí cao khi sử dụng thẻ. Trớc sự hứa hẹn
về lợi nhuận tiềm năng, phạm vi hoạt động toàn cầu hoá thẻ tín dụng buộc các
ngân hàng, các hãng xe hơi, bảo hiểm liên kết với các ngân hàng phát hành thẻ
làm cho nó ngày càng trở thành một công cụ phổ cập có tính mạnh mẽ.
Cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật ngày càng
phát triển nh vũ bão, thẻ tín dụng ngày càng thu hút sự chú ý của nhiều nớc kể cả
những nớc đang phát triển. Với các tiện ích của mình chắc chắn thẻ tín dụng sẽ
còn gặt hái đợc nhiều thành công ở thế kỷ tới. Tuy nhiên, chính sự phát triển của
công nghệ thông tin, cái đã từng chắp cánh cho sự phát triển của thẻ tín dụng lại
đặt ra cho dich vị này nhiều thách thức mới. Sự ra đời của dịch vụ thơng mại điện
tử của công nghệ thông tin nhận dạng tiếng nói và hình ảnh của dịch vụ ngân
hàng ảo là những thách thức lớn cho sự phát triển của thẻ tín dụng . Một câu hỏi
đợc đặt ra là với sự xuất hiện của hàng loạt các dịch vụ cạnh tranh nh vậy, liệu
trong tơng lai, thẻ có còn giữ đợc vai trò và giá trị của nó nh hiện nay không?
2. Khái quát về thẻ tín dụng
2.1/ Thẻ tín dụng là gì?
Về bản chất thẻ tín dụng là một hình thức tín dụng mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng(chủ thẻ). Chủ thẻ đợc ngân hàng cấp cho một hạn mức tín
dụng(hạn mức tín dụng của thẻ) dựa trên nguồn thu nhập của khách hàng cũng
nh khả năng thanh toán, chi trả, số tiền ký quĩ và tài sản thế chấp. Hạn mức tín
dụng này thực chất là hạn mức tín dụng quay vòng nghĩa là khách hàng khi sử
dụng thẻ, hạn mức sẽ giảm và đến kỳ thanh toán, hạn mức tín dụng sẽ tăng lên
phụ thuộc vào khả năng chi trả của khách hàng. Ngân hàng sẽ tính lãi (nh lãi vay)
đối với các khoản tiền khách hàng cha trả nếu đến kỳ thanh toán( theo tháng). Nh
vậy khách hàng sử dụng thẻ tín dụng cũng là việc ngân hàng cho phép khách hàng
sử dụng tiền của ngân hàng trong một thời gian nào đó mà không phải trả lãi vay
nh các khoản tín dụng thông thờng.
2.2/ Đặc điểm của thẻ tín dụng
Kể từ khi ra đời đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có nhiều thay đổi khá
lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Trớc kia thẻ tín dụng
đầu tiên mới xuất hiện còn vẫn đơn giản với thông tin đợc khắc trên bề mặt rồi
tiếp theo là thẻ băng từ sản xuất dựa trên kỹ thuật từ tính với một băng từ chứa hai
rãnh thông tin. Với hai loại thẻ này ngày nay không còn đợc sử dụng vì nó dễ bị
làm giả. Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin đặc biệt là kỹ
thuật mã hoá từ tính, gần đây là việc sử dụng vi mạch điện tử, thẻ thông
minhSmart Card dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học gắn vào thẻ một chip điện tử
có cấu trúc giống một máy tính hoàn hảo.
Các loại thẻ tín dụng đều có cấu tạo giống nhau, đều làm bằng nhựa
cứng(plastic) kích cỡ 96mmx54mmx0,76 có góc tròn hai mặt.Trên mặt trớc của
thẻ có: huy hiệu của tổ chức phát hành, biểu tợng logo- đó là yếu tố cho biết tổ
chức phát hành, đây là yếu tố khó giả mạo. Mặc khác trên đó còn có các thông số
khác nh số thẻ, họ tên chủ thẻ(tuỳ theo thẻ phát hành cho cá nhân hay cho công
ty), số mật mã đợt phát hành và một số đặc điểm riêng của từng loại. Mặt sau có
dãy băng từ có khả năng lu trữ thông tin: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ,
BIN(mã số chỉ tên ngân hàng phát hành), PIN(mã số bí mật cá nhân chủ thẻ) và
băng chữ ký để đối chiếu chữ ký chủ thẻ.
2.3/ Nội dung kinh tế
Về mặt kinh tế, đối với khách hàng thẻ tín dụng là một dịch vụ đợc ngân
hàng cung cấp. Với ngân hàng, nó là loại hình tín dụng đặc biệt - tín dụng để phục
vụ mục đích thanh toán tiêu dùng. Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng để mua
hàng hoá dịch vụ là họ đang sử dụng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
qua ngân hàng. Đồng thời đây cũng là quá trình ngân hàng cho khách hàng vay
tiền trên tài khoản tín dụng. Số d phát sinh sẽ đợc ghi vào bên nợ tài khoản tín
dụng của khách hàng, hàm ý về một khoản vay. Khách hàng phải tiến hành thanh
toán theo sao kê khi đáo hạn. Tài khoản thẻ tín dụng giống nh một tài khoản tín
dụng tuần hoàn, chỉ cần khách hàng tuân thủ các qui định về thanh toán và chi
tiêu nh hợp đồng sử dụng thì anh ta luôn có quyền sử dụng thẻ, hay nói cách khác
là vay ngân hàng trong phạm vi hạn mức.
Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức tín dụng truyền thống nào trớc đó.
Trên thực tế nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán. Trong các
hợp đồng tín dụng truyền thống, khi ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay là
đồng ý với việc trực tiếp giao cho khách hàng quyền sử dụng một lợng vốn nhất
định. Còn khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng, cha hề có lợng tiền
thực tế nào đợc đem cho vay, ngân hàng chỉ đa ra một sự đảm bảo về quyền sử
dụng một lợng tiền trong phạm vi hạn mức của khách hàng. Việc khách hàng có
thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử dụng thẻ sau đó. Hơn thế nữa,
rất ít các hợp đồng tín dụng truyền thống gắn tín dụng với công tác thanh toán qua
ngân hàng, nếu không muốn nói đó đợc coi là hai lĩnh vực hoàn toàn tách biệt
nhau. Tín dụng thẻ thì ngợc lại, nó là một dạng tín dụng phục vụ riêng cho thanh
toán tiêu dùng nên đợc gọi là tín dụng tiêu dùng. Sử dụng thẻ, khách hàng không
đợc khuyến khích rút tiền ra khỏi ngân hàng (phí rút tiền mặt lên tới 4%) mà là để
mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ- Merchant (khi đó họ sẽ hoàn
toàn không phải chịu bất cứ một khoản phí nào trên doanh số giao dịch), thực chất
tiền khi đó vẫn nằm trong hệ thống ngân hàng - giao dịch thanh toán đợc thực
hiện qua các bút toán chuyển khoản.
2.4/ Phân loại thẻ tín dụng
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ tín dụng :
Theo phạm vi lãnh thổ có:
+Thẻ tín dụng trong nớc: đợc giới hạn sử dụng trong phạm vi quốc gia do
vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ của nớc đó. Loại thẻ này hoạt động đơn
giản vì nó chỉ do một tổ chức hay một ngân hàng phát điều hành từ việc tổ chức
phát hành đến việc xử lý trung gian thanh toán
+Thẻ tín dụng quốc tế: đợc chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử dụng
ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tín dụng quốc tế đợc khách du lịch rất a
chuộng vì nó an toàn tiện lợi. Do phạm vi hoạt động khắp thế giới nên qui trình
hoạt động của loại thẻ này phức tạp hơn, việc kiểm soát tín dụng và các yêu cầu
thủ tục thanh toán vì vậy cũng rắc rối hơn.
Theo chủ thể phát hành:
+ Thẻ tín dụng do ngân hàng phát hành(bank card): là loại thẻ giúp cho
khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử sụng số
tiền do ngân hàng cấp tín dung.
+Thẻ tín dụng do các tổ chức phi ngân hàng phát hành(non- bank card): đó
là thẻ du lịch, giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn.
Theo chủ thể xin phát hành:
+ Thẻ tín dụng cá nhân do công ty uỷ quyền sử dụng: đợc phát hành cho
các cá nhân thuộc tổ chức công ty, công ty đứng tên xin phát hành thẻ, uỷ quyền
cho cá nhân đó sử dụng thẻ.
+Thẻ tín dụng cá nhân: đợc phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp
ứng đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các
khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân mình. Thẻ cá nhân có hai loại thẻ
chính và thẻ phụ.
- Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử
dụng và cá nhân đó là chủ thẻ.
- Thẻ phụ: chủ thẻ chính có thể đứng tên xin phát hành thẻ phụ cho ngời
khác sử dụng(chủ thẻ phụ) và chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các
khoản chi tiêu của chủ thẻ phụ.
Theo hạn mức:
+Thẻ tín dụng vàng(Gold card): phục vụ cho thị trờng cao cấp, loại thẻ u
hạng phù hợp với mức sống nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập cao.
Thẻ đợc phát hành cho các đối tợng có uy tín, trình độ phát triển, điểm chung có
hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thờng.
+Thẻ tín dụng thờng(Standard card): loại thẻ này căn bản mang tính phổ
thông đại chúng đợc hơn 14 triệu ngời trên thế giới sử dụng mỗi ngày.
3. Các tiện ích của thẻ tín dụng
3.1/ Đối với khách hàng:
Thẻ tín dụng là sự kết hợp hoàn hảo của cơ chế thanh toán và cho vay chính
vì thế nó mang lại cho khách hàng lợi ích kết hợp của cả hai dịch vụ ngân hàng
này.
Sự thuận tiện và linh hoạt trong thanh toán trong nớc và ngoài nớc :
Với t cách là một phơng tiện thanh toán, thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ mua
hàng hoá dịch vụ thông qua mạng lới rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ, các ngân
hàng thanh toán trong và ngoài nớc hay rút tiền mặt khi cần thiết tại các máy rút
tiền tự động khắp nơi. Điều bất lợi chính của việc sử dụng thẻ tín dụng là nó
không mấy tiện dụng nếu số điểm chấp nhận thẻ(số điểm bán hàng hoá dịch vụ
chấp nhận thanh toán bằng thẻ) không lớn. Khi đó khách hàng chỉ có thể mua
hàng hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại một số ít địa điểm. Rõ ràng đây là một hạn
chế lớn. Tuy nhiên, tình trạng đó chỉ tồn tại ở một số ít thị trờng đang phát triển
nh Việt Nam. Còn đối với các thị trờng các nớc phát triển với tấm thẻ tín dụng
Mastercard Card và Visa Card, bạn có thể mua sắm hàng hoá dịch vụ tại 14 triệu
điểm thanh toán và rút tiền trên phạm vi toàn cầu.
Đối với thẻ tín dụng khách hàng còn đợc ngân hàng cung cấp trớc một hạn
mức tín dụng . Đó là một dạng cho vay thanh toán, nói cách khác là một dich vụ
ngân hàng ứng trớc tiền cho các dịch vụ giao dịch của khách hàng. Lợi ích cơ bản
của nó là cung cấp cho khách hàng một khả năng mở rộng các giao dịch tài chính
của mình trong khả năng có hạn. Khách hàng sẽ đợc thực hiện các giao dịch trớc,
thanh toán sau mà không bị tính lãi trong khoảng thời gian ngắn. Ngoài ra chủ thẻ
còn đợc hởng các dịch vụ khác do ngân hàng phát hành triển khai và áp dụng:
dịch vụ khách hàng 24/24h, dịch vụ trợ giúp toàn cầu Word Assist, dich vụ bảo
hiểm lữ hành
Mặt khác có rất nhiều loại thẻ tín dụng khác nhau thích hợp với từng đối t-
ợng khách hàng. Có những loại thẻ có hạn mức cao chuyên dành cho khách VIP
nh Dinner Club chuyên dùng cho khách hàng có thu nhập tối thiểu 200.000 USD
hàng năm. Cũng có những loại thẻ có hạn mức thấp dành cho những ngời có thu
nhập thấp và trung bình. ở Việt Nam hạn mức của thẻ thấp nhất là 10 triệu( đối
với thẻ thờng) còn tơng đối cao với thu nhập chung của đại đa số dân c vì thế thẻ
tín dụng còn cha thực sự phổ biến. Ngoài ra các ngân hàng phát hành cũng đặt ra
hạn mức cho các giao dịch mà khách hàng thực hiện trong một ngày. Việc đặt một
hạn mức không phải là một sự giới hạn tiện dành cho khách hàng trái lại đó là
một biện pháp đảm bảo an toàn. Trong trờng hợp bị mất thẻ hoặc bị lộ mã số PIN
thì với các hạn mức khách hàng không phải chịu một tổn thất quá lớn.
Đảm bảo sự an toàn cho giao dịch của khách hàng
Xét trên giác độ bảo mật của giao dịch, thẻ tín dụng là phơng tiện giao dịch
tiện lợi và an toàn. Chủ thẻ là ngời duy nhất nắm giữ mã số có quyền sử dụng thẻ
vì vậy chống việc làm giả và ngăn chặn ngời khác sử dụng thẻ. Bên cạnh đó thẻ đ-
ợc sản xuất chế tạo dựa trên công nghệ cao, kỹ thuật hết sức tinh vi hiện đại nh mã
hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện tử. Đặc biệt từ khi thẻ thông minh
đợc tung ra thị trờng, độ an toàn của thẻ đợc nâng lên rất nhiều. Việc so sánh chữ
ký mẫu trên thẻ với chữ ký chủ thẻ khách hàng với các thông tin đợc mã hoá trên
thẻ tạo nên một bức tờng vững chắc trớc nguy cơ bị ngời khác lạm dụng. Có thể
nói đây là một công cụ an toàn hoàn hảo. Khi mất thẻ hay lộ số PIN chủ thẻ thông
báo cho ngân hàng phát hành biết để phong toả tài khoản.
Gọn nhẹ nhanh chóng và hiệu quả
Với kích thớc gọn nhẹ của thẻ, chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo ngời, tạo
cảm giác thoải mái khi đi mua sắm thậm chí với khối lợng trả lớn. Khi mua sắm
hàng hoá dịch vụ, khách hàng chỉ cần xuất trình thẻ, ký vào hoá đơn thanh toán
thì coi nh việc mua bán đã đợc hoàn tất, khách hàng chỉ nhận hoá đơn hay sử
dụng dịch vụ đã mua. Với việc sử dụng thẻ một cách gián tiếp khách hàng đã tiết
kiệm đợc các chi phí vận chuyển tiền và chi phí kiểm đếm, với số tiền cha dùng
đến khách hàng còn đợc hởng lãi thay vì cất giữ bên mình. Ngoài ra khách hàng
có thể thực hiện bất cứ một giao dịch nào bằng ngoại tệ trên thế giới nhng chỉ phải
thanh toán cho ngân hàng phát hành bằng đồng bản tệ.
Mang đến cho khách hàng sự văn minh :
Thanh toán bằng thẻ tạo thêm vẻ văn minh lịch sự, sang trọng cho khách
hàng khi thanh toán. Thẻ tín dụng dờng nh trở thành một thứ mốt, một phong cách
sống. Điều này có thể là không mấy ý nghĩa với những ngời thực sự am hiểu về
kinh tế nhng đối với cộng đồng khách hàng, nó lại là một sức mạnh tâm lý không
phải nhỏ. Mặt khác giúp khách hàng tiếp cận phơng thức mua hàng gián tiếp hiện
nay nh đặt hàng qua th hay điện thoại, mua hàng qua mạng. Tuy nó chỉ có ý nghĩa
thiết thực nh một yếu tố tâm lý giúp ngân hàng phát triển thị trờng nhng với khách
hàng cũng có thể coi đây là một tiện ích
Đặc biệt đối với thẻ tín dụng công ty ngoài tiện ích trên nó còn giúp cho các
công ty giảm các khoản tạm ứng công tác phí, giúp cho công ty quản lý kiểm soát
hiệu quả chi tiêu của nhân viên, thậm chí công ty còn đợc cấp ngay một nguồn
vốn ngắn hạn mà không cần thủ tục vay vốn.
3.2/ Đối với đơn vị chấp nhận thẻ(Merchant)
Với tâm lý a thích tiền mặt các Merchant sẽ chỉ tham gia nếu việc chấp
nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng đem lại một ích lợi nào đó cho họ. Có thể tính
tới điều đó dới ba góc độ:
Tăng doanh số kinh doanh và thu hút khách hàng
Trớc hết mỗi điểm chấp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh, mục tiêu của họ
là tối đa hoá lợng hàng hoá dịch vụ bán đợc. Việc ngày càng có nhiều ngời thích
sử dụng thẻ tín dụng tác động đến họ với t cách nh một nhu cầu của thị truờng. Để
lôi kéo đối tợng khách hàng này buộc họ phải chấp nhận sự thanh toán bằng thẻ
tín dụng. Nh vậy, trớc hết việc chấp nhận thẻ mạng lại lợi ích cho các Merchant
nh một biện pháp mở rộng thị trờng và doanh số. Điều này đặc biệt rõ khi xét đến
tác động của thẻ tín dụng nh là một phơng cách mở rộng khả năng tài chính của
khách hàng. Thẻ tín dụng là một hậu thuẫn giúp chủ thẻ chi tiêu vợt quá khả năng
tài chính ngắn hạn của mình. Vô hình chung, nó trở thành một lực đẩy tích cực
đối với sức mua. Chính những ngời cung ứng hàng hoá và dịch vụ chính không
phải ai khác là ngời đợc hởng lợi trong quá trình đó
Giảm chi phí bán hàng và đảm bảo an toàn
Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng giúp các điểm chấp nhận thẻ
đa dạng hoá các phơng thức thanh toán, giảm tình trạng trả chậm của khách hàng,
đồng thời giảm nhẹ công tác kiểm đếm thu giữ tiền mặt tránh đợc hiện tợng khách
hàng dùng tiền giả để thanh toán, qua đó giảm những chi phí kinh doanh không
cần thiết.
Hởng lợi từ chính sách khách hàng của ngân hàng.
Trớc hết các điểm chấp nhận thanh toán thẻ đợc ngân hàng cung cấp đầy đủ
các máy móc thiết bị cần thiết cho việc thanh toán thẻ (máy ECD cà tay hoặc kết
nối mạng thanh toán điện tử) nên các cơ sở này không mất tiền đầu t cho cơ sở
vật chất. Ngoài ra các điểm chấp nhận thẻ còn thiết lập đợc mối quan hệ mật thiết
với ngân hàng. Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng sẽ dành cho họ những
khoản u đãi trong các giao dịch khác nhau, các giao dịch về tín dụng. Trong nền
kinh tế thị trờng, đợc hởng u đãi trong vay vốn ngân hàng một khoản lợi lớn đối
với các đơn vị kinh doanh. Bên cạnh đó, hàng năm các hiệp hội du lịch quốc tế có
xuất bản những ấn phẩm giới thiệu địa chỉ cung ứng hàng hoá dịch vụ đáng lu ý
điều đó sẽ giúp cho các đơn vị này quảng bá đợc hoạt động của mình.
Tuy nhiên, một rào cản lớn trong việc mở rộng mạng lới cơ sở chấp nhận
thẻ là mức phí mà ngân hàng đặt ra cho các cơ sở này, đặc biệt là ở những nớc mà
thẻ tín dụng còn là một phơng tiện thanh toán mới mẻ nh Việt Nam.
3.3/ Đối với hoạt động của ngân hàng
Sự phát triển bùng nổ của thẻ tín dụng trong thời gian ngắn nh vậy có thể lý
giải bằng hai nguyên nhân. Trớc hết là lợi ích mà nó mang lại cho khách hàng, thứ
nữa là lợi nhuận mà nó đem lại cho ngành ngân hàng. Không chỉ vậy, thẻ tín dụng
có tác động đến nhiều hoạt động quan trọng khác của ngân hàng.
Một dịch vụ chiếm u thế và tác động đến lợi nhuận của ngân hàng .
Kết hợp các đặc tính của tín dụng và thanh toán, một cơ chế vay trả tuần
hoàn, mạng lới các điểm tiếp nhận thẻ rộng rãi, tất cả những điều đó làm nên sức
mạnh vợt trội của thẻ tín dụng. So với những hình thức thanh toán khác nh sec, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu hoặc L/C... thẻ tín dụng u việt hơn ở chỗ nó gắn tín dụng
với thanh toán nh một qui trình khép kín. Vì vậy ngay sau khi xuất hiện, thẻ tín
dụng nhanh chóng chiếm vị trí độc tôn trong số các dịch vụ của ngân hàng phục
vụ chi tiêu các nhân. Nó đợc coi là phơng cách số một để tiếp cận đến thị trờng
ngân hàng bán lẻ.
Không đợc xem là một phơng thức phát triển d nợ tín dụng, tuy nhiên các
khoản của khách hàng khi mua hàng hoá dịch vụ tại các điểm tiếp nhận thẻ vẫn
mặc nhiên là các khoản vay ngân hàng. Dạng tín dụng thẻ là một loại tín dụng
không có thời hạn rõ ràng với số d có tính tuần hoàn. Do thẻ tín dụng có thị trờng
riêng là phục vụ chi tiêu cá nhân nên nó không đợc coi là một dịch vụ cạnh tranh
với các loại tín dụng truyền thống.
Thẻ tín dụng một sản phẩm có tính hớng công nghệ cao mà nó còn thực sự
là một phơng cách u việt để thâm nhập vào thị trờng ngân hàng bán lẻ(thị trờng
phân phối các dịch vụ và tiện ích của ngân hàng nhng ở qui mô nhỏ). Thẻ tín dụng
mang đến cho ngân hàng nhiều nguồn thu khác nhau: chiết khấu thơng mại, lệ phí
thờng niên, phí rút tiền mặt, các khoản thu từ tài trợ, phí đại lý thanh toán. Ngoài
ra còn các khoản thu khác: phí tăng hạn mức tín dụng tạm thời(phát sinh khi chủ
thẻ muốn nâng hạn mức tín dụng) phí tra soát (khoản phí chủ thẻ phải trả cho yêu
cầu tra soát của mình), phí cấp lại thẻ mất cắp, thất lạc, phí cập nhập thẻ mất cắp,
thất lạc lên danh sách thẻ cấm lu hành.
Phí thờng niên : là khoản phí mà chủ thẻ nộp theo hợp đồng sử dụng thẻ.
Khoản phí này thực tế không nhiều và nó chỉ là một đóng góp nhỏ nếu so với các
khoản thu của ngân hàng có từ thẻ.
Phí rút tiền mặt : khoản phí này đợc thu trên mỗi giao dịch rút tiền mặt (tại
ngân hàng hay các máy rút tiền tự động ATM), trớc hết chủ thẻ phải trả một
khoản phí lên tới 4% cho ngân hàng phát hành(lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn,
mà đây thậm chí còn là khoản trả lãi trớc, lãi thực sự sẽ lớn hơn).
Khoản chiết khấu thơng mại : đó là khoản thu phát sinh trên doanh số
thanh toán của điểm chấp nhận thẻ. Khi các Merchant trình hoá đơn thanh toán
bằng thẻ tín dụng lên ngân hàng, ngân hàng sẽ tính chiết khấu một khoản trên
doanh thu. Theo nguyên tắc tỷ lệ chiết khấu này phụ thuộc vào tình hình thị trờng,
lu lợng bán hàng và qui mô các hoá đơn hàng hoá.
Phí đại lý thanh toán: đó là phí thu đợc từ các giao dịch thanh toán hộ của
ngân hàng khi làm đại lý thanh toán.
Tất cả những khoản thu từ nghiệp vụ thẻ đem lại một tỷ suất sinh lợi lên tới
20%/năm cho ngân hàng. Vì vậy dễ hiểu tại sao thẻ tín dụng có một sức hấp dẫn
lớn đến vậy với những ngời kinh doanh nó. Đối với các thị trờng thẻ tín dụng đang
phát triển, tỷ lệ doanh lợi từ thẻ vợt trên bất cứ một hình thức đầu t tín dụng nào
khác. Với mỗi 1% tăng trởng qui mô thị trờng thẻ tín dụng đều gắn với một sự
tăng lên trong lợi nhuận kinh doanh thẻ.
Với công tác thanh toán
Đối với công tác thanh toán chung của ngân hàng, tác động tích cực lớn của
thẻ tín dụng đợc biết đến với t cách của thẻ nh một động lực thúc đẩy sự phát triển
về qui mô, số lợng và thị trờng của các hình thức thanh toán khác. Qui mô của thị
trờng thẻ tín dụng tăng lên đi kèm với số lợng gia tăng các điểm tiếp nhận thẻ
trong quan hệ giao dịch với ngân hàng. Bản thân các Merchant cũng là tổ chức
kinh tế và nó cũng có nhiều nhu cầu trong sử dụng các loại hình giao dịch dành
cho giới doanh nhân. Vì thế phát triển thị trờng thẻ tín dụng sẽ góp phần phát triển
thị trờng các hình thức thanh toán khác. Ngoài ra, khi phát triển thẻ tín dụng ngân
hàng luôn phải trang bị các phơng tiện máy móc hiện đại nhất, đó cũng là tiền đề
và là một bớc đột phá để các hình thức thanh toán khác tận dụng đợc những thành
tựu công nghệ mới.
Với công tác huy động vốn quĩ
Thẻ tín dụng không phải là một hình thức huy động vốn. Trái lại nó là một
loại tín dụng, một hình thức đầu t. Nhng qua việc nghiên cứu lại cho thấy một kết