Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

GiảI pháp tăng cường tín dụng cho các DNVVN tại vibank.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.7 KB, 15 trang )

GiảI pháp tăng c ờng tín dụng cho các DNVVN tại vibank.
3.1. Đ ịnh h ớng phát triển DNVVN ở Việt Nam và định h ớng hoạt động tín
dụng tại VIB.
3.1.1. Định h ớng phát triển của VIB.
Là Ngân hàng ra đời khá muộn trong hệ thống các NHTM Việt Nam lại
hoạt động trên địa bàn khá phức tạp: trung tâm văn hoá - chính trị xã hội của
cả nớc, số lợng NHTM cả quốc doanh và ngoài quốc doanh nhiều VIBank phải đ-
ơng đầu với khó khăn thử thách to lớn trong quá trình cạnh tranh. Tuy nhiên,
những gì VIBank đạt đợc trong thời gian qua cho thấy: định hớng chiến lợc phát
triển của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban điều hành của VIBank là hoàn
toàn đúng đắn và phù hợp.
Phấn đấu tiếp tục là một trong số các NHTM Cổ phần lành mạnh nhất
trong hệ thống cấc NHTM tại Việt Nam, Hội đồng quản trị, Ban điều hành
VIBank đã xác định định hớng chiến lợc và mục tiêu hoạt động cho VIBank thời
gian tới 2005 2010 đối với hoạt động chung của VIBank và định hớng đầu t
cho các DNVVN. Cụ thể, trong chiến lợc này, VIBank xác định:
3.1.1.1. Đối với hoạt động chung của VIBank
Thứ nhất, VIBank sẽ xây dựng phong cách lãnh đạo cũng nh phong cách
làm việc mới. Quyết tâm tăng trởng nhân lực về cả số lợng và chất lợng chuyên
môn.
Thứ hai, mở rộng mạng lới Chi nhánh đến những khu vực tập trung các
khách hàng tiềm năng.
Thứ ba, triển khai sản phẩm dịch vụ đa dạng và phong phú để thu hút
ngày càng nhiều khách hàng hơn.
Thứ t, tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và triển khai các dự án đổi mới quản
lí để đa VIBank vơn lên với cơ cấu tổ chức phù hợp, công nghệ NH hiện đại, quản
trị rủi ro toàn diện, sử dụng hiệu quả mọi nguồn tài nguyên.
Thứ năm, nâng cao uy tín và thơng hiệu VIBank không chỉ trong nớc mà
còn trên trờng quốc tế.
Thứ sáu, trong hoạt động của VIBank chú trọng đề cao các qui định pháp
lí, nội dung của nội bộ hệ thống.Tạo môi trờng làm việc cởi mở, khuyến khích các


ý tởng sáng tạo. Phấn đấu tạo khả năng tự giám sát hoạt động trong toàn hệ thống.
Thứ bảy, bên cạnh đó trong năm 2005 VIBank đặt ra mục tiêu đạt tới về
kết quả hoạt động kinh doanh là:
+ Về nguồn vốn: VIBank chủ trơng tăng vốn điều lệ khoảng 350 tỷ để tạo thêm
nguồn nội lực, hỗ trợ các hoạt động khác. Nguồn huy động cũng tăng khoảng
120% so với năm 2004.
+ áp dụng các phơng thức cho vay mới kết hợp với các phơng thức cho vay truyền
thống tại VIBank.
+ Mở rộng hoạt động thanh toán Quốc tế, tăng cờng tham gia thị trờng tiền tệ liên
Ngân hàng.
+ Tăng lợi nhuận trớc thuế lên khoảng 45 tỷ đồng.
3.1.1.2. Định hớng đầu t cho các DNVVN của VIBank
Thực tế trong thời gian qua VIBank cấp tín dụng cho các DNVVN chủ
yếu là dới hình thức cấp tín dụng ngắn hạn để hỗ trợ cho nhu cầu vốn lu động tạm
thời thiếu hụt. Tuy nhiên, thực tế hiện nay các DNVVN thiếu nguồn vốn trung và
dài hạn nghiêm trọng. Vì vậy, định hớng chiến lợc của VIBank trong thời gian tới
là tăng cờng hoạt động cấp tín dụng trung và dài hạn cho các DNVVN. Bên cạnh
đó sẽ có các biện pháp giúp đỡ các DNVVN xây dựng nhà xởng, đầu t máy móc
thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao chất lợng hoạt động cho các DNVVN.
Song song với việc cung cấp đa dạng các hình thức cấp tín dụng VIBank
sẽ tiếp tục mở rộng tín dụng, cố gắng cung cấp đầy đủ và nhiều vốn hơn nữa cho
khách hàng nhằm củng cố và xây dựng hệ thống khách hàng truyền thống vững
chắc, thu hút các DNVVN là đối tợng khách hàng tiềm năng. Nếu tổng số các
DNVVN có quan hệ với VIBank năm 2004 là 295 DN thì trong năm 2005 VIBank
phấn đấu nâng tổng số các DNVVN lên tới 350 DN.
Đối với các DNVVN VIBank sẽ nới lỏng các thủ tục cho vay cũng nh
linh hoạt khi quyết định thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, các điều kiện đảm bảo
vay để tìm kiếm lợng khách hàng mới.
3.1.2. Mục tiêu của VIB trong chiến l ợc hỗ trợ và nâng cao chất l ợng tín dụng
cho các DNVVN.

Cũng giống nh bất kì DN nào trong hệ thống các DN Việt Nam, VIBank
cũng luôn phấn đấu vì mục tiêu tăng lợi nhuận trên cơ sở đảm bảo tính an toàn
trong hoạt động. Vì vậy, VIBank hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN với mục tiêu
tổng quát nhất là giúp các DNVVN hoạt động liên tục và hiệu quả để VIBank
tăng thêm nguồn thu. Đây cũng chính là mục tiêu đợc đặt lên hàng đầu trong
chiến lợc hỗ trợ và nâng cao chất lợng tín dụng cho các DNVVN.
Mục tiêu thứ hai VIBank đặt ra trong chiến lợc đó là: VIBank sẽ thu hút
đợc khối lợng lớn các DNVVN nhỏ đến với mình bên cạnh các khách hàng truyền
thống.
Mục tiêu thứ ba là VIBank sẽ giúp các DNVVN có đầy đủ vốn kịp thời
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp các DNVVN phát triển từ đó
góp phần tăng trởng nền kinh tế đất nớc.
Trong các chiến lợc VIBank đề ra, VIBank coi trọng các mục tiêu nh
nhau. Để có thể thực hiện đợc các định hớng cũng nh mục tiêu của VIBank, trong
phạm vi chuyên đề sẽ đa ra một số giải pháp nhằm khắc phục tình trạng đó.
3.2. Giải pháp hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN tại VIBank.
Các DNVVN Việt Nam hiện nay đang hoạt động trong môi trờng thuận
lợi. Đặc biệt từ sau Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ơng Đảng Cộng sản
Việt Nam khoá 9 đã xác định: Phát triển các DNVVN là chiến lợc lâu dài trong
chiến lợc phát triển nền kinh tế VIệt Nam, đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc. Tuy nhiên, hoạt động các DNVVN hiện nay còn nhiều bất
cập nên các NHTM e dè khi quyết định cho các DNVVN vay vốn. Để tạo điều
kiện cho các DNVVN Việt Nam hiện nay tiếp cận đợc với nguồn vốn từ phía các
NHTM đặc biệt là VIBank và thúc đẩy nhanh mối quan hệ giữa VIBank với các
DNVVN, VIBank nên tham khảo các giải pháp sau:
3.2.1. Tăng c ờng hoạt động huy động vốn
Mặc dù, không phải là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất và chiếm tỷ
lệ lớn nhất trong tổng số các hoạt động của VIBank nhng thực sự hoạt động huy
động vốn có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phất triển của VIBank. Chỉ với
tổng số vốn điều lệ năm 2004 là 250 tỷ đồng, VIBank không thể tạo nguồn vốn

linh động để hỗ trợ tín dụng cho khách hàng vay vốn. Vì vậy, giải pháp quan trọng
để VIBank đủ lực để hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN Việt Nam là VIBank sẽ
tăng cờng hoạt động huy động vốn. Nguồn vốn VIBank huy động đợc trong thời
gian qua chủ yếu từ nguồn ngắn hạn trong khi đó nhu cầu của các DNVVN lại
đang nghiêng về phía nguồn trung và dài hạn. VIBank cần tăng cờng huy động
nguồn vốn trung và dài hạn tạo sự cân bằng, hợp lí trong cơ cấu nguồn. Để đạt đ-
ợc mục tiêu trên, có thể áp dụng một số giải pháp sau:
3.2.1.1. Đa ra các chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt, phù hợp
Một trong số điều kiện có ảnh hởng đến hoạt động huy động vốn của
VIBank là lãi suất huy động. Vì huy động vốn với lãi suất hợp lí sẽ giúp VIBank
tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên trong từng giai đoạn khác nhau VIBank nên áp
dụng các chính sách lãi suất khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay VIBank nên áp
dụng các chính sách lãi suất để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn. Tăng cờng
các biện pháp tăng lãi suất đối với các khoản tiền gửi trung dài hạn.
3.2.1.2. Nghiên cứu và đa vào ứng dụng các sản phẩm tịên ích, phù hợp với nhu
cầu của ngời dân.
3.2.1.3. Chú trọng tới hoạt động giao dịch với khách hàng, phục vụ khách hàng
nhiệt tình nhanh chóng. Để có thể đạt đợc mục tiêu này VIBank phải trang thiết bị
công nghệ hiện đại để tăng cờng độ làm việc, đào tạo nghiệp vụ thờng xuyên cho
các cán bộ giao dịch, thanh toán viên tại VIBank. Ngoài ra, cần áp dụng giao dịch
một cửa để giảm bớt gánh nặng chi phí giao dịch cho NH, tạo thuận lợi cho khách
hàng khi đến với NH.
3.2.1.4. Củng cố thơng hiệu, tạo lòng tin nơi công chúng. So với các NHTM quốc
doanh tuổi đời hoạt động của VIBank còn quá non trẻ. Những hiểu biết của khách
hàng về VIBank còn ít. Trong khi đó, tâm lí của công chúng quá quen thuộc với
sự tồn tại và quan hệ với các NHTM quốc doanh nên quá trình thu hút khách hàng
về với VIBank gặp khó khăn. Bên cạnh đó, một loạt các sự kiện xảy ra với các
NHTM Cổ phần: nh sự kiện NH ACB đã làm giảm lòng tin của công chúng đối
với hệ thống NHTM Cổ phần.
3.2.1.5. Các chính sách khác

VIBank cần tâng cờng các chính sách hậu mãi đối với các khách hàng
song song các chính sách quảng cáo, Marketing Các chính sách có thể áp dụng
là khi khách hàng gửi tiền VIBank sẽ phát các phiếu bốc thăm dự thởng, các ngày
lễ tết VIBank có quà gửi đến cho các khách hàng Chính các biện pháp này sẽ
kích thích tâm lí tò mò của khách hàng, tạo lòng tin của khách hàng.
3.2.2. Để hỗ trợ tín dụng các DNVVN hiệu quả VIBank đa dạng hoá các danh
mục cho vay
Các DNVVN có quan hệ tín dụng với VIBank hoạt động trong mọi
ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn khác nhau nên nhu cầu của khách hàng hoàn toàn
khác nhau. Đối với ngành nghề: kinh doanh khách sạn cần nguồn vốn ngắn hạn
nhng đối với ngành đầu t xây dựng lại cần nguồn trung và dài hạn Để hỗ trợ tín
dụng hiệu quả cho các DNVVN, bộ phận chuyên trách của VIBank phải nghiên
cứu để đa ra các hình thức tín dụng đa dạng để có thể phù hợp với yêu cầu của
từng đối tợng khách hàng. VIBank có thể áp dụng các giải pháp sau để tăng cờng
tín dụng cho các DNVVN:
3.2.2.1. Tăng cờng tín dụng trung - dài hạn cho các DNVVN
Hiện nay, các NH đều phối hợp nhiều hình thức cấp tín dụng để đa ra
hình thức phù hợp nhất theo yêu cầu của khách hàng. Tại VIBank, hình thức cấp
tín dụng cho các DNVVN đợc sử dụng rộng rãi là hình thức cho vay theo thời
hạn. Trong đó, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao nhất, cho vay trung hạn chiếm tỷ
lệ rất nhỏ còn hình thức cho vay dài hạn hầu nh không thực hiện đối với các
DNVVN tại VIBank. Tuy nhiên, xu hớng chung của các DNVVN hiện nay là cần
nguồn trung và dài hạn để đầu t xây dựng nhà xởng, máy móc thiết bị nên VIBank
cần có biện pháp chuyển sang cấp loại hình này. VIBank có thể cấp trực tiếp tiền
cho các DNVVN hoặc sẽ cấp tín dụng dới hình thức cho thuê tài sản.
3.2.2.2. áp dụng hình thức cấp tín dụng hạn mức cho các DNVVN
Có thể thấy rằng trong điều kiện nguồn vốn còn khá thấp thì hình thức
cho vay hạn mức là biện pháp hữu hiệu nên áp dụng tại VIBank. Đối với hình thức
cấp tín dụng này, DNVVN sẽ đợc cấp tín dụng dựa trên số d nợ tại VIBank. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh có thời gian DN thừa vốn tạm thời, cũng có

những lúc thiếu vốn và cũng có thể những thời gian không cần đủ số vốn nh vay.
Nếu áp dụng các hình thức cho vay cổ điển sẽ dẫn tới hiện tợng bên thừa vốn mà
vẫn chịu chi phí mà bên VIBank không đủ vốn cấp cho các khách hàng khác. Nếu
khắc phục tình trạng trên chính là giải pháp hỗ trợ đợc cho các DNVVN. Khi
VIBank áp dụng hình thức cho vay hạn mức sẽ có tác dụng to lớn đối với các
DNVVN:
+ Các cán bộ của VIBank sẽ giảm đợc gánh nặng công việc. Vì nguồn vốn vay
của khách hàng sẽ đợc giải ngân và vay lại liên tục nên cán bộ nhân viên có thể
kiểm soát khả năng trả nợ cũng nh quá trình thực hiện dự án vay vốn nh nào? Trên
cơ sở đó sẽ giảm đợc rủi ro trong cho vay các DNVVN.
+ Các DNVVN sẽ đợc vay vốn dựa trên số d nợ thực tế tại VIBank mà không bị
khống chế về tổng khoản tiền vay. Cụ thể, đối với các hình thức cho vay khác, các
DNVVN chỉ đợc phép rút tối đa là số tiền vay nhng đối với hình thức này khách
hàng có thể vay số vốn lớn hơn số tiền xin vay.
+ Luồng vốn vay luân chuyển thờng xuyên.
+ Hỗ trợ tín dụng cho các DNVVN theo hình thức này sẽ giúp các DNVVN đợc
cung cấp lợng vốn thờng xuyên cũng nh giảm đợc chi phí lãi tiền vay.
3.2.2.3. Tài sản thế chấp
Hiện nay tại VIBank điều kiện tiên quyết để xét duyệt cho vay vẫn là
khách hàng phải có tài sản thế chấp đủ đảm bảo cho khoản vay theo đánh giá của
VIBank. Trên thực tế, tất cả các DNVVN đều hạn chế về điều kiện này. Vì vậy,
làm cho mối quan hệ giữa các DNVVN với VIBank bị gián đoạn. Để hỗ trợ tín
dụng hơn nữa cho các DNVVN, VIBank cần nới lỏng các qui định đảm bảo tiền
vay trên cơ sở vẫn đảm bảo tính an toàn trong hoạt động của VIBank. Xét trong
giai đoạn hiện nay, VIBank có thể áp dụng các giải pháp:

×